UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 22/2004/PL-UBTVQH11
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2004
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 22/2004/PL-UBTVQH11 NGÀY 20
THÁNG 8 NĂM 2004 VỀ CHỐNG TRỢ CẤP HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26 tháng 12 năm 1991 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ vào Nghị quyết số 21/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2004;
Pháp lệnh này quy định về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về các biện
pháp chống trợ cấp; thủ tục, nội dung điều tra để áp dụng và việc áp dụng các
biện pháp đó đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Trợ cấp là sự hỗ trợ về tài
chính của Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ dành cho tổ chức, cá nhân khi sản
xuất, xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam và đem lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân
đó.
2. Ngành sản
xuất trong nước là tập hợp các nhà sản xuất trong nước hoặc đại diện của họ có
khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa sản xuất chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng
khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá tương tự được sản xuất ở trong nước
với điều kiện các nhà sản xuất này không nhập khẩu và không có mối quan hệ liên
kết trực tiếp với tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị
yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
3. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập
khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào
Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong
nước.
4. Thiệt hại đáng kể cho ngành sản
xuất trong nước là tình trạng suy giảm đáng kể hoặc kìm hãm tăng trưởng về sản
lượng, mức giá, mức tiêu thụ hàng hóa, lợi nhuận, tốc độ phát triển sản xuất,
việc làm của người lao động, đầu tư và các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất
trong nước hoặc là tình trạng dẫn đến khó khăn cho việc hình thành một ngành sản
xuất trong nước.
5. Đe dọa gây ra thiệt hại đáng
kể cho ngành sản xuất trong nước là khả năng trước mắt, rõ ràng và chứng minh
được sẽ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
6. Hàng hoá tương tự là hàng hoá
có tất cả các đặc tính giống với hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ
cấp hoặc trong trường hợp không có hàng hóa nào như vậy thì là hàng hóa có nhiều
đặc tính cơ bản giống với hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
7. Mức trợ cấp không đáng kể là
mức trợ cấp thấp hơn 1% trị giá sản phẩm.
8. Trợ cấp có tính riêng biệt là
trợ cấp chỉ áp dụng riêng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất nhất định hoặc
trợ cấp chỉ áp dụng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất trong khu vực địa
lý nhất định của nước hoặc vùng lãnh thổ bị điều tra áp dụng biện pháp chống trợ
cấp.
Điều 3. Các
hình thức trợ cấp
1. Chính phủ hoặc cơ quan của
Chính phủ chuyển vốn cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cấp vốn, chuyển giao cổ
phần, cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh để được vay với lãi suất thấp
hơn khi không có bảo lãnh này.
2. Chính phủ hoặc cơ quan của
Chính phủ bỏ qua hoặc không thu những khoản thu mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ
phải nộp.
3. Chính phủ hoặc cơ quan của
Chính phủ cung cấp hàng hoá, dịch vụ không phải là cơ sở hạ tầng chung hoặc mua
hàng hóa, dịch vụ vào với giá cao và bán ra cho tổ chức, cá nhân với giá thấp
hơn giá thị trường.
4. Chính phủ hoặc cơ quan của
Chính phủ đóng góp tiền vào một cơ chế tài trợ, giao hoặc lệnh cho một tổ chức
tư nhân thực thi một hay nhiều hình thức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
5. Các khoản trợ cấp khác không
thuộc các hình thức trợ cấp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được
xác định một cách công bằng, hợp lý và không trái với thông lệ quốc tế.
Điều 4. Các
biện pháp chống trợ cấp
1. Áp dụng thuế chống trợ cấp.
2. Chấp nhận cam kết của tổ chức,
cá nhân hoặc của Chính phủ nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm
mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp thích
hợp khác.
Điều 5. Nguyên
tắc áp dụng biện pháp chống trợ cấp
1. Biện pháp chống trợ cấp chỉ
được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại
đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
2. Việc áp dụng biện pháp chống
trợ cấp chỉ được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải dựa trên kết luận
điều tra quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Pháp lệnh này.
