|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
89/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
Người ký:
|
Dương Văn Trang
|
Ngày ban hành:
|
09/12/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày 09
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Xét Tờ trình số 217/TTr-UBND ngày 17 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Nghị quyết phương hướng, nhiệm vụ kinh tế
- xã hội năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; Báo cáo số 426/BC- UBND ngày 02 tháng 12 năm 2024 và Báo cáo sổ
430/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo
luận của các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về kết quả thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
Năm 2024 là năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021 - 2025 theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Qua đó, tình hình kinh tế - xã hội
tiếp tục ổn định, phát triển và đạt được nhiều kết quả tích cực trên nhiêu
phương diện, lĩnh vực, nhiều chỉ tiêu quan trọng của tỉnh tăng cao so với cùng
kỳ và đảm bảo tiến độ như: GRDP bình quân đầu người; có cấu kinh tế chuyển dịch
đúng định hướng; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn; diện tích trồng rừng,
các loại cây chủ lực của tỉnh, tổng đàn gia súc; kim ngạch xuất nhập khẩu, tổng
lượng khách du lịch, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, sản lượng
ngành công nghiệp chủ yếu,... Các chế độ, chính sách về an sinh xã hội và giảm
nghèo được triển khai đầy đủ, kịp thời, đúng quy định; cơ sở vật chất giáo dục
được quan tâm, đầu tư; tình hình dịch bệnh tương đối ổn định, kiểm soát tốt; cải
cách thủ tục hành chính đạt được nhiều kết quả tích cực; công tác quản lý nhà
nước về lâm nghiệp được triển khai quyết liệt; kỷ luật, kỷ cương hành chính được
chú trọng; quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, tình hình sản xuất nông lâm nghiệp vẫn
còn gặp một số khó khăn; vi phạm Luật Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn
ra, nhất là trên lâm phần của Ủy ban nhân dân các xã và diện tích rừng giao
khoán cho các hộ gia đình quản lý[1]. Tiến độ trồng dược liệu ở một số địa phương còn chậm. Thu
ngân sách nhà nước chưa đảm bảo theo tiến độ. Tỷ lệ giải ngân cao hon so với
cùng kỳ song vẫn còn chậm so với yêu cầu. Thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) giảm so
với năm trước. Chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
mặc dù được cải thiện tuy nhiên vẫn còn một số học sinh dân tộc thiểu số chưa
đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình lớp học; ngộ độc thực phẩm còn xảy ra.
Mưa lũ, động đất gây ra thiệt hại về tài sản và công trình công cộng tại một số
địa phương. Tình trạng xây dựng công trình trái phép một số nơi vẫn còn diễn
ra. Tai nạn giao thông chưa được kiềm chế, tăng ở cả 03 tiêu chí. Tình hình
cháy nổ tăng cao so với cùng kỳ.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém nói trên chủ
yếu là: Diễn biến tình hình thời tiết bất thường trong thời gian qua làm ảnh hưởng
trực tiếp đến sản lượng điện và số thu nộp ngân sách, số thu từ nguồn thu các dự
án khai thác quỹ đất được Hội đồng nhân dân tỉnh giao tăng thu chưa đạt tiến độ
dự toán do thị trường bất động sản đóng băng. Bên cạnh đó, thực hiện cơ chế,
chính sách miễn, giảm thuế của Quốc hội, Chính phủ đã ảnh hưởng đến số thu nộp
ngân sách năm 2024. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án gặp
nhiều khó khăn; quy trình, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp, yêu cầu chuyển đổi còn phức tạp,
phải xin nhiều cấp, ý kiến nhiều bộ, ngành, chưa tạo sự chủ động cho địa
phương, làm mất rất nhiều thời gian, làm ảnh hưởng đến tiến độ chung triển khai
thực hiện dự án[2]. Nguồn
kinh phí đầu tư của Nhà nước cho giáo dục và đào tạo còn hạn chế, nguồn lực huy
động từ xã hội hóa ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế, xã hội
khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu. Đời sống đồng bào vùng dân tộc thiểu số đa số
còn khó khăn, nên điều kiện để chăm lo cho việc học tập của con em hạn chế nhất
định. Một số sở, ban ngành, địa phương chưa thật sự chủ động, quyết liệt, sâu
sát trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; vai trò, trách nhiệm,
tính năng động, tiên phong của người đứng đầu các đơn vị chưa được phát huy đầy
đủ. Công tác chỉ đạo điều hành ở một số thời điểm còn chưa quyết liệt, chưa kết
hợp tốt giữa công tác giao việc với kiểm tra đôn đốc và xử lý trách nhiệm. Công
tác phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp ở một số địa
phương, chủ rừng còn chậm, lúng túng trong việc huy động lực lượng tại chỗ để bảo
vệ rừng, phát hiện, ngăn chặn vi phạm. Công tác quản lý xây dựng tại một số nơi
còn hạn chế, lỏng lẻo. Do thói quen của người dân về thực hiện thủ tục hành
chính trực tiếp, cũng như khó khăn trong việc sử dụng các thiết bị công nghệ,
trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế nên việc thực hiện các dịch vụ hành
chính công trực tuyến, thanh toán trực tuyến hiệu quả chưa thật sự cao. Ý thức
chấp hành pháp luật về quy hoạch xây dựng, an toàn giao thông, giữ gìn trật tự
trị an, phòng cháy chữa cháy, khiếu nại tố cáo... của một bộ phận người dân còn
hạn chế.
