ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2017/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 10 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN PHONG VỚI
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ VÂN PHONG VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 114/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
18/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
hoạt động của Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế Vân Phong tại Tờ trình số 26/TTr-KKT ngày 22/11/2016 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2758/SNV-TCBC ngày 23/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế
Vân Phong và các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày tháng
01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban
Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong
và các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế Vân Phong; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy; TT. HĐND;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp; Sở Nội vụ;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình KH;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, DL, LT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN PHONG VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
CẤP TỈNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ
VÂN PHONG VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh.
Quy chế này quy định phạm vi trách
nhiệm, công tác phối hợp quản lý nhà nước giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân
Phong (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện) trên địa bàn Khu kinh tế Vân Phong (sau đây gọi tắt là KKT Vân
Phong) và các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là các KCN) nhằm
thực hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng.
Ban quản lý, các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, các cơ quan ngành dọc của Trung ương tại địa phương, UBND cấp
huyện và các cơ quan liên quan khác thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa
bàn KKT Vân Phong và các KCN.
Chương II
CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ
Điều 3. Về thực
hiện thủ tục quyết định, điều chỉnh, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư; cấp,
điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1. Trách nhiệm của Ban quản lý:
a) Tiếp nhận hồ sơ dự án của nhà đầu
tư; chủ trì, phối hợp, cung cấp hồ sơ dự án cho các sở, ngành liên quan và UBND
cấp huyện để lấy ý kiến thẩm định dự án đầu tư và tổ chức khảo sát địa điểm đầu
tư (trong trường hợp cần thiết).
b) Chủ trì tổng hợp ý kiến thẩm định
của các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện để trình UBND tỉnh quyết định hoặc
để Ban Quản lý xem xét, quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm
quyền; tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối
với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành liên
quan và UBND cấp huyện:
Phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý thực
hiện khảo sát địa điểm đầu tư và có ý kiến thẩm định về nội dung dự án đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của mình gửi đúng thời hạn quy định theo yêu cầu của Ban
quản lý.
Trường hợp quá thời hạn theo yêu cầu
trên mà các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện không có văn bản trả lời thì được
xem như đồng ý với nội dung dự án đầu tư.
Điều 4. Công tác
xúc tiến đầu tư.
1. Trách nhiệm của Ban quản lý:
a) Chủ trì xây dựng chương trình, kế
hoạch xúc tiến đầu tư vào KKT Vân Phong và các KCN; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Chủ trì triển khai thực hiện các
hoạt động xúc tiến đầu tư tại KKT Vân Phong và các KCN; báo cáo định kỳ hoạt động
xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Phối hợp với Ban quản lý:
- Tổng hợp chương trình, kế hoạch xúc
tiến đầu tư vào KKT Vân Phong và các KCN để tham mưu UBND tỉnh phê duyệt.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu
tư vào KKT Vân Phong và các KCN theo chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh.
3. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan khác:
Phối hợp với Ban quản lý thực hiện
công tác xúc tiến đầu tư vào KKT Vân Phong và các KCN theo phạm vi chức năng quản
lý hoặc khi có đề nghị từ Ban Quản lý.
Chương III
QUẢN LÝ QUY HOẠCH
VÀ XÂY DỰNG
Điều 5. Quản lý
quy hoạch.
1. Quy hoạch chung.
a) Trách nhiệm của Ban quản lý:
Chủ trì thực hiện công tác rà soát, bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Phong để đề xuất UBND tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trách nhiệm của cơ quan liên quan:
Phối hợp với Ban quản lý thực hiện
công tác rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây
dựng KKT Vân Phong khi có yêu cầu.
2. Lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết xây dựng:
a) Trách nhiệm của Ban quản lý:
- Tổ chức lập và quản lý quy hoạch
phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng trong KKT Vân Phong theo quy định.
- Điều chỉnh quy hoạch phân khu; quy
hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các KCN, trong KKT Vân Phong
nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.
- Cấp Giấy phép quy hoạch đối với các
dự án nhóm B; C trong KKT Vân Phong theo quy định.
b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Phối hợp với Ban quản lý thực hiện
quản lý quy hoạch tại KKT Vân Phong theo quy định pháp luật hiện hành.
- Lấy ý kiến của Ban quản lý trong
quá trình thẩm định và trình phê duyệt các đồ án quy hoạch
trong KKT Vân Phong và các KCN.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4, 5 và các điểm dân cư nông thôn trong KKT
Vân Phong.
- Phối hợp với Ban quản lý thực hiện
quản lý quy hoạch trên địa bàn huyện thuộc KKT Vân Phong theo quy định.
