ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Pháp lệnh số: 11/2016/UBTVQH13
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2016
|
PHÁP LỆNH
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 89/2015/QH13
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, năm 2015 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
năm 2016;
Ủy ban thường vụ Quốc hội
ban hành Pháp lệnh Quản lý thị trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định vị trí, chức
năng, tổ chức; hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý
thị trường; cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo đảm hoạt động,
chế độ, chính sách đối với lực lượng Quản
lý thị trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, công chức Quản lý thị trường.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến tổ chức, hoạt động của lực lượng Quản lý thị
trường.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường là việc tiến hành xem xét,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của các tổ chức,
cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại và lĩnh vực khác khi được
Chính phủ giao.
2. Hoạt động thanh tra chuyên
ngành của lực lượng Quản lý thị trường
là hoạt động thanh tra của cơ quan Quản lý thị trường đối với tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật liên quan đến quản lý thị trường.
3. Địa bàn hoạt động của lực lượng
Quản lý thị trường gồm địa điểm sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại của tổ chức, cá nhân; địa điểm tập
kết, trung chuyển hàng hóa, sân bay, bến
tàu, bến xe; các tuyến giao thông vận chuyển hàng hóa
trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ địa bàn hoạt động
của hải quan.
Điều 4. Quản lý
nhà nước đối với lực lượng Quản lý thị trường
1. Nội dung quản lý nhà nước đối với lực lượng Quản lý thị trường bao gồm:
a) Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển lực lượng Quản lý
thị trường;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về lực lượng Quản lý thị trường;
c) Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền
pháp luật liên quan đến hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường;
d) Quy định về tổ chức và hoạt động của
lực lượng Quản lý thị trường;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội
ngũ công chức Quản lý thị trường;
e) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ hiện đại trong hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường;
g) Thống kê nhà nước về hoạt động của
lực lượng Quản lý thị trường;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của lực lượng
Quản lý thị trường;
i) Hợp tác quốc tế liên quan đến hoạt
động của lực lượng Quản lý thị trường, gồm trao đổi thông tin, hợp tác nghiệp vụ, ký kết và tổ chức thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước đối với lực lượng Quản lý thị trường.
3. Bộ Công thương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với lực lượng Quản lý thị trường;
chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của lực
lượng Quản lý thị trường.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công thương thực hiện
quản lý nhà nước đối với lực lượng Quản lý thị trường.
5. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật
liên quan đến quản lý thị trường tại địa phương.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
tôn trọng và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm
khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử; tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
2. Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao.
3. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ
chức có liên quan trong phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật
theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Bảo vệ bí mật nguồn thông tin, tài
liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra liên quan đến tổ chức, cá nhân được kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành.
5. Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh
của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
Điều 6. Xây dựng
lực lượng Quản lý thị trường
1. Nhà nước xây dựng lực lượng Quản
lý thị trường chính quy, chuyên nghiệp, hiện đại.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm tham gia xây dựng, phối hợp, tạo điều kiện cho lực lượng Quản lý
thị trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước tuyển chọn, đào tạo nguồn
nhân lực và đầu tư cơ sở vật chất hiện đại để bảo đảm lực lượng Quản lý thị trường
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, VÀ TỔ CHỨC CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 7. Vị trí,
chức năng của lực lượng Quản lý thị trường
Lực lượng Quản lý thị trường là lực
lượng chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng phòng, chống, xử lý các
hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm,
hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và
gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
Điều 8. Nhiệm vụ
và quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường
1. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật
của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi kiểm tra theo quy định tại Điều 17 của Pháp
lệnh này.
2. Thanh tra chuyên ngành.
3. Xử lý vi phạm hành chính.
4. Thu thập tài liệu, chứng cứ, lấy mẫu
sản phẩm hàng hóa, tang vật, phương tiện có dấu hiệu vi phạm, trưng cầu giám định,
kiểm nghiệm mẫu vật là hàng hóa, tài liệu, giấy tờ, vật chứng liên quan đến vi
phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân.
5. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phục
vụ hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính.
6. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
thực hiện pháp luật với các tổ chức, cá nhân.