3. Biện pháp chống trợ cấp chỉ
được áp dụng trực tiếp đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam
theo quy định của Pháp lệnh này.
4. Việc áp dụng các biện pháp chống
trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
Điều 6. Điều
kiện áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Biện pháp chống trợ cấp chỉ được
áp dụng đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Hàng hóa nhập khẩu được xác định
có trợ cấp theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này;
2. Hàng hoá nhập khẩu quy định tại
khoản 1 Điều này là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho
ngành sản xuất trong nước.
Điều 7. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về chống trợ cấp
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
2. Chính
phủ thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ
thể của cơ quan chống trợ cấp thuộc Bộ Thương mại gồm:
a) Cơ quan điều tra chống trợ cấp
(sau đây gọi là cơ quan điều tra) để tiến hành điều tra, rà soát vụ việc chống
trợ cấp và trong trường hợp cần thiết kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết
định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời;
b) Hội đồng xử lý vụ việc chống
trợ cấp gồm một số thành viên thường trực và một số thành viên khác làm việc
theo từng vụ việc để xem xét các kết luận của cơ quan điều tra; thảo luận và
quyết định theo đa số về việc không có hoặc có trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào
Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong
nước; kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng biện pháp chống
trợ cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chống trợ cấp, quyết định
việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp và chịu trách nhiệm về quyết định này.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại trong việc thực hiện quản
lý nhà nước về chống trợ cấp và áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
Chương 2:
ĐIỀU TRA ĐỂ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP CHỐNG TRỢ CẤP
Điều 8. Căn
cứ tiến hành điều tra
1. Việc điều tra để áp dụng biện
pháp chống trợ cấp được thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống
trợ cấp của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu
áp dụng biện pháp chống trợ cấp được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong
nước khi có hai điều kiện sau đây:
a) Khối lượng, số lượng hoặc trị
giá hàng hóa do họ sản xuất hoặc đại diện chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng, số
lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước;
b) Khối lượng, số lượng hoặc trị
giá của hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và của các nhà sản xuất
trong nước ủng hộ việc nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp phải lớn
hơn khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự của các nhà sản xuất
trong nước phản đối yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
2. Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể
ra quyết định điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa được trợ cấp
nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản
xuất trong nước.
Điều 9. Hồ
sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp
chống trợ cấp được gửi đến cơ quan điều tra, bao gồm:
1. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp
chống trợ cấp có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ và thông tin cần
thiết khác của tổ chức, cá nhân có yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
b) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối
tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trong đó có tên gọi của hàng
hóa, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập
khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu;
c) Mô tả khối lượng, số lượng,
đơn giá và trị giá của hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này trong
thời hạn mười hai tháng trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ
cấp;
d) Mô tả khối lượng, số lượng, đơn
giá và trị giá của hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước trong thời hạn mười
hai tháng trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
đ) Thông tin về các chính sách
trợ cấp của Chính phủ nước ngoài, tình hình và hình thức trợ cấp;
e) Thông tin,
số liệu, chứng cứ về thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước do hàng
hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra;
g) Tên, địa chỉ và thông tin cần
thiết khác của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam bị
yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
h) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng
biện pháp chống trợ cấp, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng;
2. Tài liệu, thông tin liên quan
khác mà tổ chức, cá nhân yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp cho là cần thiết.
Điều 10.
Quyết định điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp
1. Trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu xét thấy hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống
trợ cấp chưa đầy đủ nội dung quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này, cơ quan điều
tra phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để bổ sung.
2. Thời hạn để bổ sung hồ sơ do
cơ quan điều tra quy định nhưng không được ít hơn ba mươi ngày, kể từ ngày tổ
chức, cá nhân được yêu cầu bổ sung hồ sơ nhận được thông báo.
3. Trước khi Bộ trưởng Bộ Thương
mại ra quyết định điều tra, cơ quan điều tra phải thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng
biện pháp chống trợ cấp về các quy định chống trợ cấp của Việt Nam.
4. Trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ có đầy đủ nội dung quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh
này, Bộ trưởng Bộ Thương mại phải ra quyết định điều tra; trường hợp đặc biệt,
thời hạn ra quyết định điều tra có thể được gia hạn nhưng không quá ba mươi
ngày.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày có quyết định điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp, cơ quan
điều tra thông báo quyết định điều tra cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu áp dụng
biện pháp chống trợ cấp và tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc
vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống
trợ cấp và công bố cho các bên có liên quan khác.
6. Bộ trưởng Bộ Thương mại không
được ra quyết định điều tra nếu tổ chức, cá nhân có yêu cầu áp dụng biện pháp
chống trợ cấp rút hồ sơ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Pháp lệnh
này.
Điều 11.
Các bên liên quan đến quá trình điều tra
Các bên liên quan đến quá trình
điều tra bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu
cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
2. Tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
sản xuất hoặc xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
4. Tổ chức, cá nhân trong nước sản
xuất hàng hoá tương tự;
5. Hiệp hội ngành hàng trong nước
đại diện cho đa số tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá tương tự;
6. Hiệp hội ngành hàng nước
ngoài đại diện cho đa số tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu
áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
7. Tổ chức công đoàn hoặc các tổ
chức khác đại diện cho quyền lợi của người lao động trong ngành sản xuất trong
nước;
8. Tổ chức bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
9. Cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam;
10. Cơ quan có thẩm quyền của nước
hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống
trợ cấp;
11. Tổ chức, cá nhân khác mà quyền
và lợi ích của họ có liên quan đến quá trình điều tra.
Điều 12.
Cung cấp thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra
1. Các bên liên quan đến quá
trình điều tra quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này có trách nhiệm cung cấp
thông tin xác thực và tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan điều tra.
2. Trường hợp thông tin, tài liệu
cần thiết không được cung cấp theo đúng yêu cầu thì cơ quan điều tra quyết định
dựa trên những thông tin, tài liệu sẵn có.
Điều 13.
Nội dung điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Nội dung điều tra để áp dụng biện
pháp chống trợ cấp bao gồm:
1. Xác định trợ cấp;
2. Xác định thiệt hại và đe dọa
gây ra thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
Điều 14.
Xác định trợ cấp
Việc xác định trợ cấp được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Xác định hàng hóa được trợ cấp
nhập khẩu vào Việt Nam, trợ cấp có tính riêng biệt và mức độ trợ cấp mà hàng
hóa đó được hưởng;
2. Tổng giá trị trợ cấp. Cách
tính tổng giá trị trợ cấp được quy định như sau:
a) Trường hợp trợ cấp là một khoản
cấp không hoàn lại thì giá trị trợ cấp được tính trên cơ sở giá trị trợ cấp thực
tế cấp cho tổ chức, cá nhân đó;
b) Trường hợp trợ cấp được cấp
dưới hình thức một khoản vay thì giá trị trợ cấp được tính trên cơ sở chênh lệch
giữa mức lãi suất phải trả cho khoản vay đó theo điều kiện thương mại bình thường
và mức lãi suất mà tổ chức, cá nhân thực tế phải trả cho khoản vay đó;
c) Trường hợp trợ cấp được cấp
dưới hình thức bảo lãnh vay thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần
chênh lệch giữa mức lãi suất phải trả trong trường hợp không được bảo lãnh và mức
lãi suất thực tế phải trả khi được bảo lãnh;
d) Trường hợp trợ cấp được cấp
dưới hình thức chuyển giao cổ phần thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở
lượng vốn thực tế mà doanh nghiệp được nhận;
đ) Trường hợp trợ cấp được cấp dưới
hình thức Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ mua hàng hóa, dịch vụ vào với
giá cao hơn giá thị trường và bán ra với giá thấp hơn hoặc bằng giá thị trường
cho tổ chức, cá nhân thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch
giữa giá thị trường với giá thực tế mà Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ phải
trả cho hàng hóa, dịch vụ đó hoặc phần chênh lệch giữa giá mua vào với giá bán
ra của Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ cho tổ chức, cá nhân;
3. Giá trị trợ cấp được cấp dưới
hình thức khác sẽ được tính một cách công bằng, hợp lý và không trái với thông
lệ quốc tế.
