ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày
21/6/2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 ngày
21/11/2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng
cáo;
Căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Văn
hoá, Thể thao và Du lịch và Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/ TT-BVHTTDL ngày
06/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng
cáo;
Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày
31/10/2013 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và
lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2013/BXD;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ
trình số:1172/TTr- SVH&TT ngày 18/12/2015, ý kiến thẩm định số
3346/STP-VBPQ ngày 23/11/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 94/2009/QĐ-UBND ngày 24/8/2009 của UBND thành
phố Hà Nội và các quy định có nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Văn hóa và
Thể thao, Giao thông Vận tải, Quy hoạch Kiến trúc, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch
UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2016 của
UBND thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động quảng cáo
ngoài trời và phân công trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong quản lý
nhà nước về quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài tham gia hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
2. Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND Thành phố;
UBND quận, huyện, thị xã; UBND phường, xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị khác
có liên quan trong quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
đối với các hoạt động quảng cáo ngoài trời
Hoạt động quảng cáo ngoài trời phải tuân theo
các quy định của Luật Quảng cáo và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành;
các quy định khác của pháp luật có liên quan, phù hợp với quy hoạch, không
gian, cảnh quan, kiến trúc của Thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phương tiện quảng
cáo ngoài trời
1. Bảng quảng cáo, hộp đèn, bảng điện tử chạy chữ,
màn hình chuyên quảng cáo, quảng cáo dạng chữ, băng rôn, biển hiệu.
2. Phương tiện giao thông.
3. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, vật thể
quảng cáo.
4. Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như
sau:
1. Mái nhà: Là bộ phận bao che và chịu lực ở
trên cùng của ngôi nhà.
2. Tầng trên cùng: Là tầng có mái che cao nhất của
ngôi nhà.
3. Mặt tiền công trình, nhà ở: Là mặt chính của công
trình có lối vào tiếp giáp với lối đi lại của khu vực, gắn với số nhà và được
công nhận tại các giấy tờ có giá trị pháp lý.
4. Mặt tường bên công trình, nhà ở: Là các mặt
nhà tiếp giáp mặt tiền của công trình, nhà ở.
5. Công trình cao tầng: Là công trình có số tầng
09 tầng trở lên.
6. Khu vực khuôn viên là ranh giới được thể hiện
tại giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.
7. Nội thành: Là khu vực các quận của thành phố
Hà Nội.
8. Ngoại thành: Là khu vực các huyện, thị xã của
thành phố Hà Nội.
9. Bảng quảng cáo tấm lớn có diện tích một mặt từ
40 m2 trở lên.
10. Bảng quảng cáo tấm nhỏ có diện tích một mặt
dưới 40 m2.
Chương II
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
NGOÀI TRỜI
Mục 1. KHU VỰC KHÔNG QUẢNG
CÁO VÀ KHU VỰC HẠN CHẾ QUẢNG CÁO
Điều 6. Khu vực không quảng
cáo
1. Khu vực Quảng trường Ba Đình được giới hạn bằng
các tuyến đường, phố tiếp giáp nhau bao quanh quảng trường gồm: Phan Đình
Phùng, Nguyễn Tri Phương, Điện Biên Phủ (từ Nguyễn Tri Phương), Trần Phú (từ Điện
Biên Phủ), Hùng Vương.
2. Hồ Hoàn Kiếm và khu vực bao quanh hồ thuộc
các tuyến phố: Lê Thái Tổ, Đinh Tiên Hoàng, Hàng Khay. Các tuyến phố tiếp giáp
với khu vực Hồ Hoàn Kiếm: Hàng Trống, Hàng Hành, Bảo Khánh, Lương Văn Can, khu
vực Quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục, Hoàn Kiếm, Lò Sũ, Trần Nguyên Hãn, Lê
Lai, Lê Thạch, Đinh Lễ.
3. Khu vực phố cổ (theo Quyết định số
14/2004/QĐ-BVHTT ngày 05/04/2004 của Bộ Văn hóa và Thông tin về việc xếp hạng
di tích quốc gia di tích lịch sử khu phố cổ Hà Nội) được giới hạn bởi các phố
sau: Hàng Đậu, Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Hàng Thùng, Cầu Gỗ, Hàng Gai,
Hàng Bông, Phùng Hưng.