7. Tổ chức thu thập thông tin, phân
tích, đánh giá, dự báo tình hình để tham mưu, đề xuất
với cấp có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh đối với các hành vi vi
phạm pháp luật.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý
địa bàn, kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính và
cơ sở dữ liệu khác phục vụ hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường; tổng hợp,
báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường
với cấp có thẩm
quyền; đề xuất, kiến nghị ban hành, sửa đổi các quy định liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức và cá nhân trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi
phạm hành chính.
10. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công
thương thực hiện các nội dung quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Pháp lệnh này.
Điều 9. Tổ chức của
lực lượng Quản lý thị trường
1. Lực lượng Quản lý thị trường được tổ
chức từ trung ương đến địa phương theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.
2. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của lực lượng Quản lý thị trường các cấp.
Điều 10. Công chức
Quản lý thị trường
1. Công chức Quản lý thị trường là
người được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và được
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bổ nhiệm vào ngạch công chức Quản lý thị trường.
2. Các ngạch công chức Quản lý thị
trường:
a) Kiểm soát viên cao cấp thị trường;
b) Kiểm soát viên chính thị trường;
c) Kiểm soát viên thị trường;
d) Kiểm soát viên trung cấp thị trường.
3. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 11. Những
việc công chức Quản lý thị trường không được làm
1. Thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, biện pháp
nghiệp vụ không có căn cứ, không đúng chức năng, thẩm quyền, phạm vi nhiệm vụ,
địa bàn hoạt động được giao, không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
2. Cản trở lưu thông hàng hóa, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên thị trường; đe dọa, mua
chuộc, lừa dối đối với tổ chức, cá nhân
trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành hoặc xử lý vi phạm hành chính.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn
chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc có
thái độ, cử chỉ, phát ngôn không đúng quy định đối với tổ chức, cá nhân trong
khi thi hành công vụ.
4. Tiết lộ trái phép thông tin, tài liệu,
hồ sơ vụ việc liên quan đến hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực
lượng Quản lý thị trường.
5. Những việc công chức không được
làm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương III
THẺ KIỂM TRA THỊ
TRƯỜNG, HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀ
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC KIỂM TRA
Mục 1. THẺ KIỂM
TRA THỊ TRƯỜNG
Điều 12. Thẻ kiểm
tra thị trường
1. Thẻ kiểm tra thị trường được cấp
cho công chức Quản lý thị trường để thực
hiện thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, thực hiện hoạt động kiểm tra.
2. Thời hạn sử dụng
của thẻ kiểm tra thị trường là 05 năm kể từ ngày được cấp thẻ kiểm tra thị trường
và được ghi trên thẻ kiểm tra thị trường. Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp lần đầu,
cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường do Bộ trưởng Bộ
Công thương quy định.
3. Công chức Quản lý thị trường chỉ
được sử dụng và phải xuất trình thẻ kiểm tra
thị trường khi thực hiện hoạt động kiểm tra
theo quy định.
Điều 13. Cấp lần
đầu thẻ kiểm tra thị trường
1. Các trường hợp cấp lần đầu thẻ kiểm
tra thị trường bao gồm:
a) Người được bổ nhiệm vào một trong
các ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường quy định tại các điểm a, b
và c khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh này và đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều này;
b) Công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ
là người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có thẩm
quyền ban hành quyết định kiểm tra.
2. Điều kiện được cấp thẻ kiểm tra thị
trường:
a) Đã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công thương;
b) Không trong thời gian bị thi hành
kỷ luật.
Điều 14. Cấp lại
thẻ kiểm tra thị trường
1. Công chức được cấp lại thẻ kiểm
tra thị trường trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thông tin ghi trên thẻ kiểm
tra thị trường;
b) Thẻ kiểm tra thị trường bị mất, hư
hỏng không sử dụng được;
c) Hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ
kiểm tra thị trường và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của
Pháp lệnh này;
d) Hết 12 tháng kể từ khi kết thúc thời
gian bị thi hành kỷ luật hạ bậc lương, giáng chức, cách chức và đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Pháp lệnh này.