Điều 2. Về mục tiêu và các chỉ
tiêu chủ yếu năm 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Năm 2025 là năm tăng tốc, bứt phá, về đích; phấn đấu
đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021-2025. Tăng cường huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phát triển dược liệu, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến; đầu tư phát triển đô thị, du
lịch, dịch vụ và tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và mức sống của Nhân dân; bảo tồn và phát huy giá trị
bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn; bảo đảm an
sinh xã hội; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và đẩy mạnh đổi mới sáng tạo.
Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống, không để
bị động bất ngờ.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2025
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt trên 10%
(phấn đấu đạt 19,79%); GRDP bình quân đầu người trên 70,81 triệu đồng;
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ 5.000 tỷ đồng trở lên.
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy
sản: 19-20%; Khu vực Công nghiệp và Xây dựng: 31-32%; Khu vực Dịch
vụ: 41-42%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội từ 32.700 tỷ đồng
trở lên (trong đó vốn đầu tư khu vực tư nhân 26.800 tỷ đồng).
- Thành lập mới từ 300 doanh nghiệp trở lên.
- Trồng mới ít nhất: 300 ha cây mắc ca; 1.098
ha cây ăn quả (trong đó 300 ha sầu riêng); 1.578 ha Sâm Ngọc
Linh.
- Phát triển vùng nguyên liệu mía 3.000 ha (trong
đó trồng mới 1.480 ha); chanh dây 1.000 ha (trong đó trồng
mới 666 ha); cà phê xứ lạnh 5.331 ha (trong đó trồng mới
1.000 ha).
- Cải tạo thêm 2.000 ha vườn tạp.
- Tổng đàn bò 110.000 con; tổng đàn
trâu 27.000 con.
- Trồng mới trên 3.000 ha rừng.
- Phấn đấu đến cuối năm 2025 huyện Đăk Hà và huyện
Ngọc Hồi đạt huyện nông thôn mới. Có thêm 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới;
có thêm 200 thôn (làng) nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Có 3.000.000 lượt khách du lịch đến tỉnh.
b) Về văn hóa - xã hội và môi trường
- Dân số trung bình năm 2025 khoảng 620.000 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%, trong đó đào
tạo nghề đạt 44%.
- Giải quyết việc làm tăng thêm trong năm 7.000
lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT chuyển sang
học nghề lên 40%.
- Phấn đấu 50% số trường mầm non, 77%
số trường tiểu học, 58% số trường trung học cơ sở, 60% số trường
trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Xóa 100% phòng học tạm; xóa mù
chữ tại vùng đồng bào DTTS; bố trí kinh phí để hợp đồng giáo viên đáp ứng công
tác giảng dạy theo quy định.
- Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính trạm
y tế xã) đạt 38,6 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi còn dưới
28%.
- Tỷ lệ hộ gia đình ở đô thị sử dụng nước sạch đạt 95%.
- Tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 95%.
- Tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số có đất ở đạt 100%.
- Tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số có đất sản xuất
đạt 100%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ cơ sở
sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 85%.
c) Về quốc phòng, an ninh: Có 80% xã,
phường, thị trấn, khu dân cư, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn an toàn về an
ninh trật tự; tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
đạt 90% trở lên; tỷ lệ tội phạm về trật tự xã hội giảm 5%.
