UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/1999/PL-UBTVQH10
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1999
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 18 /1999/PL-UBTVQH10 NGÀY 24
THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Để bảo đảm nâng cao chất lượng
hàng hoá, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng; sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và lao động; bảo vệ môi trường; thúc đẩy tiến bộ khoa học và
công nghệ; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho việc
hợp tác kỹ thuật, kinh tế và thương mại quốc tế;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá X và Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 1999;
Pháp lệnh này quy định về chất lượng hàng hoá.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Pháp lệnh
này quy định việc ban hành, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, chứng nhận
chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng, kiểm tra và thanh tra về chất
lượng hàng hoá trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Điều 2.
Nhà nước
thống nhất quản lý chất lượng hàng hoá theo quy định của Pháp lệnh này và các
quy định khác của pháp luật.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định
của Pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3.
Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của
mình theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế bảo đảm chất lượng hàng hoá bằng việc áp dụng các tiêu chuẩn
chất lượng, thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn của
Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại
Việt Nam.
Điều 5.
Cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân
có trách nhiệm thi hành các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của
pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân thực hiện và
giám sát việc thi hành pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều 6.
Tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi vi phạm pháp
luật về chất lượng hàng hoá. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền các biện pháp để nâng cao chất lượng hàng hoá. Cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền phải giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích việc mở rộng hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực chất lượng hàng hoá với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân
nước ngoài.
Điều 8.
Nghiêm cấm
các hành vi sau đây:
1. Sản xuất, kinh doanh hàng hoá
không bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật;
2. Thông tin, quảng cáo sai sự
thật và các hành vi gian dối khác về chất lượng hàng hoá.
Chương 2:
BAN HÀNH VÀ ÁP DỤNG TIÊU
CHUẨN CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Điều 9.
Tiêu chuẩn
chất lượng bao gồm các quy định về chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử
nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hoá; về hệ thống quản lý chất
lượng và các vấn đề khác liên quan đến chất lượng hàng hoá.
Tiêu chuẩn chất lượng được thể
hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật.
Điều 10.
Chính phủ quy
định việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng hàng hoá (sau đây gọi là
Tiêu chuẩn Việt Nam), sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế tại Việt
Nam.
Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành tiêu chuẩn
ngành về chất lượng hàng hóa (sau đây gọi là tiêu chuẩn ngành) để áp dụng trong
phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh công bố tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng hàng hoá (sau
đây gọi là tiêu chuẩn cơ sở) để áp dụng trong cơ sở của mình và chịu trách nhiệm
về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá do mình công bố.
Điều 11.
1. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn
cơ sở; tham gia xây dựng và áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành; công
bố hàng hoá của mình phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành tương ứng.
2. Nhà nước tạo điều kiện cho tổ
chức, cá nhân tự nguyện áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế trên
cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia để thúc đẩy hợp tác kỹ thuật,
kinh tế và thương mại quốc tế.
Điều 12.
1. Hàng hoá
liên quan đến thực phẩm, an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người, môi trường và
các đối tượng khác được pháp luật quy định thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn
Việt Nam.
Chính phủ quy định
việc ban hành Danh mục hàng hoá thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hoá thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này phải công bố và bảo
đảm hàng hoá của mình phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
Điều 13.
1. Ngoài
Danh mục hàng hoá thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại khoản
1 Điều 12 của Pháp lệnh này, căn cứ vào yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá
trong từng thời kỳ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ quy định hàng hoá trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công
quản lý phải áp dụng tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hoá thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này phải công bố và bảo
đảm hàng hoá của mình phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.
Điều 14.
Bộ trưởng
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định điều kiện, thủ tục công bố hàng
hoá phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá.
Chương 3:
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG VÀ
CÔNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Điều 15.
1. Hoạt động
chứng nhận chất lượng bao gồm việc chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước
ngoài, tiêu chuẩn quốc tế áp dụng tại Việt Nam.
2. Hoạt động công nhận hệ thống
quản lý chất lượng bao gồm việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng của phòng
thử nghiệm chất lượng hàng hoá, tổ chức giám định chất lượng hàng hoá, tổ chức
chứng nhận chất lượng hàng hoá, tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn nước ngoài,
tiêu chuẩn quốc tế áp dụng tại Việt Nam.
Điều 16.
Việc chứng
nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; việc công nhận
hệ thống quản lý chất lượng của các tổ chức quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh
này do các tổ chức hoạt động dịch vụ kỹ thuật thực hiện.
Điều kiện hoạt động của các tổ
chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng
do Chính phủ quy định.
Điều 17.
Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tự nguyện áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng, tự nguyện đề nghị được chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng; khuyến khích các phòng thử nghiệm chất lượng
hàng hoá, các tổ chức giám định chất lượng hàng hoá, các tổ chức chứng nhận chất
lượng hàng hoá, các tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tự nguyện đề
nghị được công nhận hệ thống quản lý chất lượng của mình.
Điều 18.
1. Căn cứ
vào Danh mục hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 12 của
Pháp lệnh này, Chính phủ quy định việc ban hành Danh mục hàng hoá phải được chứng
nhận chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Căn cứ vào Danh mục hàng hóa
phải áp dụng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định Danh mục
hàng hoá phải được chứng nhận chất lượng theo tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn
khác.
Điều 19.
Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện cho việc thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động chứng
nhận chất lượng hàng hoá, công nhận hệ thống quản lý chất lượng giữa Việt Nam với
nước ngoài.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Điều 20.
Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá theo
quy định của pháp luật; bảo đảm hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng đã công bố;
kiểm tra chất lượng hàng hoá và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá do mình
sản xuất, kinh doanh.
Điều 21.
Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm trung thực, chính xác trong việc
thông tin, quảng cáo về chất lượng hàng hoá của mình; phải bảo đảm hàng hoá có
nhãn ghi rõ tiêu chuẩn, đặc tính, công dụng, hạn sử dụng và các nội dung khác
theo quy định của pháp luật; công bố điều kiện, thời hạn, địa điểm bảo hành và
hướng dẫn sử dụng hàng hoá cho khách hàng.
Điều 22.
Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm giải quyết kịp thời mọi khiếu nại của
khách hàng về chất lượng hàng hoá của mình; thu thập, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
đóng góp của khách hàng về chất lượng hàng hoá; bồi hoàn, bồi thường thiệt hại
cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG HÀNG HOÁ
Điều 23.
Nội dung
quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách, quy hoạch và kế hoạch về chất lượng hàng hoá;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá;
3. Tổ chức và quản lý hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá các cấp;
4. Ban hành và quy định việc áp
dụng Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành; quy định việc áp dụng tiêu chuẩn nước
ngoài và tiêu chuẩn quốc tế; hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
quy định các loại phí và lệ phí về chất lượng hàng hoá;
5. Quản lý hoạt động chứng nhận
chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; hoạt động công nhận
hệ thống quản lý chất lượng của phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá, tổ chức
giám định chất lượng hàng hoá, tổ chức chứng nhận chất lượng hàng hoá, tổ chức
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng;
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực chất lượng hàng hoá;
7. Tổ chức và quản lý việc đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật về chất lượng hàng hoá;
8. Tổ chức công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về chất lượng hàng hoá;
9. Tổ chức và thực hiện việc hợp
tác quốc tế về chất lượng hàng hoá;
10. Kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp lụât về chất lượng hàng hoá; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
các vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều 24.
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà
nước về chất lượng hàng hoá.
Chính phủ quy
định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá.
3. Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Thương mại, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng
hàng hoá theo sự phân công của Chính phủ.
4. Uỷ ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về chất lượng hàng hoá tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 25.
Chính phủ
quy định các loại phí và lệ phí về chất lượng hàng hoá.
Chương 6:
KIỂM TRA, THANH TRAVỀ CHẤT
LƯỢNG HÀNG HOÁ
Điều 26.
1. Căn cứ
yêu cầu quản lý chất lượng trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định Danh mục hàng
hoá phải kiểm tra về chất lượng và tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng hàng
hoá; ban hành quy chế kiểm tra về chất lượng hàng hoá.
2. Hàng hoá đã được chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn, hàng hoá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã được chứng
nhận có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu
chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được miễn kiểm tra về chất lượng, trừ trường
hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều 27.
1. Việc
thanh tra chất lượng hàng hoá do Thanh tra chuyên ngành về chất lượng hàng hoá
thực hiện.
2. Tổ chức và hoạt động của
Thanh tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa do Chính phủ quy định.
Điều 28.
Nhiệm vụ
của thanh tra chuyên ngành về chất lượng hàng hoá là thanh tra việc chấp hành
pháp luật về chất lượng hàng hoá, xử phạt, áp dụng hoặc kiến nghị áp dụng theo
thẩm quyền các biện pháp phòng ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về
chất lượng hàng hoá.
Việc thanh tra do Đoàn thanh tra
hoặc Thanh tra viên thực hiện.
Điều 29.
1. Trong quá
trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh
tra;
b) Lấy mẫu hàng hoá để thử nghiệm
theo quy định của pháp luật;
c) Lập biên bản thanh tra và kiến
nghị biện pháp giải quyết;
d) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn
và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp phát hiện có dấu hiệu
cấu thành tội phạm thì chuyển hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khi tiến hành thanh tra, Đoàn
thanh tra hoặc Thanh tra viên có trách nhiệm:
a) Xuất trình quyết định thanh
tra và thẻ thanh tra viên;
b) Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục thanh tra; không gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở hoạt động sản xuất, kinh
doanh; không gây thiệt hại tới quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh và người tiêu dùng;
c) Tuân thủ pháp luật và chịu
trách nhiệm về mọi hành vi, kết luận và biện pháp xử lý của mình, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra
hoặc Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ và phải chấp hành các quyết định của Đoàn
thanh tra hoặc Thanh tra viên.
Điều 31.
Tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định
hoặc biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên theo quy định của
pháp luật. Trong quá trình các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết,
tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra vẫn phải chấp hành quyết định hoặc các
biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 32.
Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong hoạt động về chất lượng hàng hoá hoặc có công phát
hiện các vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá thì được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
Điều 33.
Người nào
sản xuất, kinh doanh hàng hoá không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn đã công
bố; sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải áp dụng Tiêu chuẩn
Việt Nam mà không phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam; vi phạm quy định về chứng nhận
chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng hoặc vi phạm các quy định
khác của pháp luật về chất lượng hàng hoá, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 34.
Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định trong việc công bố, chứng nhận
chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng, cho phép lưu thông, xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng mà chưa
được kiểm tra hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng sau khi đã kiểm tra hoặc có
hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá, thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 35.
Người nào
có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá gây thiệt
hại cho tổ chức, cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 34 và
Điều 35 của Pháp lệnh này, còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.
Pháp lệnh
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điều 37.
Pháp lệnh
này thay thế Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 38.
Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.