2. Trường hợp
công chức được cấp lại thẻ kiểm tra thị trường thì thẻ đang sử dụng được thu hồi
và tiêu hủy, trừ trường hợp thẻ kiểm tra
thị trường bị mất.
Điều 15. Thu hồi,
tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường
1. Công chức bị
thu hồi thẻ kiểm tra thị trường trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện công chức không đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Pháp lệnh này tại thời điểm cấp
thẻ;
b) Chuyển công tác sang cơ quan, đơn
vị khác hoặc nghỉ hưu, thôi việc; từ trần khi đang trong thời gian công tác;
c) Bị Tòa án kết
án bằng bản án hình sự có hiệu lực pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một
trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc;
d) Mất năng lực hành vi dân sự.
2. Công chức bị
tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ theo quy định của pháp luật mà chưa có
quyết định xử lý;
b) Tham mưu, ban hành quyết định trái
pháp luật, không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính từ hai lần trở lên nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật;
c) Đang trong thời gian bị tạm đình
chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật;
d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc
cảnh cáo;
đ) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam.
Điều 16. Thẩm quyền cấp lần đầu,
cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường
1. Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng
thẻ kiểm tra thị trường đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan Quản lý
thị trường ở trung ương.
2. Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị
trường ở trung ương quyết định cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng
thẻ kiểm tra thị trường đối với công chức của lực lượng Quản lý thị trường, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị
trường ở trung ương có thể ủy quyền cho
người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp dưới trực tiếp thu hồi,
tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường đối với công chức của lực lượng Quản
lý thị trường thuộc quyền quản lý.
3. Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị
trường các cấp, Trưởng đoàn kiểm tra nội bộ có quyền kiến
nghị cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường nếu
phát hiện có hành vi vi phạm của công chức quản lý thị trường.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 17. Phạm vi
kiểm tra
1. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật
của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường.
Trong quá trình kiểm tra hàng hóa, nếu phát hiện có vi phạm thì lực lượng Quản lý thị
trường được quyền thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất
hàng hóa, xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh
vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương.
3. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật
của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực khác mà lực lượng Quản lý thị trường được
Chính phủ giao thẩm quyền kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 18. Hình thức kiểm tra
1. Kiểm
tra định kỳ.
2. Kiểm
tra chuyên đề.
3. Kiểm tra đột xuất.
Điều 19. Quyết định
kiểm tra
1. Việc kiểm tra phải có quyết định bằng
văn bản của người có thẩm quyền quy định
tại Điều 21 của Pháp lệnh này.
2. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ những
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định
kiểm tra;
b) Căn cứ ban hành quyết định kiểm
tra;
c) Họ, tên cá nhân, tên tổ chức, địa
điểm kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Thời hạn kiểm tra;
e) Họ, tên, chức vụ của Trưởng Đoàn
và thành viên Đoàn kiểm tra;
g) Họ, tên, chức vụ của người ban
hành quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra định kỳ, kiểm tra
chuyên đề phải được tổ chức thực hiện
trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành quyết định kiểm tra. Quyết định kiểm tra đột xuất phải được tổ chức thực hiện ngay sau khi ban hành.
Điều 20. Căn cứ
ban hành quyết định kiểm tra
1. Quyết định kiểm tra định kỳ, quyết
định kiểm tra chuyên đề được ban hành căn cứ vào kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành và không quá
một lần trong một năm về cùng nội dung đối với một đối tượng kiểm tra. Kế hoạch
kiểm tra định kỳ và chuyên đề được gửi cho đối tượng được kiểm tra và cơ quan,
tổ chức có liên quan ngay sau khi được phê duyệt hoặc ban hành.
2. Quyết định kiểm tra đột xuất được
ban hành khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có thông tin về hành vi vi phạm
pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được thẩm
tra, xác minh, bao gồm: từ phương tiện thông tin đại chúng; từ đơn thư khiếu nại,
tố cáo hoặc tin báo của tổ chức, cá nhân; từ đơn yêu cầu kiểm tra, xử lý vi phạm
của tổ chức, cá nhân;
b) Có đề xuất kiểm tra của công chức
đang thi hành công vụ;
c) Có yêu cầu kiểm tra bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 21. Thẩm
quyền ban hành quyết định kiểm tra
1. Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị
trường có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ được ban hành quyết định kiểm
tra.
