HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
96/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Xét Tờ trình 9056/TTr-UBND
ngày 04/12/2017 kèm theo Báo cáo số 220/BC- UBND ngày 30/11/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo
cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với Báo cáo số
220/BC-UBND ngày 30/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã
hội năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và nhấn mạnh một số
nội dung trọng tâm chủ yếu về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 sau
đây:
I. Mục
tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2018
1.
Mục tiêu tổng quát
Giữ vững ổn định chính trị,
tiếp tục phát triển kinh tế, chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng cao tỷ trọng dịch vụ. Bảo đảm an sinh xã hội,
giảm nghèo bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên, chuyển đổi căn bản về nhận thức
và hành động trong công tác bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực và trách nhiệm
của các cơ quan trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp,
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
2.
Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế: Tốc
độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh 2010 tăng
trên 10,2%; Thu ngân sách nội địa tăng 10% so với số thực hiện năm 2017 (nhưng
không thấp hơn 30.360 tỷ đồng); Thu xuất nhập khẩu phấn đấu đạt chỉ tiêu Trung
ương giao; Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 8%; Tổng nguồn vốn đầu tư xã
hội tăng trên 10%.
b) Các chỉ tiêu xã hội: Tỷ lệ
hộ nghèo giảm 0,7%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%; Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm
y tế đạt trên 93%; Số bác sỹ/1 vạn dân đạt trên 14,5 bác sỹ.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,5%; Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh 97%; Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch trên 94%; Tỷ lệ chất thải
rắn ở đô thị được thu gom 93,5%; Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 100%.
3. Nhiệm
vụ và các giải pháp chủ yếu
a)
Tập trung triển khai các nhiệm vụ chiến lược, trọng tâm tạo nền tảng cho phát
triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững
- Rà soát, đánh giá kết quả
giữa nhiệm kỳ về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV để có
các giải pháp, lộ trình phù hợp, sát thực tiễn, phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đề ra, nhất là mục tiêu đến năm 2020 xây dựng Quảng
Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp. Triển khai kế hoạch,
chương trình hành động thực hiện nghị quyết của Trung ương, của tỉnh: Nghị quyết
11- NQ/TW ngày 03/6/2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 về một số chủ trương,
chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế…
- Về lĩnh vực du lịch và dịch
vụ: Triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, kết luận, chương trình
hành động của tỉnh về dịch vụ và du lịch nhằm tiếp tục nâng cao tỷ trọng và chất
lượng dịch vụ trong nền kinh tế, với các giải pháp cụ thể như: Tăng cường hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch, dịch vụ; đổi mới hoạt động
xúc tiến, quảng bá du lịch, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động
này; xây dựng và triển khai chiến lược marketing du lịch Quảng Ninh giai đoạn
2018-2020; tiếp tục cải cách hành chính để thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu
tư các dự án lớn vào lĩnh vực du lịch, dịch vụ để tạo ra chuỗi sản phẩm du lịch
chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế và khu vực; có giải pháp cụ thể để mở rộng
không gian, kết nối các tuyến điểm, khu du lịch trên địa bàn tỉnh để kéo dài thời
gian lưu trú, tăng mức chi tiêu của du khách; xây dựng có chiến lược cụ thể về
sản phẩm và giá cả... hướng vào thị phần khách du lịch châu Âu; tổ chức thành
công Năm du lịch quốc gia 2018 tại Quảng Ninh với chủ đề “Hạ Long - Di sản, Kỳ
quan - Điểm đến thân thiện” và chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để tổ chức Diễn
đàn Du lịch của Hiệp hội khối các quốc gia Đông Nam Á vào đầu năm 2019. Tiếp tục
thu hút đầu tư chuỗi các trung tâm thương mại dịch vụ bán lẻ (nhất là tập đoàn
Vincom) tại các đô thị, địa phương phát triển du lịch như Cẩm Phả, Móng Cái,
Vân Đồn gắn với chuỗi cung ứng dịch vụ hoàn chỉnh và chương trình Ocop tại các
địa phương. Hiện đại hóa thủ tục thông quan, triển khai đề án thí điểm mô hình
một cửa, một lần dừng tại cửa khẩu Bắc Luân II; khai thác hiệu quả hoạt động của
Cầu Bắc Luân II, hệ thống các khu kinh tế cửa khẩu, hệ thống cảng biển của tỉnh:
Cảng ICD và cầu phao tạm tại Km3+4 Móng Cái, các cảng biển Cái Lân, cảng Hòn
Nét, cảng Tiền Phong...; phát triển dịch vụ: Bảo hiểm, thông tin truyền thông,
tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ….; kiểm
soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời
sống, sức khỏe nhân dân; tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu,
gian lận thương mại; nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, có giải pháp tiếp tục
thu hút các tập đoàn bán lẻ lớn đến Quảng Ninh để kết hợp phát triển nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch.
