HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/2016/NQ-HĐND
|
Cao
Bằng, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
35/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
Xét Tờ trình số 3139/TTr-UBND ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị phê chuẩn
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; các ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2017 với nội dung sau:
1. Các chỉ tiêu chủ
yếu
a) Chỉ tiêu về kinh tế
(1) Tổng sản phẩm (GRDP) tăng trên
7,0%, trong đó:
- Nông, lâm, ngư nghiệp tăng trên
3,46%;
- Công nghiệp, xây dựng tăng trên
10%;
- Dịch vụ tăng trên 7,2%.
(2) GRDP bình quân đầu người 22,9 triệu
đồng.
(3) Tổng sản lượng lương thực có hạt
đạt trên 261,6 nghìn tấn; giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên
1 đơn vị diện tích (ha) đạt 37 triệu đồng.
(4) Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua
địa bàn 674 triệu USD.
(5) Thu ngân sách trên địa bàn 1.350
tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 1.185 tỷ đồng; thu thuế xuất, nhập khẩu 165 tỷ đồng.
(6) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng
khoảng 5,1% so với ước thực hiện 2016.
b) Các chỉ tiêu về xã hội
(1) Nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục các bậc học, cấp học; mỗi huyện, thành phố tăng thêm ít nhất 01 trường chuẩn
quốc gia;
(2) Giảm tỷ suất sinh 0,09‰, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên 0,89%;
(3) Có 12 bác sỹ/vạn dân; 85,9% trạm
y tế xã có bác sỹ làm việc; tăng thêm 09 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã;
xây dựng 05 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; 95,6% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
(4) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng cuối năm 2017 còn dưới 19%;
(5) Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn
hóa 82%; tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 52%; số cơ quan đạt
tiêu chuẩn văn hóa 92%; số xóm có nhà văn hóa 72,9%;
(6) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2% trở lên;
(7) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 37%,
trong đó đào tạo nghề 28%; tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị 4,2%;
(8) Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới 05 xã.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ che phủ rừng 54,2%.
(2) Phấn đấu đạt trên 85% dân cư
thành thị được dùng nước sạch, trên 87% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ
sinh;
(3) Đưa số hộ chăn nuôi đưa gia súc ra
khỏi gầm sàn là 2.578 hộ (đạt 10% số hộ chăn nuôi còn để gia súc dưới gầm sàn
năm 2016).
2. Những giải pháp
chủ yếu
a) Về phát triển Kinh tế
(1) Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể
tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013 - 2020 của tỉnh, phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế trên 7%;
- Tập trung rà soát, điều chỉnh các
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh và quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội các huyện, thành phố để phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, nhằm khai thác có
hiệu quả các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Hỗ trợ, thúc đẩy
triển khai các dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, rà
soát, xử lý và chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với các dự án đầu tư không triển khai hoặc chậm tiến độ;
- Tái cơ cấu đầu tư công theo hướng
loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực, đặc biệt đưa ra các giải
pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển.
(2) Về phát triển Nông nghiệp
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề
án và Chương trình Tái cơ cấu Nông nghiệp gắn với xây dựng Nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020. Triển khai chính sách đặc thù hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã
để thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Cung ứng kịp thời
đầy đủ, kịp thời vật tư nông nghiệp như: phân bón, thuốc BVTV, thuốc thú y, các
loại giống mới cho sản xuất. Chủ động ngăn chặn, phòng chống một số dịch bệnh
nguy hiểm ở cây trồng, vật nuôi như: Lở mồm, long móng trên gia súc; bệnh vàng
lùn, sọc đen trên lúa, ngô... Mở rộng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày như
thuốc lá, mía, sắn, nghệ... phục vụ chế biến và xuất khẩu. Đẩy mạnh chăn nuôi
các loại gia súc, gia cầm ngắn ngày đang có thị trường tiêu thụ tốt như bò, lợn,
gà ri... theo hướng hiệu quả, an toàn dịch bệnh, tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm;
- Đẩy mạnh công tác bảo vệ, phòng chống
cháy rừng, ngăn chặn có hiệu quả việc khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản
trái phép. Tổ chức thực hiện đồng bộ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của
tỉnh về lâm nghiệp; kịp thời cung ứng giống để trồng rừng theo dự án và trồng
cây phân tán; chỉ đạo sản xuất cây giống cho trồng rừng; khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư trồng rừng sản xuất
theo phương thức thâm canh và hiệu quả;
- Hoàn thành đúng tiến độ các công
trình xây dựng thủy lợi, nước sinh hoạt nông thôn đưa vào sử dụng phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân. Đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm phục vụ
sản xuất hàng hóa và các công trình nhằm nâng cao mức sống cho nhân dân vùng
sâu, vùng xa, vùng Biên giới. Huy động các nguồn lực hỗ trợ từng bước xây dựng
cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và bảo vệ môi trường nông
thôn;
- Hỗ trợ các thành phần kinh tế, nhất
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào sản xuất, phát triển công nghiệp chế
biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông
thôn.