2. Người có thẩm quyền ban hành quyết định
kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này được
giao quyền cho cấp phó của mình thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định kiểm
tra như sau:
a) Việc giao quyền ban hành quyết định
kiểm tra được thực hiện thường xuyên hoặc
theo từng vụ việc kiểm tra;
b) Việc giao quyền ban hành quyết định
kiểm tra phải thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ trách nhiệm, phạm vi,
nội dung và thời hạn giao quyền;
c) Người được giao quyền ban hành quyết
định kiểm tra phải chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra của mình trước cấp trưởng
và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất
kỳ người nào khác.
3. Những người quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này không có thẻ kiểm tra thị trường hoặc đang trong thời gian bị tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra
thị trường hoặc bị thu hồi thẻ kiểm tra thị trường thì không được ban hành quyết
định kiểm tra hoặc giao, nhận thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.
Điều 22. Thời hạn
kiểm tra
1. Khi tiến hành kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra công bố và giao quyết định kiểm tra cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
2. Thời hạn kiểm tra được quy định
như sau:
a) Thời hạn một cuộc kiểm tra tại nơi
kiểm tra không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra;
b) Trường hợp vụ việc kiểm tra phức tạp
thì thời hạn một cuộc kiểm tra có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày công bố quyết định
kiểm tra. Việc kéo dài thời hạn một cuộc kiểm tra do người đã ban hành quyết định
kiểm tra quyết định bằng văn bản.
3. Thời gian không được tính vào thời
hạn kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Thời gian thẩm tra, xác minh để kết
luận việc kiểm tra;
b) Thời gian tổ chức, cá nhân được kiểm
tra trì hoãn hoặc trốn tránh việc kiểm tra.
Điều 23. Đoàn kiểm
tra
1. Đoàn kiểm tra được thành lập để thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền. Việc
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra phải bằng văn bản của người có thẩm quyền
ban hành quyết định kiểm tra.
2. Đoàn kiểm tra phải có từ hai công
chức Quản lý thị trường trở lên; Trưởng Đoàn kiểm tra phải có thẻ kiểm tra thị
trường. Thành viên của Đoàn kiểm tra phải không trong thời gian chấp hành kỷ luật
hoặc bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật.
3. Công chức Quản lý thị trường không
được tham gia Đoàn kiểm tra trong trường hợp có vợ, chồng, con, bố, mẹ, anh ruột,
chị ruột hoặc em ruột của mình hoặc của vợ, chồng là đối tượng kiểm tra hoặc giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý trong tổ chức là đối tượng kiểm tra.
Điều 24. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện kiểm tra theo quyết định kiểm tra.
2. Khi tiến hành kiểm tra, Đoàn kiểm
tra có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân được kiểm
tra trực tiếp làm việc hoặc cử người đại diện làm việc với Đoàn kiểm tra. Trường
hợp tổ chức, cá nhân được kiểm tra không có người đại diện, cá nhân không có mặt
tại nơi kiểm tra thì Đoàn kiểm tra vẫn tiến
hành việc kiểm tra nhưng phải có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan
công an cấp xã và người chứng kiến;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân được kiểm
tra hoặc người đại diện cung cấp giấy tờ, tài liệu, sổ sách, chứng từ và giải
trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Kiểm tra hàng hóa, phương tiện, dụng cụ sản xuất, kinh doanh;
kiểm tra nơi sản xuất, kinh doanh, lưu giữ hàng hóa
có liên quan đến nội dung kiểm tra;
d) Thu thập tài liệu, chứng cứ, giải
trình của người đại diện tổ chức, cá nhân được kiểm
tra tại nơi kiểm tra;
đ) Lấy mẫu sản phẩm hàng hóa, tang vật, phương tiện có dấu hiệu vi phạm
để trưng cầu giám định, kiểm nghiệm theo quy định của pháp luật;
e) Áp dụng theo
thẩm quyền hoặc đề xuất với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 25. Trách
nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra
1. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Xuất trình thẻ kiểm tra thị trường
với người đại diện tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
b) Công bố và giao quyết định kiểm
tra cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
c) Thông báo cho người đại diện tổ chức,
cá nhân được kiểm tra về thành phần của Đoàn kiểm tra;
d) Tổ
chức điều hành việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra;
đ) Phân công công việc cụ thể cho
thành viên Đoàn kiểm tra;
e) Chịu trách nhiệm trước người đã ban
hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động của Đoàn kiểm tra;
g) Thực hiện đúng thẩm quyền của Kiểm
soát viên thị trường đang thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến
chỉ đạo của người đã ban hành quyết định kiểm tra đối với những vấn đề, nội
dung phát sinh vượt quá thẩm quyền giải
quyết của mình khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
i) Lập, ký biên bản kiểm tra ngay sau
khi kết thúc kiểm tra để ghi nhận kết quả,
kết luận kiểm tra và giao cho người đại diện tổ chức, cá nhân được kiểm tra một
bản để biết;
k) Báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm
tra với người đã ban hành quyết định kiểm tra kèm theo hồ sơ vụ việc khi kết
thúc kiểm tra;
l) Thực hiện quy định tại các điểm a,
c, d và g khoản 2 Điều này.