- Lĩnh vực công nghiệp - chế
biến, chế tạo: Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch và công nghiệp hỗ trợ; tạo điều
kiện để các nhà đầu tư triển khai các dự án tại các khu kinh tế, khu công nghiệp;
tổ chức triển khai Đề án thành lập khu kinh tế ven biển Quảng Yên, Đề án thành
lập khu công nghiệp Việt Hưng, Đề án đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
và cơ chế vận hành khu công nghiệp Cái Lân sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Lĩnh vực nông nghiệp: Đẩy
nhanh tiến độ và chất lượng tái cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, trọng
tâm hướng tới sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, sử dụng công nghệ cao,
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm; năm 2018 có
thêm ít nhất 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới; Nâng cao chất lượng chương trình
nông thôn mới bằng mô hình nông thôn kiểu mẫu; Tiếp tục thực hiện Đề án mỗi xã,
phường một sản phẩm (OCOP) theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung
theo chuỗi giá trị gia tăng cao, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm; phát
triển mạnh công nghiệp chế biến tinh nông - lâm - thủy sản và chuyển đổi lao động
nông nghiệp; tăng cường quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, duy trì thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về cấm sử dụng chất, hóa chất, cấm đánh bắt
thủy sản bằng phương pháp tận diệt; gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ
quyền biên giới, lãnh thổ quốc gia.
b)
Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược
Huy động và sử dụng hiệu quả
nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại;
nhất là hình thức đối tác công - tư (PPP) cho các công trình, dự án hạ tầng
giao thông, dịch vụ, y tế, giáo dục, hạ tầng thiết yếu vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo
đúng tiến độ các dự án giao thông trọng điểm, hoàn thành đưa vào sử dụng trong
quý II/2018 như: Đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng, Cầu Bạch Đằng, đường dẫn và
nút giao cuối tuyến, cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A
đoạn Hạ Long - Mông Dương, Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, Nhà thi đấu đa năng
5.000 chỗ... Khởi công đầu tư tuyến đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; tuyến đường
bao biển Hạ Long - Cẩm Phả; dự án đường trục chính từ Cảng hàng không Quảng
Ninh đến khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn, Trạm kiểm soát liên
ngành Cầu Bắc Luân II, cầu dẫn và bến du thuyền Cảng khách Hòn Gai, Cung Văn
hóa thanh thiếu nhi, Trung tâm báo chí tỉnh, Trung tâm phục vụ hành chính công
tỉnh, dự án trưng bày quy hoạch (giai đoạn 2) - Cung Quy hoạch, hội chợ, triển lãm
tỉnh...; triển khai nghiên cứu ý tưởng, phương án đường hầm qua eo Vịnh Cửa Lục.