- Lấy ý kiến của Ban quản lý trong
quá trình thẩm định và trình phê duyệt các đồ án quy hoạch trong KKT Vân Phong
và liên quan đến các KCN.
3. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng.
a) Trách nhiệm của Ban quản lý:
Tham gia ý kiến về nhiệm vụ đồ án quy
hoạch xây dựng, đồ án quy hoạch phân khu, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
trên địa bàn KKT Vân Phong và các KCN.
b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng theo
quy định pháp luật và gửi 01 hồ sơ đã phê duyệt đến Ban quản lý để phối hợp quản lý.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn và các quy hoạch khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Quản lý xây
dựng.
1. Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế
- dự toán xây dựng của công trình.
a) Trách nhiệm của Ban quản lý:
- Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở đối
với dự án nhóm B, C được thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư
tại Ban Quản lý và thuộc diện phải thẩm định trong KKT Vân Phong và các KCN.
- Tổ chức thẩm định hồ sơ dự án, thiết
kế cơ sở, thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công - dự toán xây dựng sau bước
thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C do Ban quản lý quyết định đầu tư.
b) Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan:
Các cơ quan có ý kiến góp ý bằng văn
bản gửi đúng thời hạn theo yêu cầu Ban quản lý.
2. Giấy phép xây dựng.
a) Trách nhiệm của Ban quản lý:
Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng
phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật của
các dự án do Ban quản lý thực hiện thủ tục đầu tư trong KKT Vân Phong và các
KCN.
b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp với Ban quản lý và
UBND cấp huyện kiểm tra xây dựng công trình theo Giấy phép xây dựng đã được cấp
trong KKT Vân Phong và các KCN.
3. Quản lý chất lượng xây dựng.
a) Trách nhiệm của Ban quản lý:
Chủ trì thực hiện kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng, giám định chất lượng công trình xây dựng, giám
định sự cố công trình đối với các công trình trong địa bàn KKT Vân Phong và các
KCN (trừ các công trình do UBND tỉnh và UBND cấp huyện quyết định đầu tư).
b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng chuyên
ngành:
Phối hợp với Ban quản lý khi có yêu cầu.
Chương IV
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Trên cơ sở diện tích đất đã được
UBND tỉnh giao, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và yêu cầu phát triển của KKT
Vân Phong, Ban Quản lý lập hồ sơ đề nghị ban hành Thông báo thu hồi đất gửi cơ
quan Tài nguyên và Môi trường.
b) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
c) Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê
đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều
65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Trình UBND tỉnh ban hành Thông báo
thu hồi đất; tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và ban hành quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thu hồi
đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Ban hành Thông báo thu hồi đất
theo đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường; phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và ban hành quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thu hồi
đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
b) Chỉ đạo, tổ chức, điều hành các cơ
quan chuyên môn trực thuộc và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phối hợp với Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định hiện hành.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo thẩm quyền.
Điều 8. Giao lại
đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tiếp nhận hồ sơ xin giao đất, thuê
đất, thuê mặt nước; ban hành quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất; ký hợp
đồng cho thuê đất đối với dự án thuộc diện tích đất đã được UBND tỉnh giao cho
Ban Quản lý quản lý và đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng.
b) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều
kiện giao đất, cho thuê đất đối với các dự án thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này.
c) Sau khi ban hành quyết định giao đất,
cho thuê đất, Ban Quản lý lập hồ sơ gửi các cơ quan sau:
- Sở Tài chính để đề nghị xác định
các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường để đề
nghị xác định giá đất cụ thể đối với trường hợp thửa đất hoặc khu đất mà diện
tích tính thu tiền sử dụng đất, tính thu tiền thuê đất có giá trị (tính theo
giá đất tại Bảng giá đất) từ 20 (hai mươi) tỷ đồng trở lên.
- Cục Thuế tỉnh để đề nghị xác định
đơn giá thuê đất.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Tổ chức thực hiện xác định giá đất cụ
thể trên cơ sở hồ sơ đề nghị của Ban Quản lý theo quy định pháp luật; gửi quyết
định phê duyệt giá đất cụ thể cho Ban Quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền
ban hành.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Tổ chức thực hiện xác định các khoản
mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; gửi
kết quả thực hiện cho Ban Quản lý trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ do Ban quản lý gửi đến.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:
Thực hiện xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và gửi Thông báo đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước cho Ban Quản lý trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ do Ban gửi đến.
Điều 9. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(gọi tắt là Giấy CNQSDĐ).