(3) Về phát triển Công nghiệp
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về lĩnh vực công nghiệp, thương mại; tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất, kinh doanh để duy trì sản xuất kinh doanh; tiếp tục xây
dựng, rà soát, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, thương mại kịp
thời, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo điều kiện
cho thu hút đầu tư. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính thuộc
lĩnh vực ngành quản lý; thường xuyên theo dõi, nắm tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư để giải quyết
kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; các doanh nghiệp chủ động
khắc phục khó khăn, bố trí sản xuất hợp lý, huy động mọi nguồn lực để đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa
qua các cửa khẩu trên địa bàn. Tăng cường đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến
độ xây dựng đối với các dự án đầu tư đang triển khai của ngành công nghiệp như:
các nhà máy thủy điện như: Bảo Lâm 1, 2, 3, 3A, Mông An, Tiên Thành, Hòa Thuận,
Bạch Đằng...
(4) Về phát triển Dịch vụ
- Tiếp tục khai thác tốt thị trường nội
địa, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”. Phát triển hệ thống phân phối trên thị trường bán lẻ. Bảo đảm cung cấp
các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là các mặt hàng chính sách, không để xảy ra
tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Đẩy mạnh giao lưu hợp tác với khu tự trị Dân tộc
Choang, Quảng Tây và một số địa phương khác thuộc Trung Quốc; tổ chức các hội
chợ thương mại quốc tế tại thành phố Cao Bằng và hội chợ tại các huyện trong tỉnh;
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng
bá du lịch, kết hợp với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. Đa dạng hóa sản
phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch địa phương. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển Du lịch giai đoạn 2016 -
2020;
- Phát triển vận tải theo hướng nâng
cao chất lượng dịch vụ, bảo đảm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành
khách;
- Khai thác tốt và nâng cao chất lượng
các dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn, khoa học công nghệ... Đẩy mạnh phát
triển thị trường trong nước, nhất là hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản
phẩm. Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi
gian lận thương mại như: hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn thuế, lậu thuế,
thao túng thị trường, buôn lậu qua biên giới; đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
(5) Về quy hoạch, kế hoạch, đầu tư
xây dựng, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh;
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm; đề
ra các giải pháp để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2017; tập
trung các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, nhất là các dự án lớn
như: Đường phía Nam khu đô thị mới, đường tỉnh 207 (Quảng Uyên - Hạ Lang), 2 cầu
và đường 2 đầu cầu thuộc dự án tỉnh lộ 216... Kịp thời giải các vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết chuyển chủ đầu tư hoặc chuyển
vốn đầu tư đối với các chủ đầu tư yếu kém, không đáp ứng tiến độ giải ngân đề
ra;
- Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển tạo nguồn thu ổn định;
tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu, chống thất thu ngân sách và xử
lý kịp thời các trường hợp vi phạm, gian lận, trốn thuế; đẩy mạnh các biện pháp
quản lý thu đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên khoáng sản
và thuế xuất nhập khẩu; nghiên cứu, xây dựng và tham mưu cho Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành chính sách, chỉ đạo quyết liệt, tăng cường quản lý thu ngân sách
nhà nước; các cấp các ngành theo chức năng nhiệm vụ, tiếp tục triển khai thực
hiện 3 đề án thu ngân sách nhà nước, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước so với
dự toán được giao; kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách đảm bảo đúng đối tượng,
đúng chế độ quy định, tiết kiệm, hiệu quả;
- Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết
số 19/2016/NQ-CP ngày 18/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016
- 2017, định hướng đến năm 2020 để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giải quyết nhanh nhất việc đăng ký kinh doanh, đăng ký
chứng nhận đầu tư các dự án của các doanh nghiệp. Các cấp, các ngành đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, giải quyết nhanh chóng, kịp thời các thủ tục phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân; tăng cường việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chương trình định hướng và hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp và Hợp tác xã giai đoạn 2016 - 2020.
b) Về phát triển Văn hóa - Xã hội
- Tập trung chỉ đạo triển khai thực
hiện Nghị quyết TW9 (khóa XI) “về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; tiếp tục thực hiện Nghị quyết
92/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển
Du lịch trong tình hình mới. Triển khai Chương trình phát triển Du lịch giai đoạn
2016 - 2020. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào Thể dục thể thao gắn với cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; đẩy mạnh công tác xã hội
hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. Thực hiện nghiêm túc Quy chế
làm việc, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở tạo sự chuyển biến tích cực trong
công việc đổi mới tác phong, lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả công tác trong
toàn ngành;
- Tiếp tục triển khai đại trà Chương
trình giáo dục mầm non mới, trong đó chú trọng thực hiện chương trình phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi nhằm chuẩn bị kỹ năng cần thiết để trẻ có đủ
điều kiện vào lớp 1, nhất là tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người dân tộc
thiểu số. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non; chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục;
cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải
pháp phân luồng sau THCS, tăng quy mô THPT hợp lý ở những nơi có đủ điều kiện.
Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục phổ thông, nhất là đối với cấp
THPT. Phát triển Trường THPT ngoài công lập. Nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh phổ thông, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục lý tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, phát triển khả năng sáng tạo, tự học;
- Tăng cường công tác truyền thông,
cung cấp thông tin y tế; chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh, không để
dịch lớn xảy ra, tổ chức bao vây, dập tắt kịp thời các vụ dịch (nếu có), hạn chế
tối đa tử vong do dịch bệnh. Thực hiện đồng bộ có hiệu quả các dự án, chương
trình mục tiêu y tế quốc gia và các chương trình y tế khác. Xây dựng kế hoạch cụ
thể để giảm bền vững tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Đảm bảo cung ứng
thuốc thường xuyên có chất lượng đáp ứng nhu cầu chữa bệnh cho nhân dân, bảo đảm
sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả. Phát huy hiệu quả sử dụng các trang
thiết bị đã được đầu tư. Huy động các nguồn lực để từng bước đầu tư nâng cấp
trang thiết bị y tế cho các tuyến một cách đồng bộ và hiệu quả. Khuyến khích xã
hội hóa công tác y tế theo đúng các quy định của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực
cho cán bộ và nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
của nhân dân;
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 (khóa XI) một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Nâng
cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm. Tăng cường kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu
quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các huyện
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, tập trung cho các huyện, xã,
thôn, bản khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Theo dõi sát tình hình thiếu đói, thiệt
hại do thiên tai để kịp thời cứu trợ và đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả;
xây dựng, triển khai nhân rộng việc thực hiện các mô hình phòng tránh và cứu trợ
thiệt hại do thiên tai; hướng dẫn người dân cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên
tai.
c) Về phát triển Khoa học - công nghệ
Tập trung thực hiện Nghị quyết Trung
ương 6 (Khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 và các chương trình của
Quốc gia về khoa học và công nghệ.
d) Về Bảo vệ môi trường và Ứng phó với
biến đổi khí hậu
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung
ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp
bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm,
nhất là các lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm; các cơ sở khai
thác cát sỏi trên sông, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
đ) Về công tác và thực hiện chính
sách Dân tộc
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chương trình, chính sách dân tộc như: chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo
bền vững, chính sách hỗ trợ theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg , chính sách đối với
người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định
18/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
e) Nội vụ, ngoại vụ, thanh tra, tư
pháp
- Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh dự
thảo Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, đồng thời thẩm
định Quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong tỉnh. Rà soát danh sách các
đối tượng và chế độ chính sách để thực hiện tinh giản biên chế đợt II năm 2017,
đợt I/2018 đối với các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức năm 2017. Xây dựng kế hoạch và tổ
chức kiểm tra sát hạch đối với các trường hợp tuyển dụng vào công chức không
qua thi tuyển; xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện và đối tượng
cử tuyển vào UBND các huyện. Tăng cường cải cách hành chính, trọng tâm là cải
cách thủ tục hành chính; các cơ quan, đơn vị nâng cao chất lượng thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa;
- Giải quyết nhanh, kịp thời cho các
ngành, các đơn vị về thủ tục xin cấp hộ chiếu, cấp thị thực đi nước ngoài; phối
hợp với các cơ quan hữu quan xử lý tốt các vụ việc xảy ra. Tiếp tục thực hiện
công tác về lĩnh vực hợp tác quốc tế, quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Cao Bằng; công tác xúc tiến vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài; công tác quản lý cấp giấy phép hoạt động của các tổ chức
nước ngoài theo quy định; theo dõi thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế;
- Thực hiện thanh tra trách nhiệm đối
với thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
trong công tác quản lý nhà nước, tập trung vào các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản công, tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức; tập
trung giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác
kiểm soát thủ tục hành chính, tiến hành kiểm tra và tổ chức các lớp tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện có
hiệu quả các Đề án của trung ương về công tác phổ biến giáo dục pháp luật, thường
xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả, hình thức tổ chức công tác giáo
dục phổ biến pháp luật, đặc biệt là tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế khó khăn trên địa bàn tỉnh.
f) Về Quốc phòng - An ninh, bảo đảm
trật tự an toàn xã hội
- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng,
bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế. Có các phương án tác chiến cụ
thể ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Triển
khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng chống tội phạm, ma
túy, mua bán người;
- Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội, quan tâm đặc biệt đến các vùng, địa bàn trọng điểm về an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội; tăng cường quan hệ đối ngoại, nhất là với
các vùng, địa phương của Trung Quốc cùng chung biên giới với tỉnh Cao Bằng và
các tỉnh Tây Nam của Trung Quốc.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả với Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và
có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2016./.