Tập trung nâng cao chất lượng
cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, tăng số thủ tục
hành chính thực hiện đủ 4 bước tại Trung tâm hành chính công tỉnh, huyện gắn với
việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4. Rà soát các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, quy trình tác nghiệp
để nâng cao chất lượng phục vụ tại Trung tâm hành chính công các cấp; nâng cao
chất lượng, hiệu quả bộ phận trả kết quả liên thông hiện đại cấp xã; tuyên truyền,
đào tạo công dân điện tử theo lộ trình phù hợp với từng địa phương cụ thể. Triển
khai thực hiện các giải pháp thiết thực cải thiện và nâng cao Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (Par index), Chỉ
số ứng dụng Công nghệ thông tin (ICT), Chỉ số đo lường sự hài lòng của người
dân đối với sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước (Sipas). Đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành các dự án giai đoạn II chính quyền điện tử.
Triển khai có hiệu quả Đề án
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của tỉnh đến năm 2020, trọng tâm là đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ chuyên môn
trực tiếp. Nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả đào tạo của các trường nghề;
thực hiện liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp để tạo đầu ra cho đào tạo; có
giải pháp và cơ chế chính sách cụ thể để thu hút lao động vào các khu kinh tế,
khu công nghiệp, trước mắt là khu công nghiệp cảng biển Hải Hà. Xây dựng, phát
triển Trường Đại học Hạ Long sớm trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao của tỉnh và cơ sở đào tạo có uy tín trong nước.
c)
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khuyến khích và tạo điều kiện
thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp
Cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp về cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh, cấp sở, ngành,
địa phương (DDCI). Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 16-CTr/TU
ngày 08/11/2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường kết
nối giữa doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để
khai thác có hiệu quả chuỗi giá trị các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Đồng hành
cùng ngành Than để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là về tiêu thụ than; bảo đảm
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh
xã hội cho lao động ngành Than.
Triển khai thực hiện Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; kịp thời tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo theo tinh thần Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06/6/2017, Nghị quyết
19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ,
các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương thực sự đồng hành cùng doanh nghiệp,
hỗ trợ và khuyến khích khởi nghiệp. Nghiên cứu xây dựng và triển khai mô hình
“Vườn ươm khởi nghiệp” nhằm tập hợp, phát huy nguồn nhân lực có năng lực, triển
vọng và khát khao cống hiến. Hỗ trợ và tạo điều kiện để kinh tế hợp tác xã phát
triển theo các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và Tỉnh ủy.
Triển khai Nghị quyết số
12-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới
và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch
thoái 100% vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Quyết định số
1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Hoàn thành sắp xếp, đổi mới
05 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp (Uông Bí, Hoành Bồ, Cẩm
Phả, Tiên Yên, Ba Chẽ) theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên.
Tập trung chỉ đạo giải phóng
mặt bằng để triển khai các dự án, công trình đảm bảo tiến độ yêu cầu; chủ động
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các chủ đầu tư, nhà thầu để đẩy nhanh tiến độ
thi công công trình.
d)
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành thu, chi ngân sách đáp ứng nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Chủ động, linh hoạt trong quản
lý, điều hành thu chi ngân sách; siết chặt kỷ cương về tài chính ngân sách ở tất
cả các cấp, ngành nhằm tạo chuyển biến rõ nét trong tăng thu và chống thất thu
ngân sách; đảm bảo cân đối thu - chi, nuôi dưỡng nguồn thu, khai thác tối đa
nguồn thu; tăng cường kiểm tra, thanh tra thuế, chống thất thu ngân sách.
- Chủ động tháo gỡ khó khăn
doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu gắn với
giải pháp thu hút các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục và quản lý thuế, khuyến
khích triển khai ứng dụng thanh toán điện tử.