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng
ký, cấp Giấy CNQSDĐ lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Bộ phận Một
cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở
dữ liệu về đất đai và cấp Giấy CNQSDĐ cho người sử dụng đất.
b) Tổ chức bàn giao đất trên thực địa
và trao Giấy CNQSDĐ cho người sử dụng đất theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy CNQSDĐ cho người sử dụng đất theo quy định.
Điều 10. Thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường; thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ
môi trường đơn giản.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong KKT Vân Phong và các
KCN thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh (trừ các dự án khai thác khoáng sản). Sau
khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Ban Quản lý gửi 01 bản đến
Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp quản lý.
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường, xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự
án trong KKT Vân Phong và các KCN khi được sự ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi
trường hoặc UBND cấp huyện. Sau khi xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường,
đề án bảo vệ môi trường đơn giản, Ban Quản lý gửi 01 (một) bản đến cơ quan ủy
quyền để phối hợp quản lý.
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án trong KKT Vân Phong và các KCN. Sau
khi phê duyệt, Ban Quản lý gửi 01 bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp
quản lý.
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp do Ban Quản lý
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Ban Quản lý mời đại diện Sở Tài
nguyên và Môi trường, đại diện UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án tham gia đoàn
kiểm tra.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Cử người tham gia Hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đoàn kiểm tra thực tế công tác bảo vệ môi
trường phục vụ công tác thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đoàn kiểm
tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án do
Ban Quản lý thành lập.
b) Tổ chức đăng ký xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với dự án trong KKT Vân
Phong và các KCN thuộc thẩm quyền trong trường hợp chưa ủy quyền cho Ban Quản
lý thực hiện; gửi 01 (một) bản kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường
đơn giản đã được xác nhận đăng ký cho Ban Quản lý để phối hợp quản lý.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Tổ chức đăng ký xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với dự án trong KKT Vân
Phong và các KCN thuộc thẩm quyền trong trường hợp chưa ủy quyền cho Ban Quản
lý thực hiện; gửi 01 (một) bản kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường
đơn giản đã được xác nhận đăng ký cho Ban Quản lý để phối hợp quản lý.
Chương V
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 11. Quản lý
lao động.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động trong KKT Vân Phong các KCN đã được UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và UBND cấp huyện ủy quyền theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn chủ trương chính
sách, pháp luật về lao động cho người sử dụng lao động và người lao động.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan có liên quan giải quyết
tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
và các cơ quan liên quan hướng dẫn, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật
về lao động cho người sử dụng lao động và người lao động.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
trong việc giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về
lao động.
c) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lao động trong KKT Vân Phong các KCN theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
CÔNG TÁC HẢI
QUAN, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ AN NINH, TRẬT TỰ
Điều 12. Công
tác hải quan.
Các cơ quan liên quan (Cục Hải quan,
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh) và chính quyền địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ chuyên môn quản lý phối hợp với Ban quản lý đảm
bảo công tác xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, duy trì tốt công tác an ninh cảng
biển, trong KKT Vân Phong và các KCN theo quy định pháp luật.
Điều 13. Công
tác phòng cháy và chữa cháy.
Trách nhiệm của Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy tỉnh:
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy đối với KKT Vân Phong và các KCN theo quy định;
trong đó tập trung vào công tác tuyên truyền, huấn luyện giáo dục pháp luật và
kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; công tác thẩm định, phê duyệt các dự án,
thiết kế và nghiệm thu công trình xây dựng về phòng cháy và chữa cháy; công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng cháy
và chữa cháy; điều tra nguyên nhân vụ cháy.
- Tổ chức thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án trong KKT Vân Phong và các KCN theo
quy định của pháp luật.
- Thực hiện thẩm duyệt và cấp giấy chứng
nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa
cháy trong quá trình thi công xây dựng, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối
với các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 14. Công
tác an ninh trật tự.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ đội
Biên phòng tỉnh trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, tổ chức
lực lượng bảo vệ trong KKT Vân Phong và các KCN; đồng thời xây dựng kế hoạch hiệp
đồng giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo đúng pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Bộ đội
Biên phòng tỉnh:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, Công
an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan và chính quyền
địa phương xây dựng Kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự KKT Vân Phong và các KCN
trong địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
Chương VII
CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA
Điều 15. Quy định
chung về công tác thanh tra.
1. Thanh tra tỉnh phải thông báo kế hoạch
thanh tra hàng năm đến Ban quản lý sau khi được UBND tỉnh phê duyệt để phối hợp thực hiện. Đối tượng thanh tra: các doanh nghiệp trong KKT Vân
Phong và các KCN.
2. Khi chủ trì thực hiện hoạt động
thanh tra các dự án đầu tư, cơ quan thanh tra phải thông báo đến Ban Quản lý ít
nhất trước 03 (ba) ngày kể từ ngày tiến hành thanh tra để phối hợp thực hiện.