2. Thành viên Đoàn kiểm tra có trách
nhiệm:
a) Mặc trang phục, đeo cấp hiệu, phù
hiệu, biển hiệu theo đúng quy định;
b) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo sự
phân công, điều hành của Trưởng đoàn kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định
kiểm tra;
c) Có thái độ ứng xử, giao tiếp văn
minh khi làm nhiệm vụ kiểm tra;
d) Bảo quản giấy tờ, tài liệu, sổ
sách, chứng từ được cung cấp; không làm hư hỏng hoặc thất thoát tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
đ) Đề xuất với Trưởng đoàn kiểm tra
thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm hoạt động kiểm tra có hiệu quả,
đúng pháp luật;
e) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
được phân công với Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về sự chính xác,
trung thực của nội dung báo cáo hoặc đề xuất;
g) Thực hiện quy định tại Điều 11 của
Pháp lệnh này.
Điều 26. Trách
nhiệm của người ban hành quyết định kiểm tra
1. Kịp thời chỉ đạo, xử lý theo thẩm
quyền các tình huống phát sinh trong quá trình kiểm
tra và sau khi kết thúc kiểm tra theo báo cáo, kiến nghị của Trưởng
đoàn kiểm tra.
2. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về việc ban hành quyết định kiểm tra và
toàn bộ hoạt động kiểm tra theo quyết định kiểm
tra.
Điều 27. Xử lý kết
quả kiểm tra
Việc xử lý kết quả kiểm tra thực hiện
theo quy định sau đây:
1. Trường hợp đối tượng kiểm tra chấp
hành đúng quy định pháp luật thì biên bản kiểm
tra ghi rõ nội dung chấp hành đúng quy định pháp luật của tổ chức, cá nhân;
2. Trường hợp đối
tượng kiểm tra có hành vi vi phạm hành chính thì lập biên bản vi phạm hành
chính và thực hiện việc xử phạt theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành
chính;
3. Trường hợp hành vi vi phạm của đối
tượng kiểm tra có dấu hiệu tội phạm thì
chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
4. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật nhưng chưa đủ căn cứ kết luận về hành vi vi phạm thì tiếp tục tổ chức
thẩm tra, xác minh để xem xét, kết luận về
vụ việc kiểm tra theo quy định sau đây:
a) Thời hạn thẩm tra, xác minh không
quá 10 ngày, nếu vụ việc kiểm tra có nhiều nội dung cần thẩm tra, xác minh thì
có thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra;
b) Trường hợp vụ việc cần phải chờ kết
quả giám định, kiểm định hoặc ý kiến chuyên môn của các cơ quan có liên quan
thì thời hạn thẩm tra, xác minh được gia hạn nhưng không quá 40 ngày, kể từ
ngày kết thúc việc kiểm tra;
c) Việc kéo dài hoặc gia hạn thời hạn
thẩm tra, xác minh do người ban hành quyết định kiểm tra quyết định bằng văn bản;
d) Trường hợp không có hành vi vi phạm
pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức được kiểm tra biết
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận.