Điều 15.
Xác định thiệt hại và đe dọa gây ra thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước
Việc xác định thiệt hại và đe dọa
gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Việc xác định thiệt hại vật
chất và nguy cơ gây thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước phải bảo đảm dựa
trên những bằng chứng cụ thể;
2. Xác định mức độ thiệt hại hoặc
đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước trên cơ sở xem xét
các nội dung sau:
a) Số lượng, khối lượng hoặc trị
giá hàng hóa nhập khẩu được hưởng trợ cấp đã và đang tăng lên đáng kể do giá
bán thấp làm giảm thị phần của ngành sản xuất trong nước, thay đổi cơ cấu tiêu
thụ, giảm năng suất của ngành sản xuất trong nước;
b) Giá hàng hóa nhập khẩu thấp
do được hưởng trợ cấp dẫn đến giá hàng hóa do ngành sản xuất trong nước bị giảm
theo;
c) Tác động của hàng hóa nhập khẩu
được trợ cấp đối với các yếu tố về chỉ số kinh tế, năng suất, lợi nhuận của
ngành sản xuất trong nước;
d) Tác động của hàng hóa nhập khẩu
được trợ cấp trong tương quan với sản lượng của sản phẩm tương tự sản xuất
trong nước. Trường hợp việc xác định đó không thực hiện được thì tác động này
được đánh giá thông qua việc xem xét sản lượng của một nhóm sản phẩm nhất định
hoặc một sản phẩm trong phạm vi hẹp nhất của sản phẩm tương tự sản xuất trong
nước;
3. Khi hàng hóa nhập khẩu từ hai
hay nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ cùng là đối tượng điều tra để áp dụng biện
pháp chống trợ cấp thì cơ quan điều tra có thể đánh giá tác động của việc nhập
khẩu từ các nước hoặc vùng lãnh thổ đó khi đã xác định được:
a) Tổng giá trị trợ cấp được áp
dụng liên quan tới hàng hóa nhập khẩu từ từng nước hoặc vùng lãnh thổ là đáng kể
và khối lượng hàng hóa nhập khẩu từ mỗi nước hoặc vùng lãnh thổ là đáng kể;
b) Điều kiện cạnh tranh giữa
hàng hóa nhập khẩu với nhau và điều kiện cạnh tranh giữa hàng hóa nhập khẩu với
hàng hóa do ngành sản xuất trong nước sản xuất để làm cơ sở hợp lý cho việc
đánh giá tác động.
Điều 16.
Tham vấn
1. Trước khi điều tra và trong
quá trình điều tra, cơ quan điều tra có thể tổ chức tham vấn với các bên liên
quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này để tạo điều
kiện cho các bên trình bày ý kiến và cung cấp thông tin cần thiết.
2. Các bên liên quan đến quá
trình điều tra không bắt buộc phải có mặt tại các cuộc tham vấn; nếu bên nào
không có mặt tại các cuộc tham vấn thì lợi ích của bên đó liên quan đến việc áp
dụng biện pháp chống trợ cấp vẫn được bảo đảm.
3. Việc tiến hành tham vấn không
được gây cản trở đến quá trình điều tra và áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo
quy định của Pháp lệnh này.
Điều 17.
Bảo mật thông tin
1. Cơ quan điều tra chịu trách
nhiệm giữ bí mật thông tin được cung cấp khi nhận được yêu cầu thỏa đáng của
các bên liên quan đến quá trình điều tra và yêu cầu các bên này cung cấp tóm tắt
thông tin cần giữ bí mật.
2. Các bên liên quan đến quá
trình điều tra được phép tiếp cận các thông tin đã cung cấp cho cơ quan điều
tra, trừ thông tin cần giữ bí mật.
Điều 18.
Thời hạn điều tra
1. Thời hạn điều tra để áp dụng
biện pháp chống trợ cấp là không quá mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định
điều tra.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ
trưởng Bộ Thương mại có thể quyết định gia hạn thời hạn điều tra nhưng không
quá sáu tháng.