(Chi tiết các chỉ tiêu tại Phụ lục kèm theo)
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2025, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh và
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, Hội đồng nhân
dân tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Triển khai kịp thời có kết quả các quy hoạch, kế
hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt[3]. Tập trung giải ngân nguồn vốn đầu tư công và các Chương trình
mục tiêu Quốc gia. Thúc đẩy tiến độ, tháo gỡ khó khăn về cung ứng vật liệu xây
dựng, đất san lấp; đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, quyết định đầu tư, lựa chọn
nhà thầu các dự án, công trình và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của
ngành, địa phương.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân
sách. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong thu, chi ngân sách nhà nước, triển khai quyết
liệt, đồng bộ các giải pháp thu. Tăng cường các giải pháp bồi thường giải phóng
mặt bằng để sớm tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất các dự án khai thác quỹ đất
theo quy định nhằm tạo nguồn thu ngân sách nhà nước, triển khai quyết liệt, đồng
bộ các giải pháp thu; đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu, tăng cường quản lý
thu thuế thương mại điện tử. Cơ cấu, sắp xếp lại nhiệm vụ chi cho phù hợp, ưu
tiên những nhiệm vụ cấp thiết, mang tính đột phá. Điều hành chi ngân sách nhà
nước theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo hướng tăng cường
kỷ luật, kỷ cương tài chính.
3. Tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, đi vào chiều sâu, theo hướng hàng hóa gắn với chế biến và thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Mở rộng và phát triển bền vững các loại cây trồng chủ
lực như cây ăn quả, Mắc ca, Sâm Ngọc Linh và các cây dược liệu khác, gắn với bảo
vệ thương hiệu Sâm Ngọc Linh Kon Tum; tiếp tục khôi phục và phát triển cà phê xứ
lạnh; tăng cường cải tạo vườn tạp. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung ứng
dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi. Thu hút các cơ sở sơ chế, sản xuất, chế biến
sâu các sản phẩm từ dược liệu; phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp.
Hỗ trợ đưa các mặt hàng nông sản có chất lượng trên địa bàn tỉnh vào hệ thống
các siêu thị; nghiên cứu đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển các loại hình
thương mại, dịch vụ trực tuyến. Huy động, lồng ghép các nguồn lực để phát triển
rừng bền vững. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa
cháy rừng.
4. Cơ cấu lại thực chất ngành công nghiệp theo hướng
tập trung vào một số ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và ý nghĩa chiến
lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững. Tiếp tục đầu tư phát triển hoàn thiện
cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp để thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu
tư; tập trung phát triển, nâng cao năng lực xuất khẩu những sản phẩm thế mạnh của
địa phương. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, ổn định giá cả, thị
trường trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm đấu
tranh, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi đầu cơ, gian lận thương mại, vi phạm về
an toàn thực phẩm, vi phạm quy định về giá, vi phạm về sở hữu trí tuệ. Thường
xuyên kiểm tra trật tự xây dựng, quản lý chất lượng công trình và an toàn, vệ
sinh lao động trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi
phạm.
5. Tập trung phát triển, khai thác các ngành dịch vụ
có lợi thế. Khai thác tối đa tiềm năng lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, bản sắc
văn hóa, di tích lịch sử, di sản vật thể và phi vật thể... để thu hút du khách.
Nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ du lịch.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh các thủ tục
về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định. Rà soát, đánh giá toàn bộ các dự
án đã được cấp phép đầu tư trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, chấm dứt hoạt động
đối với các dự án chậm tiến độ, không triển khai hoặc triển khai không hiệu quả
để thu hút, lựa chọn nhà đầu tư khác có năng lực, uy tín, tâm huyết đến đầu tư,
không để lãng phí nguồn lực của địa phương. Nghiên cứu thành lập Tổ công tác để
rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật để tập trung đẩy
nhanh tiến độ triển khai, sớm đưa dự án vào hoạt động, không để xảy ra tình trạng
lãng phí.
7. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống các
loại dịch bệnh trên người. Đẩy mạnh các hoạt động tiêm chủng thường xuyên, tăng
cường chất lượng công tác tiêm chủng. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; khai
thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị y tế phục vụ khám bệnh, chữa bệnh. Bảo đảm
cung ứng đủ thuốc, vắc xin, thiết bị y tế có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá
hợp lý cho công tác chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân.
8. Thực hiện rà soát, sắp xếp, củng cố mạng lưới
trường lớp học, huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, tăng
cường thiết bị dạy học đảm bảo chuẩn hóa. Nâng cao chất lượng giáo dục đối với
học sinh dân tộc thiểu số đến năm 2025. Củng cố và duy trì kết quả phổ cập giáo
dục các cấp học và xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư,
phát triển giáo dục và đào tạo.
9. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số
76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
trên địa bàn tỉnh, coi trọng phát triển văn hóa, xã hội ngang tầm với phát triển
kinh tế; tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thực hiện tốt phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao. Phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Đầu tư đồng
bộ gắn với sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, nhất là cải
tạo, sửa chữa, bảo tồn nhà rông truyền thống.
10. Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Tập
trung phát triển và có giải pháp mở rộng, phân luồng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu việc làm; đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo nghề, gắn kết chặt chẽ
hơn với doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ, chính sách đối với người có công; bảo trợ xã hội; giảm nghèo và các
chính sách an sinh xã hội. Thực hiện có hiệu quả các phong trào, cuộc vận động
“Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững”, Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Phong trào thi đua “Vì
người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”... Tiếp tục thực hiện tốt các
chính sách dân tộc, nhất là hỗ trợ định canh, định cư, đất ở, đất sản xuất, nhà
ở đối với người dân tộc thiểu số và hộ nghèo.
11. Tiếp tục nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trên các lĩnh vực; đảm bảo an toàn, an ninh mạng, tăng
cường các giải pháp quản lý nhà nước về báo chí... Triển khai thực hiện chiến
lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh và
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong thực tiễn sản xuất.
12. Tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên,
khoáng sản và bảo vệ môi trường. Quản lý chặt chẽ công tác vận hành, thực hiện
kiểm tra an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trước mùa mưa lũ. Không tham mưu cấp
phép các dự án tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế
biến sâu, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ cao về gây
ô nhiễm môi trường. Tích cực phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại thiên tai, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu.
13. Tiếp tục thực hiện công tác sắp xếp, tinh gọn tổ
chức lại các cơ quan, đơn vị theo quy định, làm tốt công tác quản lý cán bộ. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, kỷ luật, kỷ cương hành chính. Chấm dứt tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm, không xử lý hoặc kéo dài thời gian xử lý. Triển khai thực hiện
nghiêm túc kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những
vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng
cường đối thoại trực tiếp để giải quyết có hiệu quả những bức xúc của Nhân dân
phù hợp với quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc sai phạm
đã được thanh tra, kiểm toán kết luận...
14. Triển khai thực hiện tốt các kế hoạch, phương
án về đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Chủ động phòng ngừa,
kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động của các
thế lực thù địch. Thường xuyên truy quét, trấn áp, xử lý các loại tội phạm và
vi phạm pháp luật. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn
giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông cả 03 tiêu chí. Tiếp tục thực hiện
tốt công tác đối ngoại địa phương trong tình hình mới. Thực hiện tốt các cam kết,
thỏa thuận quốc tế đã ký kết với các đối tác nước ngoài trong hoạt động đối ngoại
cấp cao.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các đoàn thể, vận động quần chúng, đoàn viên và hội viên tích cực thực hiện và
giám sát việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon
Tum Khóa XII Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Trang
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG AN
NINH NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện năm
2023
|
Kế hoạch năm
2024
|
Ước thực hiện
năm 2024
|
So sánh (%)
|
Kế hoạch năm
2025
|
Ghi chú
|
Cùng kỳ năm
2023
|
Kế hoạch năm
2024
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
12
|
I
|
CHỈ TIÊU KINH TẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Theo giá so sánh năm 2010
|
Tỷ đồng
|
18,751.83
|
20,840
|
20,255
|
108.02
|
97.19
|
22,290
|
|
|
Nông, lâm, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
3,980.59
|
4,230
|
4,218
|
105.97
|
99.72
|
4,400
|
|
|
Công nghiệp, xây dựng
|
Tỷ đồng
|
5,361.27
|
6,190
|
5,990
|
111.73
|
96.78
|
6,800
|
|
|
Thương mại, dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
7,963.36
|
8,800
|
8,519
|
106.97
|
96.80
|
9,450
|
|
|
Thuế NK, thuế SP trừ trợ cấp SP
|
Tỷ đồng
|
1,446.60
|
1,620
|
1,528
|
105.63
|
94.32
|
1,640
|
|
-
|
Theo giá hiện hành
|
Tỷ đồng
|
35,003.59
|
38,300
|
40,946
|
116.98
|
106.91
|
43,900
|
|
|
Nông, lâm, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
6,642.13
|
7,200
|
8,443
|
127.12
|
117.27
|
8,500
|
|
|
Công nghiệp, xây dựng
|
Tỷ đồng
|
11,616.10
|
12,400
|
13,842
|
119.16
|
111.63
|
14,500
|
|
|
Thương mại, dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
14,046.44
|
15,700
|
15,574
|
110.87
|
99.20
|
17,700
|
|
|
Thuế NK, thuế SP trừ trợ cấp SP
|
Tỷ đồng
|
2,698.92
|
3,000
|
3,086
|
114.35
|
102.87
|
3,200
|
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
Tr.đồng
|
59.20
|
63.7
|
68.15
|
115.11
|
106.98
|
70.81
|
|
3
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP
|
%
|
7.17
|
8.2
|
8.02
|
111.85
|
97.8
|
>10%
|
Phấn đấu đạt
19,79%
|
4
|
Cơ cấu tổng sản phẩm theo nhóm ngành
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
|
100
|
|
-
|
Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
18.98
|
18-19
|
20.62
|
|
|
19-20
|
|
-
|
Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
33.19
|
32-33
|
33.81
|
|
|
31-32
|
|
-
|
Thương mại, dịch vụ
|
%
|
40.13
|
41-42
|
38.04
|
|
|
41-42
|
|
-
|
Thuế NK, thuế SP trừ trợ cấp SP
|
%
|
7.71
|
7-8
|
7.54
|
|
|
7-8
|
|
5
|
Nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Trồng trọt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a.
