|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 01/QĐ-TTg 2022 thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
Số hiệu:
|
01/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Bình Minh
|
Ngày ban hành:
|
04/01/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN KHU VỰC
(HIỆP ĐỊNH RCEP)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày
09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 về việc phê duyệt Hiệp định Đối tác
Kinh tế Toàn diện Khu vực (Hiệp định RCEP);
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối
tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Hiệp định RCEP):
1. Mục tiêu: Phân công nhiệm vụ,
trách nhiệm cho các cơ quan, tổ chức liên quan, quyết định biện pháp chỉ đạo,
điều hành và các biện pháp khác để triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả
Hiệp định này.
2. Nhiệm vụ: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cụ thể hoá và tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
a) Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định RCEP.
- Phổ biến, tuyên truyền về Hiệp định
RCEP và các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban
hành mới để thực hiện Hiệp định RCEP cho các đối tượng liên quan, đặc biệt là
các đối tượng có thế chịu tác động như: cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành
nghề, hợp tác xã, cơ quan quản lý cấp trung ương và địa phương, các thành phần
lao động khác thông qua các phương tiện truyền thông, trang thông tin điện tử,
các ấn phẩm, tài liệu, các chương trình phát thanh và truyền hình, các lớp tập
huấn, hội thảo, đối thoại nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết
về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực hiện hiệu quả
Hiệp định RCEP.
- Chú trọng tập huấn cho các cán bộ
thuộc cơ quan quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp về một số lĩnh vực
chính như: thuế, quy tắc xuất xứ, tiếp cận thị trường các nước tham gia Hiệp định
RCEP, đầu tư, dịch vụ, hải quan, mua sắm của Chính phủ, phòng vệ thương mại, sở
hữu trí tuệ v.v...bảo đảm các doanh nghiệp và các cán bộ thuộc cơ quan quản lý
nhà nước hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó giúp việc tận dụng và thực hiện Hiệp định đầy
đủ và hiệu quả.
- Thiết lập Đầu mối thông tin về Hiệp
định RCEP tại Bộ Công Thương để cung cấp thông tin, hướng dẫn, làm rõ các nội
dung cam kết và các vấn đề liên quan đến Hiệp định.
- Củng cố mạng lưới, tăng cường năng
lực và đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường xuất, nhập
khẩu, thị trường trong nước của các cơ quan nhà nước có chức năng cung cấp
thông tin về thương mại - đầu tư để các doanh nghiệp Việt Nam có thể kịp thời nắm
bắt các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản
lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước tham gia Hiệp định RCEP, từ đó tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạch định và triển khai chiến lược kinh
doanh trong nước và đầu tư ra nước ngoài.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến thông qua các hình thức phù hợp, đẩy mạnh sử dụng môi trường kỹ thuật
số hoặc đăng tải tài liệu trên các trang thông tin điện tử của các cơ quan có
thẩm quyền nhằm tăng khả năng tiếp cận của các doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo
tính tương tác, hiệu quả, tiết kiệm.
b) Công tác xây dựng pháp luật, thể
chế
- Các bộ, ngành liên quan tiếp tục thực
hiện rà soát pháp luật trong quá trình thực hiện Hiệp định và báo cáo Chính phủ
đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật khác (nếu có) để phù hợp với
yêu cầu của Hiệp định.
- Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành theo lộ trình đã quy định
của Hiệp định RCEP. Trong trường hợp cần thiết để thực hiện các cam kết đúng thời
hạn, áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
- Đảm bảo việc thực hiện cơ chế tham
vấn, lấy ý kiến các đối tượng có liên quan trong quá trình xây dựng chính sách,
pháp luật.
- Tiếp tục phối hợp với các nước
thành viên Hiệp định RCEP để xây dựng, hoàn thiện các thiết chế cần thiết để thực
hiện Hiệp định (như thành lập và hoạt động của Ủy ban hỗn hợp
thực hiện Hiệp định RCEP, các Ủy ban chuyên môn, v.v...).