4. Di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng; các di tích có trong danh mục kiểm kê của Thành phố; di tích
cách mạng kháng chiến; khuôn viên nơi đặt tượng đài, bia tưởng niệm và cơ sở
tôn giáo.
5. Trụ sở của cơ quan đảng, nhà nước các cấp, tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội, doanh trại quân đội, trụ sở công an, đại sứ
quán nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
6. Khu vực phạm vi hành lang an toàn đường bộ tại
các vị trí giao lộ, vòng xoay; hành lang an toàn đối với cầu, hầm đường bộ, đường
sắt trong thành phố; trong phạm vi hành lang an toàn đường cao tốc.
7. Đất của đường bộ khu vực ngoài đô thị.
8. Các tầng là nhà ở thuộc công trình cao tầng.
9. Khu vực quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều
này được cổ động trực quan phục vụ những sự kiện chính trị - xã hội, quảng cáo
cho nhà tài trợ trong khuôn khổ hoạt động sự kiện được cấp có thẩm quyền cho
phép.
Điều 7. Khu vực hạn chế quảng
cáo
1. Khu vực Quảng trường 19/8 (Nhà hát lớn Thành phố),
Quảng trường 1/5 (Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt Xô), Trung tâm Hội nghị
Quốc gia; các quảng trường, công viên thuộc thành phố và quận, huyện, thị xã được
quảng cáo cho các sự kiện diễn ra tại khu vực.
2. Tuyến phố Tràng Tiền, Tràng Thi, Điện Biên Phủ
(từ Hàng Bông đến Nguyễn Tri Phương), khu vực ngã 5 Cửa Nam, khu vực mặt tiền
Ga Hà Nội, các tuyến đường bao quanh Hồ Tây, Hồ Trúc Bạch được thực hiện quảng
cáo của cơ sở trực tiếp kinh doanh giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thay
thế cho biển hiệu.
3. Trên mặt các hồ nước của thành phố được quảng
cáo cho các hoạt động trong khuôn khổ sự kiện được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
4. Trên thân các cột đèn chiếu sáng đô thị được
thực hiện băng rôn dọc theo quy định tại Điều 8.
Mục 2. HÌNH THỨC, PHƯƠNG TIỆN
QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI PHẢI THỰC HIỆN THÔNG BÁO SẢN PHẨM QUẢNG CÁO
Điều 8. Quảng cáo trên băng
rôn
1. Băng rôn tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính
trị, an sinh xã hội có nội dung quảng cáo và băng rôn quảng cáo cho chương trình
biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện
được thực hiện ở cấp thành phố; treo trên hệ thống giá treo - đỡ băng rôn thống
nhất của Thành phố.
2. Kích thước băng rôn: Rộng 0,75 m x dài 2,5m.
3. Nội dung tuyên truyền phải dễ hiểu, ngắn gọn,
xúc tích. Nội dung quảng cáo xã hội hóa là biểu trưng, lôgô, nhãn hiệu hàng hóa
của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng của băng rôn; diện tích thể hiện
của biểu trưng, lôgô, nhãn hiệu hàng hóa không quá 20% diện tích băng rôn.
a. Chương trình biểu diễn nghệ thuật, hội chợ,
triển lãm được quảng cáo tối đa 50 băng rôn/chương trình; thời gian treo băng
rôn tối đa 10 ngày.
b. Chương trình an sinh xã hội được quảng cáo
500 băng rôn/chương trình, đối với từng chương trình được giải quyết số lượng
băng rôn phù hợp với yêu cầu tuyên truyền và điều kiện thực tế; thời gian treo
băng rôn tối đa 10 ngày.
c. Chương trình tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ
chính trị có nội dung quảng cáo (xã hội hoá), được thực hiện về số lượng theo của
hoạt động, sự kiện; thời gian treo băng rôn tối đa 15 tính chất, quy mô ngày.
4. Khi thực hiện tuyên truyền, quảng cáo trên hệ
thống giá treo băng rôn quy định của Thành phố, các tổ chức thực hiện nộp phí dịch
vụ treo, tháo dỡ và quản lý băng rôn trong thời gian quảng cáo với chủ đầu tư lắp
đặt hệ thống giá treo - đỡ băng rôn.