|
Diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lúa
|
Ha
|
22,730
|
22,540
|
22,399
|
98.54
|
99.37
|
22,399
|
|
|
- Cà phê
|
Ha
|
29,813
|
30,549
|
31,550
|
105.83
|
103.28
|
32,219
|
|
|
Trong đó cà phê xứ lạnh
|
Ha
|
3,581
|
4,331
|
4,331
|
120.94
|
100.00
|
5,331
|
|
|
- Cao su
|
Ha
|
79,018
|
79,173
|
81,614
|
103.28
|
103.08
|
81,614
|
|
|
- Sắn
|
Ha
|
39,284
|
38,247
|
40,022
|
101.88
|
104.64
|
40,022
|
|
|
- Mía
|
Ha
|
1,219
|
2,000
|
1,521
|
124.73
|
76.05
|
3,000
|
|
|
- Ngô
|
Ha
|
5,037
|
4,850
|
4,432
|
88.00
|
91.38
|
4,432
|
|
|
- Cây ăn quả
|
Ha
|
10,565
|
12,565
|
12,568
|
118.96
|
100.02
|
13,666
|
|
|
Trong đó, trồng
mới:
|
Ha
|
2,058
|
2,000
|
2,412
|
117.20
|
120.60
|
1,098
|
|
|
+ Sầu riêng
|
Ha
|
680
|
500
|
1,022
|
150.24
|
204.33
|
300
|
|
|
+ Chanh dây
|
Ha
|
295
|
1,000
|
334
|
113.24
|
33.41
|
666
|
|
|
+ Chuối
|
Ha
|
358
|
100
|
200
|
55.78
|
199.71
|
|
|
|
+ Cây có múi (cam, chanh, bưởi)
|
Ha
|
44
|
80
|
50
|
114.81
|
62.71
|
|
|
|
+ Dứa
|
Ha
|
15
|
50
|
20
|
133.33
|
40.00
|
|
|
|
+ Cây ăn quả khác
|
Ha
|
666
|
270
|
786
|
117.96
|
291.11
|
132
|
|
|
- Cây Mắc ca
|
Ha
|
3,466
|
3,966
|
4,142
|
119.50
|
104.44
|
4,442
|
|
|
Trong đó, trồng
mới
|
Ha
|
1,159
|
500
|
640
|
55.21
|
128.00
|
300
|
|
b.
|
Sản lượng sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
lương thực có hạt
|
Tấn
|
121,917
|
120,857
|
102,230
|
83.85
|
84.59
|
122,151
|
|
|
- Cà phê nhân
|
Tấn
|
66,300
|
69,644
|
69,644
|
105.04
|
100.00
|
63,270
|
|
|
- Cao su mủ tươi
|
"
|
91,900
|
97,889
|
97,889
|
106.52
|
100.00
|
105,000
|
|
|
- Sắn
|
"
|
617,438
|
608,903
|
648,352
|
105.01
|
106.48
|
636,000
|
|
|
- Mía cây
|
"
|
67,632
|
111,524
|
85,252
|
126.05
|
76.44
|
112,000
|
|
5.2
|
Cây dược liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sâm Ngọc linh
|
Ha
|
2,422
|
2,922
|
2,922
|
120.64
|
100.00
|
4,500
|
|
|
Trong đó, trồng
mới
|
|
638
|
500
|
500
|
78.37
|
100.00
|
1,578
|
|
|
- Cây dược liệu khác
|
Ha
|
7,717
|
9,277
|
10,430
|
135.16
|
112.43
|
|
|
|
Trong đó, trồng
mới
|
|
2,723
|
1,560
|
2,713
|
99.63
|
173.91
|
|
|
5.3
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a.
|
Tổng đàn
|
Con
|
284,255
|
317,600
|
317,600
|
111.73
|
100.00
|
339,230
|
|
|
- Đàn trâu
|
"
|
24,100
|
25,000
|
25,000
|
103.73
|
100.00
|
27,000
|
|
|
- Đàn bò
|
"
|
85,120
|
100,000
|
100,000
|
117.48
|
100.00
|
110,000
|
|
|
- Đàn lợn
|
"
|
175,035
|
192,600
|
192,600
|
110.04
|
100.00
|
202,230
|
|
b.