- Chỉ định và thông báo về cơ quan đầu
mối của Việt Nam tham gia Ủy ban hỗn hợp thực hiện Hiệp định RCEP, các Ủy ban
chuyên môn; cơ quan đâu môi về thông tin liên lạc giữa Việt Nam và các nước tham
Hiệp định RCEP về mọi vấn đề của Hiệp định và thực hiện các nghĩa vụ thông báo
theo Hiệp định; đàm phán kết nạp thành viên mới; và điều phối việc tiếp nhận các hỗ trợ kỹ thuật từ các đối tác
nước ngoài trong quá trình thực hiện Hiệp định.
- Kiện toàn, củng cố các cơ quan phụ
trách việc thực hiện Hiệp định RCEP tại các Bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước
địa phương, đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội kết
hợp với phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan đầu
mối quốc gia về thực hiện Hiệp định, đảm bảo việc thực hiện hiệu quả và đầy đủ,
đảm bảo giám sát chặt chẽ việc thực hiện cam kết của các đối tác cũng như theo
sát tình hình xuất nhập khẩu để có biện pháp ứng phó kịp thời bảo vệ lợi ích của
Việt Nam, phù hợp với các quy định của Hiệp định RCEP và luật pháp trong nước.
c) Nâng cao năng lực cạnh tranh, tận
dụng hiệu quả Hiệp định RCEP
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành hàng, doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ nông dân phù hợp với các cam
kết quốc tế; đồng thời, chuẩn bị những giải pháp ứng phó, chính sách hỗ trợ cho
những ngành hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ việc thực
hiện Hiệp định.
- Tập trung tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, chuyển đổi số hóa, áp dụng khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất tiên tiến
theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, truy xuất nguồn gốc,
đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến
thương mại - đầu tư tại các nước tham gia Hiệp định RCEP nhằm thông tin cho cộng
đồng doanh nghiệp các nước về cơ hội và lợi thế môi trường
kinh doanh đầu tư của Việt Nam; tiếp tục hoàn thiện cơ chế khuyến khích, thu
hút nguồn đầu tư nước ngoài, qua đó phát triển quan hệ thương mại, thu hút nguồn
vốn từ các nước thành viên Hiệp định RCEP vào những lĩnh vực trọng điểm; tận dụng
công nghệ nguồn, công nghệ hiện đại, thành quả của cuộc Cách mạng công nghệ lần
thứ 4 nhằm tháo gỡ những nút thắt có thể gây cản trở một số ngành của Việt Nam
trong việc tận dụng Hiệp định RCEP; đồng thời tiếp tục củng cố vị thế, vai trò và hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Đào tạo kỹ năng chuyên sâu cho
doanh nghiệp, nghiên cứu và khai thác thị trường thành viên; có chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị, chuỗi
cung ứng toàn cầu, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và kinh doanh bền vững; thúc
đẩy kết nối doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp từ các nước đối tác tham gia Hiệp định RCEP.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội
doanh nghiệp; thông qua các hiệp hội doanh nghiệp nắm bắt, giải quyết những khó
khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngoài ra, định hướng cho các Hiệp hội đổi mới văn hóa sản xuất, khởi nghiệp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản
phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
- Đánh giá thường xuyên những tác động
của Hiệp định RCEP đối với các ngành sản xuất, cung cấp dịch vụ và đề xuất các
biện pháp cụ thể trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành này.
d) Tiếp tục phối hợp với các nước
thành viên Hiệp định RCEP thúc đẩy để Hiệp định RCEP sớm có hiệu lực với tất cả
thành viên, phát huy vai trò trung tâm của ASEAN trong hợp tác RCEP.
(Kế hoạch triển khai cụ thể kèm theo
trong Phụ lục 1)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ được
phê duyệt tại Kế hoạch thực hiện này và căn cứ chức năng,
nhiệm vụ đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện của bộ, ngành, địa phương gửi Bộ
Công Thương trước ngày 15 tháng 02 năm 2022 để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai; định kỳ gửi báo cáo tới Bộ Công Thương
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
tình hình thực hiện và kiến nghị các biện pháp cần thiết, bảo đảm việc thực hiện
được hiệu quả và đồng bộ.