Điều 9. Quảng cáo bằng bảng
quảng cáo đứng độc lập.
1. Không quy hoạch mới công trình quảng cáo tấm
lớn đứng độc lập trong khu vực nội thành.
2. Công trình quảng cáo đứng độc lập (bao gồm quảng
cáo tấm lớn và quảng cáo có diện tích dưới 40m2 hình thức tương tự quảng cáo tấm
lớn), thực hiện theo Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Thành phố.
3. Tùy thuộc quy mô, địa điểm xây dựng công
trình quảng cáo đứng độc lập phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn cho công trình, các công trình lân cận và
các yêu cầu về: Độ cao tĩnh không, đảm bảo về bảo vệ môi trường, độ thông thủy,
phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông),
hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản
văn hóa, di tích lịch sử văn hóa và khoảng cách đến các công trình dễ cháy nổ,
độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Điều 10. Quảng cáo tại công
trình, nhà ở riêng lẻ
1. Không quảng cáo trên nóc nhà hoặc che lấp nóc
nhà, mái nhà. Số lượng, vị trí, chiều cao bảng quảng cáo tại công trình, nhà ở
phải phù hợp với vị trí, quy mô, kích thước bề mặt công trình, hình thể ngôi
nhà.
2. Bảng quảng cáo lắp đặt tại mặt tiền các công
trình, nhà ở riêng lẻ:
2.1. Bảng quảng cáo ngang:
a. Mỗi tầng chỉ được đặt một bảng, chiều cao tối
đa 2 m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang mặt tiền công
trình, nhà ở.
b. Vị trí: ốp sát vào ban công, mái hiên, mép dưới
bảng trùng với mép dưới của sàn ban công, mái hiên hoặc ốp vào mặt tường nhà, mặt
ngoài bảng quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường nhà không quá 0,2m, không che chắn
thông gió, chiếu sáng.
c. Quảng cáo dạng chữ gắn trực tiếp lên tường
nhà được thực hiện tổng chiều cao các chữ tối đa 2m, chiều ngang các chữ không
vượt quá giới hạn kết cấu tường có thể gắn chữ.
2.2. Bảng quảng cáo dọc:
a. Chiều ngang tối đa 1m, chiều cao tối đa 4m
không vượt quá chiều cao của tầng công trình, nhà ở nơi đặt bảng quảng cáo.
b. Vị trí đặt: Ốp sát vào mặt tường đứng ngôi
nhà.
3. Bảng quảng cáo treo, gắn, ốp vào mặt tường trình,
nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau: bên công
a. Đối với khu vực nội thành: Chiều cao bảng quảng
cáo tối đa 5m, chiều dài không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị trí đặt bảng,
số lượng không quá 02 bảng, tổng diện tích 02 bảng tối đa đến 40m2. Mặt tường
bên công trình, nhà ở riêng lẻ tiếp giáp trực tiếp với hè đường giao thông từ
ngã 3 của các đường, phố trở lên: Chiều cao bảng tối đa 2m.
b. Đối với khu vực ngoại thành: Chiều cao bảng tối
đa 5m, chiều dài không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị trí đặt bảng, số lượng
không quá 02 bảng.
c. Đối với công trình, nhà ở 4 tầng trở xuống,
chiều cao của bảng quảng cáo ốp vào mặt tường bên không được nhô lên quá sàn
mái 1,5 m. Công trình, nhà ở 5 tầng trở lên toàn bộ diện tích mặt bảng quảng
cáo phải gắn, ốp vào mặt tường bên.
4. Đối với các toà nhà cao tầng là khách sạn,
trung tâm thương mại, trung tâm tài chính, ngân hàng, trung tâm hoạt động văn
hoá đa năng, cao ốc trụ sở, văn phòng cho thuê được lắp đặt thêm bảng quảng cáo
dạng chữ tại tầng trên cùng.
5. Toà nhà ở cao tầng trong khu đô thị, nhà
chung cư cao tầng được quảng cáo tại tầng dịch vụ.
6. Bảng quảng cáo đặt tại mặt ngoài tòa nhà cao
tầng, công trình, nhà ở phải đảm bảo an toàn chịu lực, phòng chống cháy nổ, an
toàn sinh mạng, thông gió, chiếu sáng. Bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên
20m kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình,
nhà ở phải có giấy phép xây dựng theo Điều 31 Luật Quảng cáo.