Điều 28. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ kiểm tra
1. Hồ sơ kiểm tra bao gồm quyết định kiểm tra, biên bản kiểm tra, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải ghi số trang
theo thứ tự của toàn bộ tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ.
2. Hồ sơ kiểm tra phải được lưu trữ theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 29. Hoạt động
thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường
1. Lực lượng Quản lý thị trường thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của Chính phủ.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành của
lực lượng Quản lý thị trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra chuyên ngành.
Mục 3. QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều 30. Quyền của
tổ chức, cá nhân được kiểm tra
1. Được thông báo bằng văn bản về kế
hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề;
được thông báo về nội dung, thời gian kiểm tra khi công bố quyết định kiểm tra
đột xuất.
2. Từ chối việc kiểm tra nếu có căn cứ
cho rằng việc kiểm tra không đúng quy định
của Pháp lệnh này và pháp luật có liên quan.
3. Giải trình và đưa ra ý kiến, chứng
cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình liên quan đến nội dung kiểm tra.
4. Trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền
cho người đại diện hợp pháp làm việc với
cơ quan kiểm tra khi được kiểm tra, bị xử lý vi phạm hành chính.
5. Yêu cầu cơ quan kiểm tra cải chính
công khai hoặc xin lỗi và bồi thường thiệt hại nếu có căn cứ cho rằng việc kiểm
tra, xử lý không đúng pháp luật ảnh hưởng đến uy tín, danh dự hoặc gây thiệt hại
vật chất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về
việc kiểm tra, xử lý không đúng pháp luật theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được kiểm tra
1. Nghiêm chỉnh chấp hành quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền. Trường hợp tổ chức,
cá nhân từ chối việc kiểm tra thì phải có văn bản giải trình, đồng thời cung cấp
tài liệu, chứng cứ để chứng minh việc kiểm tra là không đúng quy định của Pháp
lệnh này, pháp luật có liên quan.
2. Trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp làm việc với
cơ quan kiểm tra khi được kiểm tra, bị xử lý vi phạm hành chính.
3. Cung cấp kịp thời giấy tờ, tài liệu,
sổ sách, chứng từ liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu kiểm tra và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các giấy tờ, tài liệu, chứng từ, sổ sách đã
cung cấp.
4. Chấp hành việc kiểm tra, tạm giữ
hàng hóa, tang vật, giấy tờ, phương tiện, dụng cụ sản xuất, kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật tại nơi sản xuất,
bày bán, lưu giữ hàng hóa theo yêu cầu kiểm tra, tạm giữ của người có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
5. Giải trình kịp thời, đầy đủ, đúng
sự thật về các nội dung kiểm tra theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
6. Không được trốn tránh, cản trở,
trì hoãn, chống đối việc kiểm tra hợp pháp
hoặc đe dọa, lăng mạ, dụ dỗ, mua chuộc, hối lộ dưới mọi hình thức đối với thành
viên Đoàn kiểm tra.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP
NGHIỆP VỤ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 32. Các biện
pháp nghiệp vụ
1. Các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng
Quản lý thị trường bao gồm:
a) Quản lý theo địa bàn đối với tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại;
b) Thu thập, thẩm tra, xác minh thông
tin phục vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính;
c) Giám sát hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thương mại có dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân;
d) Xây dựng cơ sở cung cấp thông tin
để phục vụ hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường.
2. Việc thực hiện các biện pháp nghiệp
vụ không được gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại
hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên
quan.
3. Thẩm quyền, trình tự thực hiện các
biện pháp nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định.
