HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày 08
tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG
VÀ AN NINH NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số
207/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng và an ninh năm 2024; Báo cáo số
765/BC-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm
2023; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024; Báo cáo thẩm tra: Số 238/BC-HĐND ngày 30/11/2023 của Ban Dân tộc
Hội đồng nhân dân tỉnh, số 249/BC-HĐND ngày 30/11/2023 của Ban Văn hóa - Xã hội
Hội đồng nhân dân tỉnh, số 265/BC-HĐND ngày 01/12/2023 của Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh, số 271/BC-HĐND ngày 01/12/2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh, số 284/BC-HĐND ngày 04/12/2023 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân
tỉnh tổng hợp thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán
thành kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng và an ninh năm 2023 của tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:
Năm 2023, mặc dù gặp khó
khăn, thách thức do ảnh hưởng từ sự suy giảm của kinh tế thế giới, song dưới sự
lãnh đạo tập trung, thống nhất của Trung ương và của Tỉnh ủy; sự chỉ đạo, điều
hành chủ động, kịp thời của Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp cùng với
sự tham gia tích cực của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh nên kinh tế - xã hội năm 2023 tiếp tục phát triển và đạt được nhiều kết
quả quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến đạt khá; nông nghiệp phát
triển ổn định, an ninh lương thực được đảm bảo; công nghiệp - xây dựng tiếp tục
phát triển; thương mại, dịch vụ, du lịch phục hồi và tăng trưởng nhanh; các
chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời, đời sống
Nhân dân ổn định; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, công tác
cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được tăng cường; quốc
phòng và an ninh được giữ vững.
Bên cạnh những kết quả đạt
được, các lĩnh vực kinh tế - xã hội vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Công
tác giải ngân nguồn vốn đầu tư công và việc triển khai các chương trình mục
tiêu quốc gia còn chậm; thu ngân sách nhà nước chưa đạt mục tiêu đề ra;
kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt thấp, giảm so với cùng kỳ. Nhiều doanh
nghiệp, hợp tác xã gặp khó khăn phải dừng hoạt động, giải thể; năng lực của một
số hợp tác xã còn hạn chế, ảnh hưởng đến hoạt động liên kết thực hiện các dự án
sản xuất. Việc giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ triển
khai các dự án đầu tư; công tác thu hút đầu tư còn hạn chế, dự án ngoài ngân
sách đăng ký mới còn ít.
Nguyên nhân chủ yếu là do: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của một số đơn vị, địa phương chưa thực
sự quyết liệt, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu chưa được nâng cao; công tác phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa được thường xuyên; năng lực
chuyên môn của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu, chưa chủ động,
linh hoạt trong xử lý công việc.
Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2024
1. Mục tiêu tổng
quát
Khai thác tốt các
tiềm năng, thế mạnh, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế
nhanh, bền vững. Tập trung phát triển, nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất
nông - lâm nghiệp, từng bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất
hàng hóa. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nhất là chế biến sau thu hoạch.
Xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông để phát triển du lịch
và dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là khu vực
nông thôn, chú trọng giảm nghèo nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Một số chỉ
tiêu chủ yếu
(1) Tăng trưởng kinh tế
08% trở lên, trong đó: Nông, lâm nghiệp tăng trưởng 3,9% trở lên; công nghiệp
tăng trưởng 16% trở lên; Xây dựng tăng trưởng 09% trở lên; dịch vụ tăng trưởng
8,8% trở lên.
(2) GRDP bình quân đầu
người/năm: 56 triệu đồng.
(3) Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn: 1.010 tỷ đồng.
(4) Trồng rừng: 3.485ha.
(5) Phát triển mới sản phẩm
OCOP đạt 3 sao trở lên: 20 sản phẩm.
(6) Số xã đạt chuẩn nông
thôn mới tăng thêm: 12 xã (gồm: Giáo Hiệu, Vũ Muộn, Sỹ Bình, Mỹ Thanh, Thuần
Mang, Yên Phong, Bằng Phúc, Tân Lập, Yên Mỹ, Cư Lễ, Xuân Dương, Yên Hân).
(7) Số hợp tác xã thành lập
mới: 35 hợp tác xã.
(8) Tỷ lệ dân cư nông
thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 98,5%.
(9) Tỷ lệ hộ dân được sử
dụng điện lưới quốc gia: 98%.
(10) Số lao động được giải
quyết việc làm mới: 6.400 lao động.
(11) Tỷ lệ giảm nghèo so
với năm trước: 2-2,5%.
(12) Tỷ lệ giảm nghèo ở
các huyện nghèo: 4-5%.
