HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
99/NQ-HĐND
|
Nam
Định, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét nội dung Báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo
luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ VỀ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
1. Thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, năm thứ hai triển khai Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 bùng phát mạnh trong những tháng đầu năm; tình hình quốc tế biến động khó lường, xung đột quân sự Nga -
Ukraine đã ảnh hưởng đến chính trị, đời sống, kinh tế toàn cầu; giá xăng dầu,
nguyên vật liệu biến động mạnh;... đã tác động lớn đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đời sống của nhân dân. Song, với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống
chính trị, dưới sự lãnh đạo thống nhất của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo linh hoạt,
quyết liệt của chính quyền các cấp, sự giám sát của Hội đồng
nhân dân, sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; hoạt động quyết liệt, chủ
động của các sở, ngành, đoàn thể, cùng sự nỗ lực của toàn thể
nhân dân, doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã phục hồi tích cực và đạt những kết quả quan
trọng: 13/14 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ
yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế ước đạt 9,0%; Chỉ số sản xuất công nghiệp ước
tăng 14,3%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước tăng 16,5%;
giá trị hàng xuất khẩu vượt mốc 3 tỷ USD, tăng 14,4%; thu ngân sách ước đạt 8.000 tỷ đồng, bằng 121% dự toán;... Công tác phòng, chống dịch COVID-19 tiếp tục được triển khai thống
nhất, quyết liệt, hiệu quả. Công tác xây dựng nông thôn mới được quan tâm đẩy mạnh
triển khai thực hiện theo các tiêu chí nâng cao, kiểu mẫu; đến nay, toàn tỉnh
có 182/204 xã, thị trấn (chiếm 89,2%) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã Giao
Phong, huyện Giao Thủy đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu. Các nội dung Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội được triển khai kịp thời theo chỉ đạo của Chính phủ.
Hệ tháng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
tiếp tục được quan tâm đầu tư và tập trung chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ
thực hiện. Công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện
tử, chuyển đổi số, xúc tiến và thu hút đầu tư được chỉ đạo
quyết liệt, có nhiều chuyển biến tích cực. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được
quan tâm hơn và tiếp tục phát triển, an sinh xã hội dược đảm bảo; ngành giáo dục
và đào tạo 28 năm liền trong tốp dẫn đầu toàn quốc về chất lượng giáo dục, tại
kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2022 đứng thứ nhất
toàn quốc về điểm trung bình các môn thi; đã phối hợp tổ
chức rất thành công các trận thi đấu môn bóng đá nam SEA Games 31, đảm bảo an
toàn, tạo ấn tượng tốt đẹp đối với người dân, du khách, cổ
động viên cũng như truyền thông trong nước và quốc tế.
Công tác quốc phòng, quân sự địa phương, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội được giữ vững. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo quyết liệt, đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Công tác phòng, chống cháy,
nổ được tăng cường. Trật tự, an toàn giao thông được
triển khai tích cực, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ.
2. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2022 còn
bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: Chỉ tiêu cơ cấu kinh tế
chưa đạt kế hoạch đề ra. Công tác giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công và triển khai thủ tục đầu tư một số công
trình, dự án còn chậm. Việc tổ chức xây dựng, thực hiện và quản lý một số quy hoạch chưa đảm bảo tiến độ, có quy hoạch chất lượng chưa
cao. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh đã được triển
khai quyết liệt, song kết quả thực hiện tại một số đơn vị chưa đạt yêu cầu, chậm chuyển biến. Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính tại
một số sở, ngành, địa phương có thời điểm chưa nghiêm; một số cán bộ, công chức
vi phạm pháp luật, quy định của Đảng, Nhà nước. Tình hình khiếu nại, tố cáo một
số nơi còn tiềm ẩn phức tạp, nhất là những địa phương có dự án lớn đang triển
khai...
3. Nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên là: Tình hình thế
giới, khu vực biến động nhanh, phức tạp, khó lường; giá
xăng dầu, nguyên vật liệu biến động mạnh; dịch bệnh
COVID-19 có thời điểm diễn biến phức tạp ảnh hưởng sâu rộng, tác động trực tiếp
đến nền kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân; số lượng và quy mô doanh nghiệp của tỉnh còn hạn chế,
chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp;... Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân chủ quan là: Người đứng đầu một số địa phương, đơn
vị chưa chủ động, linh hoạt, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành. Một bộ phận cán bộ, công chức còn thiếu trách nhiệm; đạo đức
nghề nghiệp, năng lực công tác chưa đáp ứng yêu cầu. Sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành, các địa phương có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao, nhất
là trong việc thực hiện các thủ tục trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát một số lĩnh vực
chưa quyết liệt, kịp thời, hiệu quả...
II. CÁC CHỈ TIÊU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
1. Mục tiêu: Giữ vững ổn định và bảo đảm tốc độ tăng trưởng khá
của nền kinh tế; tiếp tục triển khai hiệu quả các biện
pháp phòng, chống dịch COVID-19, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội. Đẩy mạnh xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử,
chuyển đổi số, cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi. Tập trung xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; huy
động mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án trọng điểm tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Chú trọng phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân. Quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên, bảo vệ
môi trường, chủ động các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng phó hiệu quả biến
đổi khí hậu. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính;
phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2023
a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm
GRDP (giá so sánh 2010) tăng từ 9,0%-9,5%.
(2) Cơ cấu kinh tế:
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 17,5%
- Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ:
82,5%
(3) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
tăng từ 14,5% trở lên.
(4) Giá trị xuất khẩu đạt từ 3.300 triệu USD trở lên.
(5) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng
từ 17,0% trở lên.
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt trên 9.500 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(1) Tạo việc làm cho khoảng 32,0 ngàn
lượt người.
(2) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ
77,0% trở lên.
(3) Tỷ lệ nghèo đa chiều1 (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 giảm từ 0,6% trở lên.
(4) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế đạt từ 95,5% trở lên.
(5) Công tác xây dựng nông thôn mới
(NTM): Có thêm 10 xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM nâng cao; 20
xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt từ 99,98% trở lên (trong đó được sử dụng nước sạch đạt từ
96,5% trở lên).
(2) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được
xử lý đạt từ 94,7% trở lên.
(3) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom:
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đạt 95,7%; ở
nông thôn đạt từ 89,7% trở lên.
III. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục triển
khai hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác
Tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình
hình dịch bệnh; chủ động triển khai quyết liệt, kịp thời các biện
pháp phòng, chống dịch, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu
quả dịch COVID-19 theo đúng chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương và quy định của tỉnh. Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền để người dân nâng cao ý thức tự giác, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình và cộng đồng
trong việc phòng, chống dịch.
2. Đảm bảo tiến độ
và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch; đẩy
mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại
- Công bố công khai và tổ chức thực
hiện các nội dung Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Quy hoạch xây dựng các vùng liên huyện: Hải Hậu - Giao Thủy,
Nghĩa Hưng - Ý Yên, Nam Trực - Trực Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Điều chỉnh các quy hoạch: phân khu hai bên Đại lộ
Thiên Trường; xây dựng các thị trấn đến năm 2030,... Thực
hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý,
công khai, thực hiện quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu
tư.
- Sớm xây dựng và báo cáo Đề án thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ (theo Quyết định số 1872/QĐ-UBND ngày
12 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo xây
dựng Đề án thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ).
- Chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu
quả các Nghị quyết của Tỉnh ủy về: “Tập
trung xây dựng, phát triển thành phố Nam Định giai đoạn 2021-2025”; “Xây dựng, phát
triển vùng kinh tế ven biển tỉnh Nam Định
giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo”. Hoàn thành các dự án: Tỉnh
lộ 488B, 485B; Cải tạo, nâng cấp một số đoạn đê xung yếu trên tuyến đê sông tỉnh Nam Định. Phấn đấu
cơ bản hoàn thành các dự án: Xây dựng tuyến đường bộ ven
biển đoạn qua tỉnh Nam Định; Khu Trung tâm lễ hội thuộc
Khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án:
Giai đoạn II dự án Xây dựng tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh
Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; Bệnh viện Đa khoa tỉnh; cầu qua sông Đào; đường trục phía
Nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B); tuyến đường
bộ mới Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển; các dự án xây dựng hạ tầng khu
đô thị, khu (điểm) dân cư tập trung, khu tái định cư của các huyện, thành phố;...