Trường hợp tổ chức thanh tra đột xuất, thời gian gửi thông báo chậm nhất trước
01 (một) ngày kể từ ngày tiến hành thanh tra.
Điều 16. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đầu tư.
1. Trách nhiệm của Ban quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát việc triển khai các dự án
đầu tư theo quy định.
b) Phối hợp với các cơ quan thanh tra
có thẩm quyền khi triển khai hoạt động thanh tra các dự án đầu tư theo quy định.
c) Phối hợp, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các dự án đầu tư vi phạm
pháp luật về đầu tư.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành liên
quan và UBND cấp huyện:
a) Phối hợp với Ban Quản lý trong việc
triển khai hoạt động kiểm tra, giám sát việc triển khai của các dự án đầu tư
khi có đề nghị. Phối hợp tham gia hoặc đề nghị Ban Quản lý tổ chức kiểm tra đột
xuất các dự án đầu tư khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
b) Thông báo đến Ban Quản lý về kết
quả xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đầu
tư theo thẩm quyền.
Điều 17. Thanh
tra, kiểm tra về lĩnh vực lao động.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động,
bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trong KKT Vân Phong các KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội của
các doanh nghiệp trong KKT Vân Phong các KCN.
Điều 18. Kiểm
tra, thanh tra về lĩnh vực xây dựng.
1. Trách nhiệm của Ban quản lý:
Phối hợp với Sở Xây dựng và UBND cấp
huyện thanh tra việc quản lý trật tự xây dựng và chất lượng xây dựng công trình
của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT Vân Phong và các KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
thanh tra việc quản lý trật tự xây dựng và quản lý chất lượng xây dựng công
trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT Vân Phong và các KCN.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Phối hợp với Ban quản lý và Sở Xây dựng
thanh tra việc quản lý trật tự xây dựng và quản lý chất lượng xây dựng công
trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT Vân Phong và các KCN.
Điều 19. Kiểm
tra, thanh tra về công tác bảo vệ môi trường.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường
đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Vân Phong, các KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan đối với các dự án trong KKT Vân
Phong và các KCN thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường đơn giản (theo điểm
b Khoản 2 Điều 10 của Quy chế này), các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trong KKT Vân Phong và các KCN thuộc đối tượng lập đề án bảo vệ môi trường chi
tiết.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và quy định của pháp luật có liên quan đối với các dự án trong KKT Vân
Phong và các KCN thuộc đối tượng lập kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ
môi trường đơn giản (theo Khoản 3 Điều 10 của Quy chế này).
Điều 20. Thanh
tra, kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy.
1. Trách nhiệm của Ban quản lý:
Phối hợp với Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật đối với công tác phòng cháy và chữa cháy của các doanh nghiệp trong
KKT Vân Phong và các KCN.
2. Trách nhiệm của Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với công
tác phòng cháy và chữa cháy.
Chương VIII
GIẢI QUYẾT KHÓ
KHĂN, VƯỚNG MẮC CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC DOANH NGHIỆP
Điều 21. Giải
quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư và các doanh nghiệp.
1. Trách nhiệm của Ban quản lý:
Làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc phát sinh của dự án đầu tư tại KKT Vân Phong và các KCN từ
các thông tin phản ánh của nhà đầu tư và chuyển các nội dung phản ánh khó khăn,
vướng mắc đến UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan để kịp thời giải quyết theo
phạm vi thẩm quyền quản lý hoặc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư)
giải quyết đối với các nội dung vượt thẩm quyền. Thông báo đến nhà đầu tư kết
quả giải quyết khó khăn, vướng mắc của UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện:
Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý để
giải quyết nhanh chóng, kịp thời các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền giải
quyết được Ban Quản lý chuyển đến. Kịp thời thông tin đến Ban Quản lý kết quả
giải quyết các khó khăn, vướng mắc để thông báo đến nhà đầu tư (theo Quy chế phối
hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc ban hành tại Quyết định số 1907/QĐ-UBND ngày
04/7/2016).
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Ban Quản lý khu kinh tế Vân Phong là cơ quan đầu
mối quản lý hoạt động đầu tư trong KKT Vân Phong và các KCN. Các cơ quan quản
lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại KKT Vân
Phong và các KCN có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản
lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế
thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Tổ chức
thực hiện.
1. Trưởng Ban Ban Quản lý Khu kinh tế
Vân Phong có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành và cơ
quan liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm,
các sở, ngành và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước tại
Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá
kết quả thực hiện Quy chế này và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban quản lý).
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội
dung cần điều chỉnh, bổ sung, Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.