- Tập trung rà soát các dự
án đã hết thời gian ưu đãi thuế, tiền sử dụng đất; đôn đốc thu kịp thời các dự
án đã được xác định nghĩa vụ tài chính; tăng cường công tác thanh kiểm tra, chống
thất thu thuế và đôn đốc thu nợ đọng thuế, quyết tâm giảm số nợ thuế của khu vực
ngoài quốc doanh, hộ, cá nhân kinh doanh xuống còn 10% trên tổng số thu của
lĩnh vực này. Các ngành, các địa phương chủ động tìm nguồn thu mới, đổi mới
công tác giao dự toán thu ngân sách cho các địa phương theo hướng giao chỉ tiêu
phấn đấu tăng thu từ lĩnh vực thuế, phí và lệ phí;
- Triệt để thực hiện tiết kiệm
chi thường xuyên ngay từ khâu lập dự toán để bổ sung chi đầu tư phát triển; ưu
tiên bố trí vốn để thanh toán cho các dự án hoàn thành có quyết toán và các dự
án trọng điểm, động lực; cân đối các nguồn lực để bổ sung thanh toán nợ xây dựng
cơ bản đồng thời kiểm soát chặt chẽ không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản
mới. Đảm bảo tiến độ và chất lượng giải ngân vốn đầu tư công, nâng cao chất lượng
lập báo cáo đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư. Triển khai kế hoạch
đầu tư công trung hạn với nguyên tắc bảo đảm hiệu quả đầu tư theo tinh thần Nghị
quyết số 82/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư công trong quá trình thi công đảm bảo
chất lượng công trình và đảm bảo hiệu quả quản lý, khai thác sau đầu tư; khắc
phục tình trạng giao dự toán đối với kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tư
chưa đủ thủ tục, chưa có địa chỉ chi cụ thể dẫn đến tình trạng phải điều hòa
trong năm hoặc phải chuyển nguồn sang năm sau làm giảm hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác khoán chi hành chính, đấu thầu đặt hàng trong
cung cấp dịch vụ công; tiếp tục rà soát đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
đã được giao quyền tự chủ, thực hiện cơ chế đặt hàng theo hướng thiết thực, hiệu
quả đảm bảo chất lượng dịch vụ và nâng dần mức tự chủ đối với các đơn vị chưa tự
chủ 100%; đồng thời rà soát các đơn vị còn lại, yêu cầu xây dựng đề án, phương
án cụ thể để mở rộng số đơn vị tự chủ theo Nghị quyết số 19-NQ/TU; khuyến khích
chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp đối với một số đơn vị.
- Rà soát, kiểm tra các thủ
tục gây chậm trễ trong giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư; giảm hoặc không bố trí vốn cho các nhiệm vụ chi phải liên tục
điều chuyển vốn trong nhiều năm qua.
- Đối với công tác quyết
toán các dự án hoàn thành: Thực hiện công bố công khai danh sách chủ đầu tư,
đơn vị còn dự án vi phạm quy định thời gian lập, thẩm tra, phê duyệt và gửi hồ
sơ quyết toán; đồng thời làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực
hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo Chỉ thị số 27/2013/CT-TTg.
đ)
Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; thực hiện hiệu quả các chính
sách đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
Làm tốt các nhiệm vụ đảm bảo
an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo đảm kịp thời, đúng, đủ mức hỗ trợ và đối
tượng hỗ trợ. Hoàn thành Đề án hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng.
Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững, Đề án 196 về nhiệm vụ,
giải pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành Chương
trình 135 giai đoạn 2017-2020; năm 2018 đưa ít nhất 02 xã và 34 thôn ra khỏi diện
đặc biệt khó khăn. Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị
trường lao động; định hướng và hỗ trợ các cơ sở dạy nghề liên kết đào tạo với
doanh nghiệp, đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội. Nâng cao chất lượng và tỷ lệ
lao động qua đào tạo; tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, việc
làm, đặc biệt là an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chế độ, chính sách đối với người lao động.
Triển khai đồng bộ các giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn; giữ vững và
nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia, phổ cập giáo dục các cấp học, chất
lượng giáo dục miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên; phát triển toàn diện năng lực, sự sáng tạo, thể chất, đạo đức, kỹ
năng sống cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ
sở. Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh kịp thời hoạt động dạy thêm, học thêm sai
quy định, lạm thu trong các cơ sở giáo dục. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các trường,
điểm trường đảm bảo phù hợp thực tiễn; cơ cấu lại gắn với nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý theo hướng tinh gọn, linh hoạt. Thực
hiện cơ chế triển khai đề án xây dựng trường học thông minh trên địa bàn thành
phố Hạ Long theo Đề án xây dựng thành phổ thông minh.