|
Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thịt hơi các loại
|
Tấn
|
35,520
|
37,300
|
37,300
|
105.01
|
100.00
|
39,165
|
|
|
Trong đó: Thịt lợn
|
Tấn
|
23,100
|
24,250
|
24,250
|
104.98
|
100.00
|
25,462
|
|
5.4
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng mới rừng
|
Ha
|
4,983
|
3,000
|
3,212
|
64.46
|
107.07
|
3,000
|
|
|
- Tỷ lệ độ che phủ rừng (có tính cây cao su)
|
%
|
63.69
|
63.85
|
63.85
|
100.25
|
100.00
|
64.00
|
|
5.5
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích nuôi trồng
|
Ha
|
934
|
934
|
1,018
|
108.99
|
108.99
|
1,000
|
|
|
- Sản lượng khai thác
|
Tấn
|
2,136
|
1,690
|
2,175
|
101.83
|
128.70
|
1,775
|
|
|
- Sản lượng nuôi trồng
|
Tấn
|
6,022
|
6,589
|
6,250
|
103.79
|
94.86
|
6,917
|
|
6
|
Công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khai thác đá, cát, sỏi các loại
|
m3
|
478,855
|
485,000
|
537,640
|
112.28
|
110.85
|
480,000
|
|
|
- Tinh bột sắn
|
Tấn
|
279,418
|
270,000
|
295,184
|
105.64
|
109.33
|
265,000
|
|
|
- Đường
|
Tấn
|
12,255
|
12,500
|
15,691
|
128.04
|
125.53
|
12,800
|
|
|
- Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt)
|
m3
|
33,501.7
|
34,000
|
40,995
|
122.37
|
120.57
|
34,500
|
|
|
- Điện sản xuất
|
Triệu Kw/h
|
3,335
|
3,650
|
3,646
|
109.33
|
99.89
|
3,500
|
|
|
- Điện thương phẩm
|
Triệu Kw/h
|
508.2
|
500
|
559
|
109.99
|
111.80
|
530
|
|
|
- Nước máy
|
1000 m3
|
3,810.9
|
4,100
|
4,250
|
111.52
|
103.66
|
4,200
|
|
7
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
34,184.2
|
34,818
|
38,903
|
113.80
|
111.73
|
41,600
|
|
8
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng lượt khách
|
L/khách
|
1,500,622
|
1,700,000
|
2,300,000
|
153.3
|
135.3
|
3,000,000
|
|
|
+ Khách quốc tế
|
"
|
5,000
|
6,500
|
8,000
|
160.00
|
123.08
|
25,000
|
|
|
+ Khách nội địa
|
"
|
1,495,622
|
1,693,500
|
2,292,000
|
153.25
|
135.34
|
2,975,000
|
|
-
|
Tổng doanh thu
|
Tỷ đồng
|
533
|
605
|
690
|
129.46
|
114.05
|
750
|
|
9
|
Huyện nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
10
|
Tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
48
|
53
|
53
|
110.42
|
100.00
|
60
|
|
|
Trong đó số xã đạt chuẩn NTM trong năm
|
Xã
|
6
|
5
|
5
|
83.33
|
100.00
|
7
|
|
11
|
Thôn (làng) nông thôn mới trong năm
|
Thôn
|
|
|
65
|
|
|
200
|
|
12
|
Cải tạo vườn tạp trong năm
|
|
|
|
2,200.8
|
|
|
2,000
|
|
13
|
Sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm
quốc gia
|
Sản phẩm
|
1
|
1
|
1
|
100.00
|
100.00
|
10
|
|
14
|
Thu ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
3,371.66
|
4,600
|
4,425
|
131.24
|
96.2
|
5,000
|
|
15
|
Chi ngân sách địa phương (bao gồm cả nhiệm vụ
chi năm trước chuyển qua)
|
|
9,472.53
|
14,607
|
12,554
|
132.53
|
85.9
|
11,238
|
|
16
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
359
|
320
|
406
|
113.09
|
126.88
|
353
|
|
17
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu USD
|
6.90
|
7.20
|
8.0
|
115.94
|
111.11
|
8
|
|
18
|
Thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI)
|
Thứ hạng
|
46/63 (giảm 09 bậc
so với năm 2022)
|
37
|
|
|
|
Tăng 05 bậc so với
năm 2024
|
|
19
|
Thứ hạng Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh (PAPI)
|
Thứ hạng
|
56/61 (giảm 02 bậc
so với năm 2022)
|
Tăng 05 bậc so với
năm 2023
|
|
|
|
|
20
|
Thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX)
|
Thứ hạng
|
43/63 (tăng 12 bậc
so với năm 2022)
|
|
|
|
|
21
|
Thứ hạng Chỉ hài lòng về sự phục vụ hành chính
(SIPAS)
|
Thứ hạng
|
35/63 (tăng 07 bậc
so với năm 2022)
|
|
|
|
|
22
|
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
23,145
|
30,000
|
30,000
|
129.62
|
100.00
|
32,700
|
|
|
Trong đó vốn đầu tư khu vực tư nhân
|
"
|
17,163
|