7. Trong khuôn viên công trình đang xây dựng được
lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao quanh công
trình, nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công, các hoạt động bình
thường của các công trình lân cận và các hoạt động xung quanh khác.
8. Trong khuôn viên trung tâm thương mại, siêu
thị, nhà ga, sân bay, bến xe, bãi đỗ xe (được cơ quan có thẩm quyền giao đất hoạt
động ổn định) được thực hiện quảng cáo có diện tích tối đa là 40 m2; bảng quảng
cáo đứng độc lập có diện tích dưới 40m2 thực hiện theo quy hoạch quảng cáo
ngoài trời trên địa bàn thành phố. Không quảng cáo tại các bãi đỗ xe tạm thời.
9. Trong các khu vực hạn chế xây dựng được đặt bảng
quảng cáo có diện tích tối đa là 20m2.
10. Bảng quảng cáo sử dụng ánh sáng điện, đèn điện
tử, đèn LED, đèn laze... thực hiện theo quy định.
Điều 11. Quảng cáo tại nhà
chờ xe buýt; trạm trung chuyến xe buýt, trạm rút tiền tự động của ngân hàng (trạm
ATM)
1. Không quảng cáo trên nóc nhà chờ xe buýt; không
đặt bảng quảng cáo đứng độc lập trong khu vực nhà chờ xe buýt, trạm trung chuyển
xe buýt.
2. Được thực hiện quảng cáo trong phạm vi nhà trạm
trung chuyển xe buýt. chờ xe buýt,
3. Phía ngoài trạm ATM được quảng cáo tên gọi,
tên viết tắt, nhãn hiệu của ngân hàng là chủ sở hữu máy. Mọi dịch vụ của Ngân
hàng chỉ được quảng cáo bên trong trạm rút tiền tự động, đảm bảo mỹ quan đô thị.
Điều 12. Quảng cáo trên dải
phân cách của đường đô thị
1. Quảng cáo tại dải phân cách của đường đô thị
phải đảm bảo mỹ quan, không ảnh hưởng đến các quy chuẩn về giao thông và xây dựng;
thực hiện thống nhất mẫu bảng quảng cáo trên cùng một tuyến đường.
2. Hình thức: Hộp đèn quảng cáo đứng độc lập.
3. Yêu cầu kỹ thuật: Theo quy định trong Bảng 2
“Yêu cầu kỹ thuật đối với hộp đèn đặt trên dải phân cách của đường đô thị” tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời có điều chỉnh
trên thực tế từng tuyến đường đảm bảo phù hợp với địa hình cụ thể của khu vực
và cảnh quan đô thị.
Điều 13. Quảng cáo tại cầu
vượt, đường hầm dành cho người đi bộ
1. Vị trí quảng cáo: Treo, gắn trên lan can, tường
tại mặt phía trong của cầu vượt, đường hầm dành cho người đi bộ.
2. Hình thức: Hộp đèn, bảng điện tử chạy chữ. Đối
với hầm dành cho người đi bộ được đặt màn hình chuyên quảng cáo, diện tích bảng
tối đa không quá 20m2, không được dùng âm thanh.
3. Đối với cầu vượt dành cho người đi bộ: Chiều
cao bảng quảng cáo không vượt quá chiều cao lan can cầu, không ảnh hưởng đến mỹ
quan của cầu và cảnh quan khu vực.
Điều 14. Đoàn người thực hiện
quảng cáo
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đoàn người quảng
cáo phải thông báo tới Sở Văn hoá và Thể thao về nội dung, hình thức sản phẩm
quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo, thời gian và
lộ trình thực hiện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện quảng cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo của tổ chức, cá nhân thực hiện đoàn người quảng cáo, Sở Văn hoá và Thể
thao trả lời bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý và nêu rõ lý do.
3. Đoàn người thực hiện quảng cáo phải bảo đảm
trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; tuân thủ các quy định pháp luật về
hoạt động quảng cáo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 3. HÌNH THỨC, PHƯƠNG TIỆN
QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI KHÔNG PHẢI THÔNG BÁO SẢN PHẨM QUẢNG CÁO
Điều 15. Quảng cáo trên
phương tiện giao thông, màn hình chuyên quảng cáo.