Chăm lo bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân; công tác dân số trong tình hình mới theo tinh thần
Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
Trung ương 6 (khóa XII). Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh;
thực hiện tốt thông tuyến và các chế độ, chính sách bảo hiểm y tế và ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý thẻ, kết nối hệ thống dữ liệu; duy trì khám
chữa bệnh lưu động định kỳ; sớm hoàn thành việc triển khai kế hoạch lập hồ sơ
quản lý sức khỏe toàn dân; tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 93%. Chủ động
phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm. Triển khai xây dựng 03 bệnh
viện thông minh và đầu tư, nâng cấp trung tâm y tế các địa phương; sớm triển
khai đầu tư xây dựng Bệnh viện Lão khoa cùng với việc thu hút xã hội hóa đầu tư
Trung tâm dưỡng lão. Thực hiện giao tự chủ
hoàn toàn cho một số bệnh viện
và có giải pháp cụ thể bảo đảm sự ổn định của đơn vị và chất lượng cung cấp dịch
vụ gắn với nâng cao trách nhiệm thẩm quyền của người đứng đầu các cơ sở y tế.
Triển khai có hiệu quả, nhân rộng các mô hình, cách làm hay trong thực hiện nếp
sống văn hóa, văn minh gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”. Tiếp tục nhân rộng nếp sống văn hóa, văn minh trong việc cưới, việc
tang, tổ chức lễ hội, trong cơ sở thờ tự, tín ngưỡng và các hoạt động khác.
Tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong xây dựng
đô thị văn minh, hiện đại, an toàn; chú trọng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ
năng sống, kỹ năng hội nhập trong thế hệ trẻ. Phát triển thể dục, thể thao quần
chúng và thể thao thành tích cao; tổ chức tốt Đại hội thể dục thể thao tỉnh lần
thứ VIII.
e)
Tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, đất đai, tài nguyên; đẩy mạnh ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ
Tập trung triển khai thực hiện
cụ thể hóa các quy hoạch chiến lược tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; quản lý chặt chẽ các quy hoạch trong quá trình triển khai thực hiện;
nâng cao chất lượng quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, nhất là tại các khu
đô thị, khu du lịch, địa bàn trọng điểm; hạn chế tình trạng triển khai quy hoạch
không đồng bộ, gây lãng phí nguồn lực đầu tư.
Siết chặt công tác quản lý
nhà nước về đất đai, đô thị, quản lý tài nguyên nhất là tại các địa bàn Vân Đồn,
Hạ Long, Cẩm Phả, Quảng Yên, Móng Cái, Cô Tô…; thực hiện nghiêm túc Nghị quyết
80/NQ-HĐND ngày 27/10/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số biện pháp tăng
cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh; kiên quyết thu hồi các dự án
có sử dụng đất chậm tiến độ, vi phạm Luật Đất đai, Luật Đầu tư; Tăng cường công
tác giám sát, khảo sát thường xuyên, đột xuất và giám sát theo chuyên đề của
Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh đối với việc chấp hành pháp luật và
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về quản lý đất đai, tài nguyên trên địa
bàn tỉnh, trong đó có khu kinh tế Vân Đồn.
Quan tâm công tác chỉnh
trang đô thị, kết cấu hạ tầng giao thông, chiếu sáng, thoát nước đô thị; nâng
cao hiệu quả thu gọn xử lý chất thải, rác thải vệ sinh môi trường; quản lý chặt
chẽ kiến trúc cảnh quan và các hoạt động xây dựng, lập lại trật tự lòng đường,
vỉa hè,... góp phần xây dựng đô thị văn minh.