22,500
|
22,500
|
131.10
|
100.00
|
26,800
|
|
23
|
Phát triển doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thành lập mới doanh nghiệp
|
Doanh nghiệp
|
p 290
|
360
|
360
|
124.14
|
100.00
|
300
|
|
-
|
Tổng số vốn đăng ký thành lập mới
|
Tỷ đồng
|
3,000
|
4,000
|
4,000
|
133.33
|
100.00
|
4,000
|
|
24
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng số hợp tác xã
|
Hợp tác xã
|
267
|
300
|
320
|
119.85
|
106.67
|
320
|
|
|
+ Số hợp tác xã thành lập mới
|
Hợp tác xã
|
45
|
30
|
29
|
64.44
|
96.67
|
40
|
|
-
|
Tổng số lao động trong hợp tác xã
|
Người
|
1,500
|
2,000
|
1,790
|
119.33
|
89.50
|
1,860
|
|
-
|
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số tham gia vào hợp tác xã
|
%
|
17.3
|
17.6
|
17.3
|
100.00
|
98.30
|
20
|
|
25
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng số tổ hợp tác
|
Tổ hợp tác
|
270
|
300
|
300
|
111.11
|
100.00
|
305
|
|
-
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
2,537
|
3,000
|
2,659
|
104.81
|
88.63
|
2,689
|
|
II
|
CHỈ TIÊU VĂN HÓA - XÃ
HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Dân số trung bình
|
Người
|
591,266
|
601,000
|
600,831
|
101.62
|
99.97
|
620,000
|
|
-
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1.45
|
1.29
|
1.26
|
86.62
|
97.36
|
1.22
|
|
-
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
69.73
|
68.3
|
69.75
|
100.03
|
102.12
|
69.85
|
|
-
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số bé trai/100
bé gái
|
108
|
<108,0
|
108.00
|
100.00
|
100.00
|
<108
|
|
2
|
Lao động và việc làm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số người được giải quyết việc làm (tăng thêm trong năm)
|
Người
|
7,267
|
6,500
|
6,750
|
92.89
|
103.85
|
7,000
|
|
-
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
58
|
58.5
|
58.5
|
101.21
|
100.00
|
60
|
|
|
Trong đó, tỷ lệ lao động
được đào tạo nghề
|
%
|
42
|
42.5
|
43
|
102.38
|
101.18
|
44
|
|
3
|
Giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số hộ nghèo
|
Hộ
|
10,220
|
5,844
|
5,844
|
57.18
|
100.00
|
2,432
|
|
-
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
6.84
|
3.84
|
3.84
|
56.14
|
100.00
|
giảm 3%
|
|
-
|
Số hộ cận nghèo
|
Hộ
|
6,568
|
5,933
|
5,933
|
90.33
|
100.00
|
5,539
|
|
-
|
Tỷ lệ hộ cận nghèo
|
%
|
4.39
|
3.96
|
3.96
|
90.21
|
100.00
|
3.65
|
|
4
|
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng số học sinh đầu năm học
|
Học sinh
|
168,493
|
171,000
|
171,000
|
101.49
|
100.00
|
173,500
|
|
-
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng
độ tuổi
|
"
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
"
|
99.98
|
99.98
|
99.98
|
100.00
|
100.00
|
99.99
|
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
97.90
|
98.1
|
98.10
|
100.20
|
100.00
|
98.30
|
|
|
+ Trung học phổ thông
|
"
|
58.00
|
60.0
|
60.00
|
103.45
|
100.00
|
62.00
|
|
-
|
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở,
trung học phổ
thông chuyển sang học nghề
|
%
|
25.36
|
35.0
|
35.03
|
138.13
|
100.09
|
40.00
|
|
-
|
Tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Mầm non
|
%
|
44.78
|
48.0
|
48.00
|
107.19
|
100.00
|
50.00
|
|
|
+ Tiểu học
|
%
|
74.39
|
76.0
|
76.00
|
102.16
|
100.00
|
77.00
|
|
|
+ Trung học Cơ sở
|
%
|
54.63
|
49.0
|
54.63
|
100.00
|
111.49
|
58.00
|
|
|
+ Trung học phổ thông
|
%
|
52.00
|
54.0
|
56.00
|
107.69
|
103.70
|
60.00
|
|
5
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ bao phủ BHYT
|
%
|
93.35
|
94.15
|
94.18
|
100.89
|
100.03
|
95.00
|
|
-
|
Tỷ lệ bao phủ BHXH so với lực lượng lao động
|
%
|
19.75
|
20.15
|
24.88
|
125.97
|
123.47
|
30.00
|
|
-
|
Tỷ lệ bao phủ BHTN so với lực lượng lao động
|
%
|
11.85
|
12.1
|
18.09
|
152.66
|
150.12
|