3. Bộ Công Thương chủ trì theo dõi,
đôn đốc các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức đại diện doanh nghiệp triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, ngành, địa phương, từ nguồn ngân sách
nhà nước, nguồn tài trợ, nguồn vốn hợp pháp khác theo quy
định. Các bộ, cơ quan liên quan có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước, gửi Bộ Tài
chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành,
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tình, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc
- Lưu: VT, QHQT (3b).đh
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ TRIỂN KHAI HIỆP ĐỊNH
RCEP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN TỔ CHỨC LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Công tác
tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định RCEP
|
1.1
|
Tổ chức phổ biến về Hiệp định RCEP tới các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trung ương,
địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và người dân
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành, Đoàn Đàm phán Chính phủ,
Sở Công Thương các tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các
hiệp hội doanh nghiệp
|
Các hội nghị, hội thảo
|
Trong quá trình thực hiện Hiệp định
tập trung giai đoạn 2022 2024
|
1.2
|
Tập huấn hoặc đào tạo chuyên sâu về
Hiệp định RCEP cho các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trung ương, địa phương
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành, Đoàn Đàm phán Chính
phủ, Sở Công Thương các tỉnh
|
Các khóa tập huấn hoặc khóa đào tạo
|
2022-2024
|
1.3
|
Tập huấn hoặc đào tạo chuyên sâu về
Hiệp định RCEP cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa,
nhỏ và siêu nhỏ trong các lĩnh vực chính như tiếp cận thị trường, quy tắc xuất
xứ, phát triển thị trường cho các mặt hàng xuất khẩu có
tiềm năng và lợi thể,.v.v.
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành, Đoàn Đàm phán Chính phủ,
các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, Sở Công Thương các tỉnh, các hiệp
hội doanh nghiệp
|
Các khóa tập huấn hoặc khóa đào tạo
|
Trong quá trình thực hiện Hiệp định
|
1.4
|
Xây dựng và xuất bản các ấn phẩm,
tài liệu giới thiệu và nghiên cứu về Hiệp định RCEP và việc tham gia của Việt
Nam, định hướng dư luận xã hội tiếp cận tích cực với những
thay đổi khi tham gia Hiệp định RCEP
|
Bộ
Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành, Sở Công Thương, Các
Hiệp hội ngành hàng, VCCI
|
Các bài viết, bài nói, sách tư liệu,
phim, phóng sự, ấn phẩm tuyên truyền.
|
Trong quá trình thực hiện Hiệp định
|
1.5
|
Tăng cường cung cấp thông tin về
các yêu cầu kỹ thuật, quy định, thực tiễn về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa
và phòng vệ thương mại, đặc điểm địa bàn của các nước tham gia Hiệp định RCEP
cho doanh nghiệp thông qua việc nâng cao năng lực hệ thống các thương vụ,
trung tâm thông tin, trung tâm xúc tiến thương mại...
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành, Đoàn Đàm phán Chính
phủ, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài
|
Các bài viết, bài nói, ấn phẩm, số
liệu
|
Trong quá trình thực hiện Hiệp định
|
1.6
|
Thiết lập đầu
mối thông tin về Hiệp định RCEP để cung cấp thông tin, hướng dẫn và làm rõ
các nội dung cam kết và các vấn đề có liên quan đến Hiệp định RCEP
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Năm 2022
|
2
|
Xây dựng
pháp luật, thể chế
|
2.1
|
Ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt ban
hành theo đúng với lộ trình đã quy định của Hiệp định RCEP[1]:
|
2.1.1
|
Nghị định về Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định RCEP
|
Bộ
Tài chính
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Nghị định
|
Năm 2022 áp dụng từ khi Hiệp định
có hiệu lực
|
2.1.2
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về việc Chỉ định và thông báo về cơ quan đầu mối của Việt Nam tham gia Ủy ban
hỗn hợp thực hiện Hiệp định RCEP, các Ủy ban chuyên môn; cơ quan đầu mối về
thông tin liên lạc giữa Việt Nam và các nước RCEP; đàm phán kết nạp thành
viên mới; và điều phối việc tiếp nhận các hỗ trợ kỹ thuật từ các đối tác nước
ngoài trong quá trình thực hiện Hiệp định.