Thực hiện nghiêm túc Nghị
quyết số 12-NQ/TU ngày 12/01/2014, Kết luận 40-KL/TU ngày 27/4/2017 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác quản lý, khai thác, vận chuyển, chế biến và kinh doanh than trên địa bàn tỉnh”;
ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với hoạt động khai thác cát, đá, sỏi
trái phép. Chủ động phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn,
ứng phó với biến đổi khí hậu; năm 2018 hoàn thành kế hoạch di dời dứt điểm các
hộ dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm.
Khuyến khích, hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp khoa học công nghệ; triển khai thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học
và công nghệ tỉnh đến năm 2020; triển khai có hiệu quả kế hoạch tăng cường năng
lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 theo tinh thần Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án
thành phần thuộc Đề án xây dựng thành phổ thông minh giai đoạn 2017-2020. Đưa
Trung tâm phức hợp sản xuất giống, thức ăn, nuôi tôm siêu thâm canh và chế biến
thủy sản ứng dụng công nghệ cao tại Đầm Hà đưa vào hoạt động. Tập trung nâng
cao chất lượng và hiệu quả của các thương hiệu sản phẩm đã được xây dựng.
g)
Tăng cường công tác thanh tra, tư pháp, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp
luật, tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tăng cường chỉ đạo các cơ
quan chức năng thực hiện hiệu quả Quyết định số 1379/ QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc
hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành
án năm 2016 và các năm tiếp theo.
Tổ chức thực hiện đồng bộ
chương trình kiểm tra, thanh tra bảo đảm rõ trách nhiệm, nội dung cụ thể, tránh
chồng chéo, bỏ sót. Công tác kiểm tra, thanh tra tập trung vào nhiệm vụ, lĩnh vực
dễ nảy sinh tiêu cực (thu chi ngân sách, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đầu
tư, xây dựng cơ bản, bảo vệ môi trường, tổ chức cán bộ, kê khai tài sản…). Đẩy
mạnh thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực
hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập; thanh tra, điều tra và xử lý nghiêm
hành vi tham nhũng theo quy định.
Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
ngay từ cơ sở; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo
dài, đông người, không để phát sinh, hình thành điểm nóng, mất an ninh trật tự.
Tổ chức triển khai kịp thời
các luật, nghị quyết của cấp có thẩm quyền. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo với
công tác tư pháp của nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo
đảm tính khả thi, phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện. Chú trọng công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân. Thúc đẩy hoạt
động của Thừa phát lại, tăng cường công tác quản lý các tổ chức hành nghề luật
sư trên địa bàn tỉnh.
h)
Làm tốt công tác chuẩn bị để khi Luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được
Quốc hội thông qua có thể triển khai được ngay
Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết (cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, ngân sách...) để tổ chức thực hiện Luật
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và thành lập Đơn vị hành chính kinh tế đặc
biệt Vân Đồn sau khi được Quốc hội thông qua. Trước mắt, khẩn trương hoàn thành
việc lập Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế Vân Đồn theo hướng là đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trong đó cần
nghiên cứu kỹ Trung tâm đơn vị hành chính Khu đảm bảo đồng bộ, hiện đại. Tăng
cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quy hoạch, đất đai, đô thị, tài nguyên,
môi trường trên địa bàn Khu kinh tế Vân Đồn, Vịnh Bái Tử Long, đặc biệt là các
hoạt động mua bán, trao đổi, chuyển nhượng đất đai, chuyển đổi đất rừng... Chuẩn
bị tốt công tác cán bộ để chủ động tham gia vào bộ máy của Khu. Thu hút các dự
án lớn, mang tính động lực; các dự án du lịch, dịch vụ đẳng cấp; huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội để hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại.