25.00
|
|
-
|
Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm
y tế xã)
|
Giường
|
40
|
39.3
|
39.3
|
98.25
|
100.00
|
38.6
|
|
-
|
Số bác sỹ/10.000 dân
|
Bác sỹ
|
10.5
|
10.5
|
10.5
|
100.00
|
100.00
|
10.5
|
|
-
|
Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
|
%
|
99
|
99.0
|
100
|
101.01
|
101.01
|
100
|
|
-
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ
làm việc
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100.00
|
100.00
|
100
|
|
-
|
Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp
còi
|
%
|
28.7
|
28.8
|
28.5
|
99.30
|
Đạt
|
<28
|
|
6
|
Văn hóa, thể thao, thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa
|
%
|
57.8
|
59.0
|
59.00
|
102.08
|
100.00
|
60
|
|
-
|
Tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố đạt danh hiệu văn
hóa
|
%
|
95
|
96
|
96.00
|
101.05
|
100.00
|
97
|
|
7
|
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện
|
%
|
99.91
|
99.92
|
99.92
|
100.01
|
100.00
|
99.99
|
|
8
|
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất ở
|
%
|
98.68
|
99.03
|
99,33
|
100.65
|
100.30
|
100.00
|
|
9
|
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất sản xuất
|
%
|
98.80
|
98.97
|
99,39
|
100.60
|
100.42
|
100.00
|
|
III
|
Các chỉ tiêu về môi
trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tý lệ rác thải sinh hoạt (ở đô thị và nông
thôn) được thu gom và xử lý
|
%
|
86.00
|
87.00
|
87.00
|
101.16
|
100.00
|
90.00
|
|
2
|
Tỷ lệ hộ gia đình ở đô thị sử dụng nước sạch
|
%
|
91.00
|
92.00
|
92.00
|
101.10
|
100.00
|
95.00
|
|
3
|
Tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh
|
%
|
93.00
|
94.00
|
94.00
|
101.08
|
100.00
|
95.00
|
|
4
|
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn
về môi trường
|
%
|
88.89
|
85.00
|
88.89
|
100.00
|
104.58
|
85.00
|
|
6
|
Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
%
|
70.00
|
80.00
|
77.70
|
111.00
|
97.13
|
85.00
|
|
IV
|
CHỈ TIÊU QUỐC PHÒNG,
AN NINH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố
|
%
|
92.00
|
>=90
|
94.00
|
102.17
|
104.44
|
>=90
|
|
2
|
Tỷ lệ điều tra, khám phá án
|
%
|
89.40
|
>82
|
82.00
|
91.72
|
100.00
|
>82
|
|
|
Trong đó, án đặc biệt nghiêm trọng
|
%
|
100.00
|
>90
|
100.00
|
100.00
|
111.11
|
>90
|
|
3
|
Tỷ lệ giao quân
|
%
|
100.00
|
100
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
100
|
|
4
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn mạnh về phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
|
%
|
95
|
75
|
|
|
|
|
|
5
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, khu dân cư, cơ quan,
trường học đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự
|
%
|
95
|
85
|
|
|
|
>=80
|
|
6
|
Tỷ lệ tội phạm về trật tự xã hội
|
|
Giảm 8,5%
|
Giảm 5%
|
Giảm 20%
|
|
|
Giảm 5%
|
|
[1]
Tình hình vi phạm Luật Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh tuy không tăng về số vụ vi
phạm, giảm ở tiêu chí “khối lượng gỗ” so với cùng kỳ năm 2023 nhưng vi phạm vẫn
còn xảy ra ở một số địa bàn.
[2]
Hiện nay, theo Luật đất đai năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đã
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trên.
[3]
Như: Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch
chung xây dựng Khu du lịch Măng Đen, huyện Kon Plông đến năm 2045; Kế hoạch triển
khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Đề án nghiên cứu khả năng hình thành Cảng hàng không Măng Đen thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;...
Nghị quyết 89/NQ-HĐND năm 2024 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 89/NQ-HĐND ngày 09/12/2024 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
37
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|