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Năm 2022 áp dụng từ khi Hiệp định
có hiệu lực
|
2.1.3
|
Phối hợp với các nước thành viên Hiệp định RCEP để xây dựng, hoàn thiện các thiết chế
cần thiết để thực hiện Hiệp định (như thành lập và hoạt động của
Ủy ban hỗn hợp thực hiện Hiệp định RCEP, các Ủy ban
chuyên môn...)
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
Năm 2022
|
2.1.4
|
Thông tư quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định RCEP
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Thông tư
|
Năm 2022
|
2.1.5
|
Thông tư hướng dẫn về lĩnh vực
phòng vệ thương mại theo Hiệp định
RCEP
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Thông tư
|
Năm 2022
|
3.
|
Nâng cao
năng lực cạnh tranh, tận dụng hiệu quả của Hiệp định RCEP
|
3.1
|
Xây dựng các chương trình phát triển
thị trường, chương trình xúc tiến thương mại cho các mặt hàng xuất khẩu có tiềm
năng và lợi thế của Việt Nam
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành có liên quan, Sở Công
Thương, VCCI, các hiệp hội doanh nghiệp
|
Các hội nghị, hội thảo, đối thoại
|
Trong quá trình thực hiện Hiệp định
|
3.2
|
Tập trung cơ cấu lại công nghiệp, tạo
nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo mô hình sản xuất tiên tiến, ứng dụng
khoa học - công nghệ, an toàn, thân thiện với môi trường
|
Bộ
Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ,
ngành có liên quan
|
Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ
|
Trong quá trình thực hiện Hiệp định
|
3.3
|
Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến
thương mại - đầu tư tại các nước RCEP nhằm thông tin cho
cộng đồng doanh nghiệp nước ngoài về cơ hội và lợi thế môi trường kinh doanh
đầu tư của Việt Nam, qua đó phát triển quan hệ thương mại, thu hút đầu tư nước
ngoài vào những lĩnh vực trọng điểm của đất nước, đồng thời tiếp tục củng cố
vị thế, vai trò và hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế.
|
Bộ
Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành có liên quan, các cơ
quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài
|
Các chương trình xúc tiến thương mại,
xúc tiến đầu tư, diễn đàn doanh nghiệp...
|
Trong quá trình thực hiện Hiệp định
|
3.4
|
Thúc đẩy các sáng kiến hỗ trợ doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, liên kết, tham gia vào chuỗi giá
trị toàn cầu; đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và kinh doanh bền vững.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Các hội nghị, hội thảo, đối thoại
|
2022-2024
|
3.5
|
Đánh giá định lượng những tác động
của Hiệp định RCEP đối với các ngành sản xuất, cung cấp dịch vụ và đề xuất
các biện pháp cụ thể trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành
này
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ
|
Năm 2022
|
3.6
|
Nâng cao vai trò của các hiệp hội
doanh nghiệp, thông qua các hiệp hội doanh nghiệp nắm bắt, giải quyết những
khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Ngoài ra, định hướng cho các Hiệp hội đổi mới văn hóa sản xuất, khởi
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân nâng cao năng lực sản xuất, chất
lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của các nước RCEP.
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Các chương trình tập huấn, tọa đàm,
xây dựng năng lực cho các Hiệp hội
|
Trong quá trình thực hiện Hiệp định
|
3.7
|
Thiết lập cơ chế tổng hợp, đánh giá
và cảnh báo các thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp và người tiêu dùng,
trong đó tập trung vào các thông tin liên quan đến hành vi vi phạm quyền lợi
người tiêu dùng và các cơ chế khắc phục sự cố của người
tiêu dùng
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành có liên quan, VCCI,
các Hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xã hội tham gia bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng
|
Các chương trình phối hợp, các
thông tin, ấn phẩm
|
Trong quá trình thực hiện Hiệp định
|
[1]
Đối với những văn bàn phải có hiệu lực hoặc áp dụng thực hiện vào
thời điểm Hiệp định RCEP có hiệu lực, trong trường hợp cần
thiết để bảo đảm thực hiện các cam kết đúng thời hạn, áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn, quy định về hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Quyết định 01/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Hiệp định RCEP) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 01/QĐ-TTg ngày 04/01/2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Hiệp định RCEP) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
8.605
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|