Điều 33. Nội
dung hoạt động của các biện pháp nghiệp vụ
1. Nội dung hoạt
động quản lý theo địa bàn bao gồm:
a) Thường xuyên cập nhật thông tin, tổng
hợp cơ sở dữ liệu thống kê, điều tra cơ bản, phân loại đối với các đối tượng của
hoạt động quản lý địa bàn theo các tiêu chí cụ thể;
b) Kiểm tra, đối chiếu số liệu tình
trạng hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại
trên địa bàn sau khi được cấp phép kinh
doanh và việc duy trì các điều kiện phải thực hiện khi kinh doanh;
c) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
việc thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Tổng hợp và phản ánh kịp thời diễn biến bất thường của thị trường, giá cả đối
với các mặt hàng thiết yếu tại địa bàn quản lý đến cơ quan có thẩm quyền để xử
lý;
đ) Cập nhật thường xuyên việc chấp hành
các quy định của pháp luật trong kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thương mại;
e) Đề xuất các biện pháp về công tác
quản lý hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ trên địa bàn;
g) Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở
dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
2. Nội dung
thông tin được thu thập, thẩm tra, xác minh bao gồm:
a) Tình hình hoạt động kinh doanh, vận
chuyển, tập kết hàng hóa của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thương mại; việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại của các tổ chức, cá
nhân;
b) Tình hình vận chuyển, tàng trữ,
kinh doanh hàng nhập lậu; sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng và
gian lận thương mại của các tổ chức, cá nhân;
c) Kết quả thanh tra chuyên ngành, kiểm
tra, xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan có thẩm quyền đối với các hành
vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại; hành vi vi
phạm, phương thức, thủ đoạn đã thực hiện;
d) Thông tin của các cơ quan chức
năng về dự báo diễn biến tình hình kinh tế,
xã hội liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại.
3. Nội dung giám
sát bao gồm:
a) Thu thập và xác minh những thông
tin, tài liệu về tổ chức, cá nhân có dấu hiệu buôn lậu hoặc sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; tổ chức, cá nhân có dấu
hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường,
giá, an toàn thực phẩm, vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và gian lận thương mại; đánh giá độ tin cậy của thông tin, tài liệu do cơ sở
cung cấp thông tin cung cấp;
b) Xác định nơi tập kết, tàng trữ, cất
giấu hàng hóa vi phạm; làm rõ bản chất, quy mô, phương thức, thủ đoạn hoạt động
của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu buôn lậu hoặc sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, hàng hóa vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; kịp thời phát hiện,
ngăn chặn hoạt động tẩu tán hàng hóa,
phương tiện vi phạm, tiêu hủy tài liệu,
chứng cứ của đối tượng vi phạm.
Các thông tin, tài liệu thu thập
trong quá trình giám sát là căn cứ xác định hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức,
cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thương mại.
4. Nội dung xây
dựng cơ sở cung cấp thông tin bao gồm:
a) Sử dụng cộng tác viên để thường
xuyên cung cấp nguồn thông tin, đầu mối liên hệ;
b) Xây dựng, phân loại, quản lý và sử
dụng cơ sở cung cấp thông tin theo nguyên tắc đơn tuyến do thủ trưởng cơ quan
Quản lý thị trường các cấp quyết định;
c) Thẩm tra, xác minh bằng văn bản
theo quy định đối với tin tức và tài liệu do cộng tác viên cung cấp.
Chương V
PHỐI HỢP TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 34. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Phân định rõ trách nhiệm của cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Bảo đảm việc phối hợp đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, không chồng chéo và có hiệu quả.
4. Nội dung phối hợp phải được bảo mật
theo quy định của pháp luật.
5. Việc yêu cầu phối hợp phải thể hiện
bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền.
Điều 35. Nội
dung phối hợp
1. Trao đổi thông
tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Xây dựng các
kế hoạch kiểm tra định kỳ hằng năm hoặc theo chuyên đề.
3. Thực hiện các hoạt động kiểm tra
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan phối hợp.
4. Thẩm tra, xác minh, thu thập tài
liệu, chứng cứ và các tình tiết khác liên quan đến vụ việc kiểm tra.
5. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc để xử lý
theo thẩm quyền.
6. Kết luận kiểm tra và xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Cơ quan
chủ trì kiểm tra
1. Cơ quan Quản lý thị trường chủ trì
kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với việc kiểm tra có nội dung
liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước của nhiều ngành, lĩnh vực
thì cơ quan Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để
kiểm tra.
3. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành chủ trì kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực được giao.