1. Quảng cáo trên phương tiện giao thông phải quy
định của pháp luật về quảng cáo và giao thông. tuân thủ các
2. Màn hình chuyên quảng cáo lắp đặt ngoài trời
phải tuân theo quy định của Luật Quảng cáo, quy định khác của pháp luật có liên
quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của thành phố Hà Nội.
3. Trường hợp quy hoạch quảng cáo ngoài trời
trên địa bàn thành phố chưa được phê duyệt, về vị trí lắp đặt màn hình chuyên
quảng cáo phải có ý kiến của Sở Văn hoá và Thể thao. Việc xây dựng màn hình
chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20m2 trở lên phải có giấy
phép xây dựng.
4. Nội dung quảng cáo trên màn hình chuyên quảng
cáo, phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật Quảng cáo. Người
quảng cáo, người thực hiện quảng cáo, người cho thuê phương tiện quảng cáo chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quảng cáo.
Điều 16. Biển hiệu
1. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định
của Luật Quảng cáo và yêu cầu sau:
1.1. Vị trí: Đặt ở cổng hoặc mặt trước của trụ sở
hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
1.2. Số lượng, kiểu dáng: 01 (một) biển hiệu
ngang hoặc biển hiệu dọc; bảo đảm mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông,
trật tự an toàn xã hội.
a. Biển hiệu ngang: Chiều cao tối đa là 2m, chiều
dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà.
b. Biển hiệu dọc: Chiều ngang tối đa là 1m, chiều
cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
2. Biển hiệu có diện tích một mặt trên 20m2 kết
cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng
có sẵn phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 31 Luật Quảng cáo.
3. Biển hiệu thực hiện dạng chữ gắn trực tiếp
lên tường công trình, nhà ở được thực hiện tổng chiều cao các chữ tối đa 2m,
chiều ngang các chữ không vượt quá giới hạn kết cấu tường có thể gắn chữ; đảm bảo
mỹ quan và phù hợp với kiến trúc công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 17. Sở Văn hoá và Thể thao
Sở Văn hoá và Thể thao là cơ quan chủ trì, chịu
trách nhiệm trước UBND Thành phố thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng
cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố Hà Nội; có các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng
trời trên địa bàn Thành phố, trình UBND Thành phố phê duyệt. cáo ngoài
2. Xây dựng trình UBND Thành phố ban hành theo
thẩm quyền cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước hoạt động quảng
cáo ngoài trời trên địa bàn Thành phố.
3. Tổ chức hướng dẫn thực hiện, tuyên truyền phổ
biến các quy định của pháp luật về quảng cáo; tập huấn về nghiệp vụ quản lý
trong hoạt động quảng cáo.
4. Tiếp nhận, trả lời hồ sơ Thông báo sản phẩm
quảng cáo theo quy định pháp luật.
5. Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu UBND Thành phố cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam, địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Chủ trì thẩm định các đề án tuyên truyền theo
hình thức xã hội hóa kết hợp quảng cáo cho nhà tài trợ, trình UBND Thành phố
quyết định.
7. Chủ trì, phối hợp cùng các sở ngành, đơn vị
có liên quan xác định vị trí lắp đặt, hình thức, chất liệu, kiểu dáng bảng quảng
cáo tại dải phân cách, cầu vượt dành cho người đi bộ, đường hầm dành cho người
đi bộ, nhà chờ xe buýt, trạm trung chuyển xe buýt; bến xe, bãi đỗ xe; tham mưu
UBND Thành phố quyết định.
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
kiểm tra, xử lý vi phạm về quảng cáo trên phương tiện giao thông.
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo theo quy định của pháp luật. Chủ
trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm quy định pháp luật về quảng cáo trên địa bàn thành phố.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Phòng Văn hoá
và Thông tin quận, huyện, thị xã về công tác quản lý nhà nước hoạt động quảng
cáo tại địa phương.
11. Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ việc quản
lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố gửi về UBND thành phố Hà Nội và Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và phân công của UBND Thành phố.
Điều 18. Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao thực hiện
nội dung quy định tại khoản 7 Điều 17 Quy chế này.
3. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo
thuộc địa giới hành chính giữa hai (2) quận, huyện, thị xã trở lên và công
trình quảng cáo gắn vào công trình, nhà ở xây dựng trên thửa đất trong các tuyến
đường phố quy định tại Điểm e, g Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND
ngày 19/12/2013 của UBND Thành phố về việc quy định chi tiết một số nội dung về
cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng
công trình quảng cáo thuộc thẩm quyền của UBND quận, huyện, thị xã.
5. Phối hợp với UBND quận, huyện, thị xã trong
việc chỉ đạo UBND phường, xã, thị trấn quản lý, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng
của công trình quảng cáo trên địa bàn theo quy định tại Quyết định số
09/2014/QĐ-UBND ngày 14/02/2014 của UBND Thành phố về Quy chế phối hợp quản lý
trật tự xây dựng giữa Sở Xây dựng và UBND quận, huyện, thị xã, UBND xã, phường,
thị trấn trên địa bàn thành phố.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về xây dựng
công trình quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền; thông
báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hoá và Thể thao.
Điều 19. Sở Quy hoạch Kiến
trúc
1. Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị và các nội dung liên quan; phối hợp xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Tham gia ý kiến đối với một số vị trí quảng
cáo trên tuyến đường trung tâm và khu vực quan trọng của thành phố khi có yêu cầu;
phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao thực hiện nội dung quy định tại khoản 6 Điều
17 Quy chế này.
Điều 20. Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; phối hợp xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
cho UBND Thành phố về quy trình, thủ tục liên quan đến sử dụng đất đai đối với
các vị trí quảng cáo theo quy hoạch quảng cáo ngoài trời được UBND Thành phố
phê duyệt.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về đất
đai, môi trường của công trình quảng cáo theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử
lý vi phạm về Sở Văn hoá và Thể thao.
Điều 21. Sở Giao thông Vận
tải
1. Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao thực hiện
nội dung quy định tại khoản 7 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn
giao thông trong hoạt động quảng cáo theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử lý
vi phạm về Sở Văn hoá và Thể thao
4. Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao trong quản
lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quảng cáo trên phương tiện giao thông.
Điều 22. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Tham mưu trình UBND Thành phố chủ trương đầu
tư các dự án quảng cáo có sử dụng đất trên địa bàn thành phố theo quy định của
Luật Quảng cáo, Luật Đầu tư và Luật Đất đai.
3. Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao phổ biến
quy định của pháp luật về viết, đặt biển hiệu cho các tổ chức khi cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
UBND Thành phố Quy chế đấu thầu không gian công cộng, tài sản công đưa vào hoạt
động kinh doanh quảng cáo.
Điều 23. Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao, các sở,
ngành liên quan và UBND quận, huyện, thị xã trong công tác quản lý nhà nước về
hoạt động quảng cáo; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động quảng cáo.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí thành
phố và các đơn vị cơ sở tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động
quảng cáo trên địa bàn thành phố.
3. Phối hợp với UBND quận, huyện, thị xã và Công
an Thành phố xử lý các số điện thoại quảng cáo rao vặt treo, đặt, dán, viết, về
không đúng nơi quy định gây mất mỹ quan đô thị.
Điều 24. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Phối hợp xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
quảng cáo trên địa bàn thành phố.
2. Có ý kiến về nội dung quảng cáo thuộc lĩnh vực
của Sở quản lý cho cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo
khi được yêu cầu.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của hoạt động
quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử lý vi phạm
về Sở Văn hoá và Thể thao.
Điều 25. Sở Công thương
1. Có ý kiến về nội dung quảng cáo đối với quảng
cáo thương mại, quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực
của Sở quản lý cho cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo
khi được yêu cầu.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về nội
dung quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử lý
vi phạm về Sở Văn hoá và Thể thao
Điều 26. Sở Y tế
1. Có ý kiến về nội dung quảng cáo đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực của Sở quản lý cho cơ quan xử
lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo khi được yêu cầu. tiếp nhận,
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về nội dung
biển hiệu, quảng cáo của các cơ sở y tế, phòng khám, nhà thuốc trên địa bàn
thành phố; quản lý nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đặc
biệt thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Quảng cáo và văn bản hướng dẫn
thi hành; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hoá và Thể thao.