i)
Thực hiện chủ đề công tác năm 2018 về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường
tự nhiên”
Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường. Các cấp, các ngành, các địa phương xây dựng,
triển khai chương trình, kế hoạch hành động cụ thể tổ chức triển khai thực hiện
chủ đề năm 2018 về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên”, Chỉ thị
số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách về bảo vệ môi trường và Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về công tác bảo vệ môi trường. Thực hiện Đề án bảo đảm môi trường cấp
bách ngành Than trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020. Chấm dứt hoạt động của
Nhà máy sàng Tuyển than Nam cầu Trắng theo Nghị quyết số 201/NQ-HĐND ngày
15/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
môi trường vào các cụm công nghiệp và ra ngoài trung tâm đô thị theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quan tâm chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và thực hiện tốt
các phương án, đề án đảm bảo vệ sinh môi trường các khu du lịch, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp; Bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn, rừng tự nhiên, có biện pháp
kiểm soát nước sạch, hợp vệ sinh. Tập trung chỉ đạo hoàn thành xây dựng, vận
hành hệ thống quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc
đánh giá tác động môi trường và việc thực thi các nội dung cam kết. Kiểm soát
chặt chẽ quy trình xử lý rác thải, nhất là rác thải công nghiệp, y tế, sinh hoạt...
hướng tới từng bước chấm dứt việc chôn lấp. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra, có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm về lĩnh vực môi trường. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư
về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
k)
Bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Triển khai có hiệu quả các nghị
quyết, chỉ thị của Trung ương, của tỉnh về quốc phòng, an ninh; duy trì nghiêm
chế độ sẵn sàng chiến đấu; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo,
không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, không để phát sinh các điểm nóng, phức tạp về an ninh trật tự;
phát huy hiệu lực của Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, đẩy mạnh phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; phong trào tự quản về an ninh, trật tự trong
các khu dân cư. Tăng cường các giải pháp về phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo an
toàn giao thông.
Chủ động triển khai có hiệu
quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước;
phát triển các quan hệ đối ngoại theo hướng thực chất, hiệu quả; tăng cường đối
ngoại nhân dân; triển khai có hiệu quả các biên bản, thỏa thuận hợp tác đã ký kết.
l)
Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương
Tổ chức thực hiện Nghị quyết
số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6
(khóa XII) gắn với tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của
Tỉnh ủy, trong đó: Tập trung triển khai các giải pháp tinh giản bộ máy gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức; triển khai thực hiện
chế độ hợp đồng có thời hạn đối với viên chức nhà nước nhưng vẫn bảo đảm các chế
độ, chính sách tương tự như viên chức. Năm 2018 thực hiện giảm 2,5% tổng biên
chế so với năm 2017; triển khai hợp nhất một số cơ quan có chức năng, nhiệm vụ
tương đồng đã hợp nhất chức danh; đẩy mạnh chuyển đổi mô hình hoạt động đơn vị
sự nghiệp công lập; rà soát, tách dịch vụ công ra khỏi chức năng quản lý nhà nước;
chuyển đổi Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện thành Trung tâm phục vụ
hành chính công.
Xây dựng nền hành chính
chuyên nghiệp, hiệu quả; tăng cường phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước trên một
số lĩnh vực, gắn với kiểm tra, thanh tra sau phân cấp quản lý; thực hiện nghiêm
túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành trên các lĩnh vực theo hướng quyết liệt, cụ
thể, thiết thực; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho cơ sở; phân
công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và người chịu trách nhiệm; thực hiện nghiêm túc
quy chế làm việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương công vụ, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong chỉ đạo, điều hành, gắn trách nhiệm người đứng đầu; rà soát, bổ sung,
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và công khai, minh bạch hoạt động của các cơ
quan nhà nước.
m)
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy
sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2018
Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội trong việc phối hợp, tổ chức thực hiện
và tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực
tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh. Các cơ
quan nhà nước các cấp phải chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời,
công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính
sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức để nhân dân biết, giám
sát. Tăng cường tổ chức đối thoại, tiếp nhận các ý kiến phản biện để tạo sự đồng
thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội thực hiện vượt các mục tiêu, nhiệm
vụ năm 2018.
Điều
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực, các ban, các
tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/12/2017 và
có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.