Điều 37. Trách
nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì:
a) Gửi yêu cầu phối hợp đến cơ quan
có liên quan để yêu cầu tham gia phối hợp trong hoạt động kiểm tra;
b) Chịu trách nhiệm về các nội dung
yêu cầu phối hợp;
c) Thông báo kết quả phối hợp bằng
văn bản cho cơ quan phối hợp.
2. Trách nhiệm của cơ quan phối hợp:
a) Thủ trưởng cơ quan được yêu cầu phối
hợp có trách nhiệm xử lý kịp thời nội dung yêu cầu phối hợp của cơ quan chủ
trì; trường hợp cho rằng yêu cầu phối hợp không đúng quy định của pháp luật hoặc
do có sự kiện bất khả kháng thì được quyền từ chối và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc từ chối. Văn bản từ chối phải nêu rõ lý do và gửi kịp thời
cho cơ quan yêu cầu phối hợp;
b) Cử người tham gia, hỗ trợ phương
tiện hoặc có ý kiến chuyên môn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì;
d) Tổ chức triển khai thực hiện các
yêu cầu phối hợp của cơ quan chủ trì.
Chương VI
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 38. Bảo đảm
hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường
1. Lực lượng Quản lý thị trường thuộc
biên chế công chức do Chính phủ quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao.
2. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động,
trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các điều kiện cần thiết khác cho lực lượng Quản lý thị trường.
Điều 39. Phương
tiện làm việc, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường
1. Lực lượng Quản lý thị trường được
trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ, ô tô, xe mô tô phân khối lớn, tàu, xuống cao
tốc, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và trang thiết bị chuyên dụng hiện đại.
2. Lực lượng Quản lý thị trường được
cấp thống nhất biển hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, trang phục và các trang
thiết bị cần thiết khác.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 40. Chế độ,
chính sách đối với công chức Quản lý thị trường
1. Công chức Quản lý thị trường được
hưởng lương, phụ cấp theo ngạch, bậc, chức vụ công chức chuyên ngành Quản lý thị
trường, phụ cấp thâm niên và các chế độ
phụ cấp khác phù hợp với tính chất, nhiệm
vụ, địa bàn hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định của Chính
phủ.
2. Công chức Quản lý thị trường có
thành tích trong khi thực hiện hoạt động công vụ được giao được xét khen thưởng,
trường hợp có vi phạm trong hoạt động công vụ thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Công chức Quản lý thị trường bị
thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người
có công với cách mạng.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 41. Trách
nhiệm của Bộ Công thương
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Pháp lệnh này.
2. Bộ trưởng Bộ Công
thương quy định chi tiết về tiêu chuẩn chức danh và đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ theo vị trí việc làm đối với công chức Quản lý thị trường; nội dung, trình tự,
thủ tục hoạt động kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường.
3. Chủ trì tổng hợp báo cáo định kỳ
hoặc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện pháp luật về
quản lý thị trường.
4. Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu về
hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính và chia sẻ
thông tin với các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Điều 42. Trách
nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chỉ đạo các cơ quan, lực lượng chức
năng thuộc quyền quản lý của mình chủ trì, phối hợp kịp thời với lực lượng Quản
lý thị trường trong hoạt động kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết các kiến nghị của
lực lượng Quản lý thị trường; trao đổi thông tin; đào tạo nghiệp vụ; tuyên truyền,
phổ biến pháp luật.
2. Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công thương trong việc bảo đảm biên chế,
kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm
việc và chế độ, chính sách của Quản lý thị trường theo quy định tại Pháp lệnh
này.
3. Báo cáo định kỳ hoặc theo chỉ đạo
của cơ quan có thẩm quyền về tình hình kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công thương để tổng hợp, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 43. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn phối hợp kịp thời với lực lượng Quản lý thị trường
trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao; hỗ trợ về cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc cho lực lượng Quản lý thị trường trên địa bàn; giải quyết
các kiến nghị về công tác quản lý thị trường.
2. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình
hình thực hiện pháp luật về quản lý thị trường tại địa phương.
Điều 44. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động. Nhân dân nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật; giám sát và tạo điều kiện cho lực lượng Quản lý thị trường thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 45. Hiệu lực
thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 9 năm 2016.
Điều 46. Quy định
chi tiết
Chính phủ, cơ
quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Pháp lệnh.
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
|