Điều 19. Kết
luận sơ bộ
1. Trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra, cơ quan điều tra công bố kết luận sơ bộ
về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra quy định tại các điều 13, 14
và 15 của Pháp lệnh này. Trường hợp đặc biệt, thời hạn công bố kết luận sơ bộ
có thể được gia hạn nhưng không quá sáu mươi ngày.
2. Kết luận sơ bộ và các căn cứ
chính để kết luận sơ bộ phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các
bên liên quan đến quá trình điều tra.
Điều 20.
Kết luận cuối cùng
1. Khi kết thúc quá trình điều
tra, cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung liên quan đến
quá trình điều tra quy định tại các điều 13, 14 và 15 của Pháp lệnh này.
2. Kết luận cuối cùng và các căn
cứ chính để kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp
cho các bên liên quan đến quá trình điều tra.
Điều 21.
Chấm dứt điều tra
Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định
chấm dứt điều tra trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu
cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp tự nguyện rút hồ sơ;
2. Kết luận sơ bộ quy định tại
Điều 19 của Pháp lệnh này có một trong những nội dung sau đây:
a) Không có trợ cấp hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam;
b) Khối lượng,
số lượng hoặc trị giá hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam không đáng kể;
c) Mức trợ cấp không đáng kể;
d) Không có thiệt hại đáng kể hoặc
đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Chương 3:
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG
TRỢ CẤP
Điều 22.
Áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời
1. Sau sáu mươi ngày, kể từ ngày
có quyết định điều tra, căn cứ vào kết luận sơ bộ, Bộ trưởng Bộ Thương mại có
thể ra quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời.
2. Thuế suất thuế chống trợ cấp
tạm thời không được vượt quá mức trợ cấp được xác định trong kết luận sơ bộ.
3. Thuế chống trợ cấp tạm thời
có thể được bảo đảm thanh toán bằng tiền đặt cọc hoặc được bảo đảm bằng các biện
pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn áp dụng thuế chống
trợ cấp tạm thời không được vượt quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày có quyết
định áp dụng biện pháp này.
5. Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể
gia hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nhưng không quá sáu mươi ngày.
Điều 23.
Áp dụng biện pháp cam kết
1. Sau khi có kết luận sơ bộ và
trước khi kết thúc giai đoạn điều tra, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc xuất khẩu
hàng hóa thuộc đối tượng điều tra hoặc Chính phủ nước hoặc vùng lãnh thổ có thể
đưa ra cam kết với Bộ Thương mại về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức
trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp
khác.
2. Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể
chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết nhưng không
được ép buộc các bên phải cam kết.
3. Cơ quan điều tra công bố công
khai nội dung cam kết cho các bên liên quan đến quá trình điều tra được biết.
4. Trường hợp không chấp nhận
cam kết của các bên liên quan, Bộ trưởng Bộ Thương mại phải thông báo lý do
không chấp nhận cam kết đó và cho tiếp tục tiến hành điều tra để áp dụng biện
pháp chống trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh này.
5. Bộ trưởng Bộ Thương mại ra
quyết định đình chỉ điều tra chống trợ cấp và áp dụng biện pháp cam kết nếu xét
thấy việc thực hiện cam kết đó không gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể
cho ngành sản xuất trong nước.
Các bên có cam kết phải định kỳ
cung cấp cho cơ quan điều tra thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện
cam kết và chứng minh tính chính xác của các thông tin, tài liệu đó theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
6. Trường hợp các bên liên quan
không thực hiện đúng theo cam kết, gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể
cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định tiếp tục
tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp hoặc ra quyết định áp dụng
biện pháp chống trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 24.
Áp dụng thuế chống trợ cấp
1. Trường hợp không đạt được cam
kết quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này, căn cứ vào kết luận cuối cùng và kiến
nghị của Hội đồng xử lý vụ việc chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết
định áp dụng hay không áp dụng thuế chống trợ cấp.