Hoàn thiện thủ tục, khởi công và thi
công các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ, đảm bảo giải ngân
toàn bộ số vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trong năm 2023. Tiếp tục phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải thực hiện dự án Cụm công trình kênh nối Đáy - Ninh Cơ;
xây dựng cầu Bến Mới; khởi công xây dựng cầu Ninh Cường.
3. Đầy mạnh cơ cấu
lại các ngành sản xuất, dịch vụ gắn với đổi mới và nâng cao chất lượng tăng trưởng,
sức cạnh tranh của nền kinh tế
3.1. Phát triển nông nghiệp, nông
thôn
Chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu
mẫu gắn với Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021-2025 và các Kế hoạch thực hiện: “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông
thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050”; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 góp phần thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XIII về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; bảo đảm phát triển hài
hòa giữa nông thôn và thành thị, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp,
giữa phát triển nông thôn bền vững với quá trình đô thị hóa theo hướng “nông
nghiệp sinh thái, nông dân văn minh, nông thôn hiện đại”. Phấn đấu năm 2023 có
thêm 10 xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 20
xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫu.
Đẩy mạnh đổi mới các hình thức sản xuất
nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản, hàng hóa theo chuỗi
giá trị. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh,
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục triển khai các biện pháp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Triển khai đồng bộ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và tăng cường giá trị thương
mại của các sản phẩm OCOP.
3.2. Phát triển công nghiệp
Tập trung thu hút, phát triển các
ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao, có khả năng đóng
góp lớn cho nguồn thu ngân sách của tỉnh góp phần thực hiện
Nghị quyết Trung ương 6 khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ
hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút nhà đầu tư thứ cấp,
tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn, như: Khu
công nghiệp Dệt may Rạng Đông; Khu công nghiệp Mỹ Thuận; Khu công nghiệp Bảo
Minh mở rộng; Cụm công nghiệp Yên Bằng (Ý Yên); Cụm công
nghiệp Thanh Côi (Vụ Bản); mở rộng Cụm công nghiệp Đồng
Côi (Nam Trực),... Hỗ trợ nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát, hoàn thiện thủ tục đầu
tư Khu công nghiệp Hồng Tiến, Khu công nghiệp Trung Thành (Ý Yên) và các cụm
công nghiệp trên địa bàn theo quy hoạch.
Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ dự án Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Xuân Thiện
Nghĩa Hưng; sớm khởi công và triển khai dự án đầu tư xây dựng
Nhà máy thép xanh Xuân Thiện Nghĩa Hưng, Nhà máy thép xanh số 1 Xuân Thiện Nam
Định,...
3.3. Phát triển thương mại, dịch vụ
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại,
thông tin thị trường; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây
dựng và quảng bá thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích, tạo điều kiện
thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh
doanh thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, nhất là các doanh nghiệp
lớn, chất lượng, hiệu quả cao. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống đầu
cơ, buôn lậu, gian lận thương mại; đảm bảo ổn định và lành mạnh hoá thị trường, nhất là hàng hóa thiết yếu, lương thực, thực
phẩm, xăng dầu và nguyên vật liệu sản xuất. Đẩy mạnh xúc
tiến, quảng bá, khai thác có hiệu quả, bền vững các loại hình và sản phẩm du lịch là thế mạnh của tỉnh
gắn với phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Hồng. Tổ chức phục vụ tốt nhu cầu vận chuyển
hàng hóa, đi lại của nhân dân, đảm bảo an
toàn, hiệu quả.
4. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến, thu hút đầu tư, xây dựng
chính quyền điện tử, đô thị thông minh
Chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả
các Nghị quyết của Tỉnh ủy về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn
2021-2025”; về “Chuyển đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030”. Nâng cao hiệu quả hoạt động
Trung tâm phục vụ hành chính công, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh;
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về tìm hiểu, đầu tư tại tỉnh;
ưu tiên thu hút các dự án có vốn lớn, công nghệ cao, góp phần phát triển xanh,
bền vững và tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh. Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ
xây dựng chính quyền điện tử, Đề án xây dựng đô thị thông
minh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng
dữ liệu dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”; Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2021- 2030; Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh
Nam Định giai đoạn 2021-2025. Tập trung chỉ đạo nâng cao Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ
số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
5. Chú trọng phát
triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân
Tiếp tục tập trung xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới. Tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao, các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm
vụ chính trị và nhu cầu thông tin giải trí của nhân dân, nhất là trong dịp đón Tết Nguyên đán Quý Mão. Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2022-2023; triển khai Kế hoạch thực hiện Đề
án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”. Thực
hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân; chủ động triển
khai các giải pháp phòng, chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn trên địa
bàn. Quan tâm thực hiện tốt các chính sách đối với người
có công và đảm bảo an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả
chính sách giảm nghèo, hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất,
tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; chú trọng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa
học, công nghệ vào sản xuất và đời sống.
6. Quản lý, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và triển khai thực hiện Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025. Phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện. Tiếp tục chỉ đạo
thực hiện nghiêm Kết luận số 43-KL/TU của Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý
đất đai; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định. Quản lý chặt
chẽ và khai thác có hiệu quả các loại tài nguyên, khoáng sản, nhất là đất đai
và khoáng sản cát. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025. Chủ
động, sẵn sàng các phương án phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo
phương châm “4 tại chỗ”. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu
tư cấp nước sạch nông thôn theo quy định.
7. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động, phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch,
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tiếp
tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo tinh
thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm
người đứng đầu, thực hiện tốt văn hóa công vụ, lập thời
phát hiện và xử lý nghiêm sai phạm. Hoàn thành Đề án mở rộng
địa giới hành chính thành phố Nam Định và thành lập 03 phường.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân
sách nhà nước năm 2023, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách ở mức
cao nhất. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử
lý nợ đọng thuế. Điều hành chi ngân sách theo dự toán được
duyệt và các quy định của Nhà nước. Thực hiện nghiêm các
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; thường xuyên đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, đảm
bảo hoàn thành kế hoạch của năm 2023. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng
tài sản công; quản lý đất đai, quản lý tài chính theo quy định.
- Thực hiện tốt công tác thi đua,
khen thưởng; phát động các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội ngay từ đầu năm. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, đảm bảo tự do tín ngưỡng, tôn
giáo và tuân thủ pháp luật.
8. Tăng cường củng
cố quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, tư pháp và đẩy mạnh
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Triển khai quán triệt, thực hiện hiệu
quả các nghị quyết, chỉ thị của Trung
ương và của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh trật tự. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu. Làm
tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Tổng kết 10
năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới”. Tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ theo kế hoạch. Hoàn thành chỉ tiêu
giao quân năm 2023. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh
khu vực biên giới biển; sẵn sàng ứng phó kịp thời, xử lý hiệu quả các sự cố
thiên tai và cứu hộ, cứu nạn. Chủ động đấu
tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu. hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ.
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Đẩy mạnh
xây dựng lực lượng Công an Nam Định thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy,
tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”; tăng cường
xây dựng công an xã, thị trấn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới. Đảm bảo tốt an ninh tôn giáo, an ninh nông
thôn, an ninh kinh tế, an ninh truyền thông, trật tự, an
toàn xã hội, an toàn giao thông, phòng, chống cháy, nổ trên
địa bàn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”. Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có
tổ chức, chống người thi hành công vụ, ma túy, cờ bạc, tệ nạn xã
hội,... Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong
và ngoài khu vực nhà nước; chống lãng phí trong toàn xã hội, trước hết là các
cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý
và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;
giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở, không để hình
thành các “điểm nóng”, khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp,
các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tích cực vận động các tầng lớp nhân dân hưởng
ứng và thực hiện tốt nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ,
quân và dân trong tỉnh đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Nam Định Khoá XIX, Kỳ họp thứ
9 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ
ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Thường trực HU, HĐND, UBND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh; Báo Nam Định;
- Website Chính phủ; Website tỉnh;
- Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Quốc Chỉnh
|
1 Tỷ lệ
nghèo đa chiều theo Quyết định số 582/QĐ-LĐTBXH ngày 30
tháng 6 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo. Ước đến cuối năm 2022 tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) trên địa bàn
tỉnh còn dưới 5,5%.