(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 05
tuổi bị suy dinh dưỡng: ≤15,8%.
(14) Tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế: 97%.
(15) Số trường đạt chuẩn
quốc gia tăng thêm: 16 trường.
(16) Tỷ lệ tốt nghiệp
THPT: >90%.
(17) Chỉ số cải cách hành
chính cấp tỉnh: Tăng 01 bậc.
(18) Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh: Tăng 01 bậc.
(19) Chỉ số chuyển đổi số
tăng 02 bậc; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình: 80%.
(20) Tỷ lệ tuyển quân, động
viên quân nhân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng:
100%.
(21) Tỷ lệ tiếp nhận, xử
lý tin báo, tố giác tội phạm: 100%.
(22) Tỷ lệ điều tra, khám
phá án: ≥ 80%.
(23) Giảm số vụ phạm tội
về trật tự xã hội: ≥ 5%.
(24) Tai nạn giao thông
đường bộ: Giảm cả 03 tiêu chí.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tiếp tục tập
trung thực hiện 04 chương trình trọng tâm của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XII theo các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy; xây dựng kế hoạch thực hiện
Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tiếp tục thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng
02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 và Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW.
2. Về
phát triển kinh tế
a) Thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021 - 2025, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; triển
khai Chương trình OCOP theo kế hoạch và tham gia các hoạt động xúc tiến thương
mại quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP tại các địa phương trong và ngoài tỉnh;
khẩn trương điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 27 tháng 4
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn đảm bảo phù hợp với thực tế địa phương, sớm phát huy hiệu
quả.
b) Tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy về
phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các dự
án, nhà máy công nghiệp hoạt động, đầu tư theo kế hoạch. Tập trung đôn đốc tiến
độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp và các công trình công
nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Triển khai tốt chương trình khuyến công của
tỉnh.
c) Triển khai thực hiện kế
hoạch đầu tư công năm 2024; đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm (tuyến đường thành phố Bắc Kạn - hồ Ba Bể kết nối sang Na Hang - Tuyên Quang;
Sân vận động tỉnh; hạ tầng kỹ thuật cơ bản khu, cụm
công nghiệp...). Tích cực phối hợp thực hiện dự án đầu tư xây dựng tuyến đường
Chợ Mới - Bắc Kạn; tiếp tục phối hợp với tỉnh Cao Bằng và các bộ, ngành Trung
ương trong công tác chuẩn bị đầu tư dự án cao tốc Bắc Kạn - Cao Bằng; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình triển
khai kế hoạch đầu tư công năm 2024.
d) Tiếp tục thực hiện Chỉ
thị số 27-CT/TU ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hút, hỗ trợ triển khai thực hiện các
dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thu hút các dự án đầu
tư ngoài ngân sách, đôn đốc dự án ngoài ngân sách sớm triển khai thực hiện,
nhất là đối với các dự án phát triển khu dân cư, khu đô thị, các dự án công
nghiệp hoạt động, đầu tư theo kế hoạch; chú trọng
tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách.
Chỉ đạo các chủ đầu tư tổ chức thực hiện quyết liệt trong tổ chức thực hiện các
dự án từ chuẩn bị đầu tư, đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án.
đ) Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải
pháp thu và chống thất thu ngân sách Nhà nước đảm bảo chặt
chẽ, tiết kiệm, đúng quy định. Chỉ đạo
quyết liệt, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư công, nhất là giao kế hoạch vốn và chỉ đạo tổ chức triển
khai thực hiện. Kiên quyết điều chuyển vốn các dự án chậm tiến độ.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - phát triển
khoa học, công nghệ
a) Tiếp tục thực hiện
các giải pháp tại Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy về
phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh giai đoạn 2021-2025. Tổ chức thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học 2023 - 2024. Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học
ngoại ngữ (tiếng Anh) ở các cấp học, tăng cường giáo dục đạo đức lối sống
cho học sinh, sinh viên. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên, đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị trường học cơ bản đáp ứng Chương
trình giáo dục phổ thông mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy,
học và quản lý giáo dục; quan tâm thực hiện tốt công tác định hướng nghề nghiệp
và phân luồng học sinh.
b) Thực hiện tốt công tác
lao động việc làm theo kế hoạch, đôn đốc các doanh nghiệp, đơn vị, địa phương
đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; tiếp tục thực hiện các chính sách, chương trình đào tạo
nghề, nhất là cho lao động nông thôn, lao động tại các vùng khó khăn và các đối
tượng chính sách.
c) Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh, trong đó tập trung ưu tiên
nghiên cứu, ứng dụng phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất các sản
phẩm có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao, các lĩnh vực công nghệ cao,
công nghệ mới, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
4. Công tác tài nguyên
môi trường
a) Tổ chức thực
hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng,
người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa về chính
sách, pháp luật đất đai, tài nguyên và môi trường. Tiếp tục thực hiện việc đấu
giá, đấu thầu các dự án có sử dụng đất.
b) Thực hiện việc
khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; thực hiện cấp phép
hoạt động khoáng sản đảm bảo theo đúng quy định, trong đó ưu tiên các dự án
khai thác gắn với chế biến sâu trên địa bàn tỉnh gắn với công tác đấu giá quyền
khai thác khoáng sản. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, kịp thời ngăn chặn
các hành vi có liên quan đến khai thác khoáng sản trái phép.
c) Theo dõi chặt
chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn, nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh
báo thiên tai. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu; kịp thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu
nạn, cứu hộ.
5. Phát triển văn hóa, thể thao, y tế, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội
a) Tăng cường
thu hút đầu tư và các hoạt động xúc tiến, quảng bá phát triển du lịch, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án hạ tầng phục vụ du lịch. Thực
hiện bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc tỉnh Bắc Kạn. Tổ chức
triển khai các Quy hoạch di tích danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Hồ Ba Bể
và vùng phụ cận và Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt
An toàn khu Chợ Đồn.
b) Tiếp tục triển khai nhiệm vụ xây dựng Đề án phát triển thể
thao thành tích cao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2030 theo kế hoạch. Tổ chức các giải thi đấu thể
thao trong tỉnh và tham gia các giải thi đấu
toàn quốc. Phát triển thể dục, thể
thao quần chúng; phát triển thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục triển khai
các văn bản của Bộ Y tế, của tỉnh về công tác phòng, chống dịch bệnh; đảm bảo
cung ứng đủ thuốc, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, trang thiết bị y tế phục vụ
công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh.
d) Thực hiện đầy
đủ, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách đối với người có công với
cách mạng; đảm bảo triển khai thực hiện tốt quyền trẻ em; thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, chính
sách an sinh, phúc lợi xã hội. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân
dân, nhất là địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
đ) Cung cấp thông tin, định
hướng tuyên truyền theo đúng chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh; chỉ đạo duy
trì cập nhật thông tin cho chuyên trang Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn; đáp ứng
nhu cầu thông tin của người dân, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội góp phần tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quyền được thông tin và cơ hội tiếp
cận thông tin của Nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
e) Làm tốt công tác tôn giáo, tín ngưỡng, kịp thời xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng,
chính quyền, gây mất ổn định tình hình an ninh, trật tự, chia rẽ khối đại đoàn
kết dân tộc.
6. Công tác nội chính
a) Tiếp tục sắp xếp, tổ
chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả, không ngừng nâng cao trách nhiệm của cán bộ,
công chức trong thực thi công vụ.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, nâng cao chất lượng rà soát, đơn giản
hóa thủ tục hành chính, thực hiện công tác chuyển đổi số phù hợp, hiệu quả;
công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính theo quy định, nhất là các
lĩnh vực về đất đai, đầu tư, xây dựng, quy hoạch, môi trường. Cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp nâng cao thứ hạng các chỉ số phản ánh môi trường đầu tư (PCI, PAPI...).
Kịp thời cụ thể hóa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phù
hợp với điều kiện của địa phương; thường xuyên rà soát sửa đổi, kiến nghị sửa đổi
hoàn thiện quy định pháp luật.
c) Thực hiện tốt các Kế hoạch công tác thanh tra, kiểm
tra. Đổi mới công tác thanh tra, tập trung vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử
lý kịp thời các vi phạm; Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc đôn đốc, kiểm tra và
xử lý sau thanh tra. Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
7. Quốc phòng và an ninh
a) Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết Trung ương, của tỉnh về công tác quốc phòng và an ninh. Thực
hiện tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2024; chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ tại các địa phương
theo quy định.
b) Đảm bảo vững chắc an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; đẩy mạnh phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thực chất, hiệu quả; thực hiện tốt công tác dân vận,
kịp thời phát hiện sớm các vấn đề nổi cộm, bức xúc trong dân để giải quyết từ sớm,
từ gốc nhất là đối với Nhân dân trong các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu vùng xa, có điều kiện đặc biệt khó khăn. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông, công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
kiềm chế sự gia tăng tai nạn giao thông và cháy nổ.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của
chính quyền động viên cán bộ, chiến sĩ, Nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư lệnh Quân khu I;
- TT Tỉnh ủy, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện (Thành) ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP;
- Các phòng thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, HS.
|
CHỦ TỊCH
Phương Thị Thanh
|