2. Thuế suất thuế chống trợ cấp
không được vượt quá mức trợ cấp được xác định trong kết luận cuối cùng.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống
trợ cấp không quá năm năm, kể từ ngày có quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp.
4. Thời hạn áp dụng thuế chống
trợ cấp có thể được gia hạn trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định
rà soát việc áp dụng thuế chống trợ cấp theo quy định tại Chương IV của Pháp lệnh
này.
5. Cơ quan điều tra thông báo bằng
phương thức thích hợp quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống trợ cấp
cho các bên liên quan đến quá trình điều tra.
Điều 25. Áp
dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước
1. Trường hợp kết luận cuối cùng
xác định có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản
xuất trong nước và thuế chống trợ cấp tạm thời đã được áp dụng trước khi có kết
luận cuối cùng thì thuế chống trợ cấp được áp dụng có hiệu lực trở về trước.
2. Thuế chống trợ cấp được áp dụng
có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn chín mươi
ngày trước khi áp dụng biện pháp tạm thời nếu có hai điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa nhập khẩu đó được
Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ nước ngoài trợ cấp;
b) Khối lượng, số lượng hoặc trị
giá hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến gây ra thiệt
hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
3. Không truy thu khoản chênh lệch
về thuế khi áp dụng mức thuế chống trợ cấp trong kết luận cuối cùng cao hơn mức
thuế chống trợ cấp tạm thời quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này.
4. Hoàn lại khoản chênh lệch về
thuế khi áp dụng mức thuế chống trợ cấp trong kết luận cuối cùng thấp hơn mức
thuế chống trợ cấp tạm thời quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này.
5. Trường hợp Bộ trưởng Bộ
Thương mại ra quyết định không áp dụng thuế chống trợ cấp thì thuế chống trợ cấp
tạm thời đã được thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống trợ cấp tạm
thời quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này sẽ được hoàn lại.
Chương 4:
RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP CHỐNG TRỢ CẤP
Điều 26. Rà
soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp
1. Sau mười hai tháng, kể từ
ngày có quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có
quyền quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp khi có đề nghị của
một hoặc nhiều bên có liên quan quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này và trên
cơ sở xem xét các bằng chứng do bên đề nghị đó cung cấp.
2. Mười hai tháng trước ngày thời
hạn quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp hết hiệu lực, Bộ trưởng Bộ
Thương mại ra quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
3. Cơ quan điều tra tiến hành rà
soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo quy định tại các điều 9, 10, 11,
12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Pháp lệnh này.
4. Việc tiến hành các thủ tục
liên quan đến quá trình rà soát không được gây cản trở việc đang áp dụng biện
pháp chống trợ cấp.
5. Thời hạn rà soát việc áp dụng
biện pháp chống trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là không quá
mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định rà soát.
Điều 27.
Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Khi kết thúc rà soát việc áp dụng
biện pháp chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra một trong các quyết định
sau đây:
1. Tiếp tục áp dụng hoặc gia hạn
áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
2. Điều chỉnh mức thuế chống trợ
cấp hoặc chấp nhận cam kết tương ứng với kết quả rà soát;
3. Chấm dứt việc áp dụng biện
pháp chống trợ cấp.
Chương 5:
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28.
Khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định về áp dụng thuế chống trợ cấp, nếu
các bên liên quan đến quá trình điều tra và áp dụng biện pháp chống trợ cấp
không đồng ý với quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì có quyền khiếu nại
đến Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Thương mại có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại; trường hợp đặc biệt, thời hạn giải quyết khiếu nại được gia hạn
nhưng không quá sáu mươi ngày và phải thông báo bằng phương thức thích hợp cho
tổ chức, cá nhân có khiếu nại.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này mà Bộ trưởng Bộ Thương mại chưa ra quyết định giải quyết khiếu
nại hoặc tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì tổ chức, cá nhân đó có quyền khởi kiện tại
Toà án theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 29.
Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm
Việc giải quyết tranh chấp và xử
lý vi phạm pháp luật về chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế
đó.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.
Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
Điều 31.
Hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Pháp lệnh này.