Điều 27. Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn
hoá và Thể thao trong hoạt động quảng cáo có yếu tố nước ngoài:
1. Quảng cáo trong các sự kiện đối ngoại chính
trị của Thành phố, sự kiện do tổ chức quốc tế thực hiện trên địa bàn thành phố;
quảng cáo có nội dung, hình ảnh liên quan an ninh đối ngoại; quảng cáo về hội
nghị, hội thảo quốc tế.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quảng
cáo trong lĩnh vực đối ngoại theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử lý vi phạm về
Sở Văn hoá và Thể thao.
Điều 28. Công an Thành phố
1. Công an Thành phố có trách nhiệm phối hợp với
Sở Văn hoá và Thể thao, Sở Thông tin và Truyền thông trong việc nắm bắt thông
tin và xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động quảng cáo.
2. Thực hiện kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm Luật
Quảng cáo đối với người phát tán tờ rơi tại các giao lộ, vòng xoay giao thông.
Điều 29. Cảnh sát Phòng
cháy Chữa cháy
Kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân, cơ sở kinh
doanh lắp đặt biển hiệu, bảng quảng cáo không đúng quy định về an toàn phòng
cháy, chữa cháy; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hoá và Thể thao.
Điều 30. Viện Quy hoạch Xây
dựng Hà Nội
Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 31. Cục Thuế Hà Nội
1. Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, UBND quận, huyện, thị xã nắm thông tin về hoạt động kinh doanh của
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế
trong hoạt động quảng cáo theo thẩm quyền.
Điều 32. Sở, ngành Thành phố
liên quan
Các sở, ngành liên quan của Thành phố có trách
nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao trong công tác quản lý hoạt động quảng
cáo theo quy định pháp luật và phân công của UBND Thành phố.
Điều 33. UBND quận, huyện,
thị xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Quảng bản
quy phạm pháp luật có liên quan và Quy chế này trên địa bàn cáo, các văn quản
lý.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng
cáo trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước UBND Thành
phố về các hoạt động quảng cáo trên địa bàn quản lý.
3. Tổ chức, quản lý hoạt động quảng cáo rao vặt
và biển hiệu trên địa bàn quản lý.
4. Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn thành phố.
5. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện
trách nhiệm theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày
06/12/2013 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng
cáo.
6. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định
số 59/2013/QĐ- UBND ngày 19/12/2013 của UBND Thành phố về việc quy định chi tiết
một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7. Lập Đề án tổ chức và quản lý treo băng rôn
trên những tuyến phố thuộc địa bàn, ngoài những tuyến phố thực hiện ở cấp thành
phố, phù hợp với quy hoạch quảng cáo ngoài trời của thành phố; thực hiện khi được
Thành phố phê duyệt, phân cấp.
8. Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc và UBND
phường, xã, thị trấn tổ chức việc kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm
về hoạt động quảng cáo. Chủ trì tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng
là biển hiệu, bảng quảng cáo vi phạm trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định hiện hành. Chỉ đạo hướng dẫn các hộ
kinh doanh thực hiện biển hiệu theo quy định của Luật Quảng cáo khi cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
9. Căn cứ theo Quy hoạch quảng cáo ngoài trời
trên địa bàn thành phố Hà Nội, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cần cho quảng cáo
ngoài trời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trình UBND Thành phố phê duyệt theo quy định.
10. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm việc quản lý
quảng cáo trên địa bàn gửi Sở Văn hoá và Thể thao và báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 34. UBND phường, xã,
thị trấn
UBND phường, xã, thị trấn trong phạm vi, quyền hạn
của mình:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng
cáo trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước UBND quận,
huyện, thị xã về các hoạt động quảng cáo trên địa bàn do mình quản lý.
2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của nhà nước và thành phố
về hoạt động quảng cáo, thực hiện Luật Quảng cáo và các văn bản pháp luật hướng
dẫn thi hành, nội dung của Quy chế này trên địa bàn quản lý.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng
cáo nếu vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hoá và Thể thao, các sở, ban, ngành
liên quan, UBND quận, huyện, thị xã và UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo và Quy chế này;
chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về các vi phạm trong hoạt động quảng cáo
trên địa bàn do mình quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
vướng mắc, Sở Văn hoá và Thể thao có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, trình UBND
Thành phố xem xét, quyết định./.