HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/2017/NQ-HĐND
|
Đồng
Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2018 CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Trên cơ sở Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai 5 năm 2016-2020;
Xét Tờ trình số
12151TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
năm 2018 của tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 12151/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm
2017 của UBND tỉnh (bao gồm cả nội dung đánh kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017), cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Tập trung thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ đột phá, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế đồng bộ, toàn
diện, nhất là các ngành và lĩnh vực trọng tâm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn
với nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và cả nền kinh tế; bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình
đẳng; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; phát triển giáo dục - đào tạo;
đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội; ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi
khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức; chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế; bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2.
Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh
a) Các chỉ tiêu
kinh tế (6 chỉ tiêu)
- Tổng sản phẩm
trên địa bàn - GRDP tăng 8% - 9% so với năm 2017.
- GRDP bình quân
đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 94 - 96 triệu đồng/người).
- Kim ngạch xuất
khẩu năm 2018 tăng 9% - 11% so với năm 2017.
- Tổng vốn đầu tư
phát triển huy động toàn xã hội năm 2018 khoảng 87.000 - 88.000 tỷ đồng.
- Hoàn thành và
đưa vào sử dụng 553 căn nhà ở xã hội.
- Tổng thu ngân
sách đạt dự toán được giao.
b) Các chỉ tiêu
xã hội (14 chỉ tiêu)
- Phấn đấu trong
năm 2018, toàn tỉnh có 03 đơn vị cấp huyện hoàn thành hồ sơ
trình Trung ương thẩm định, xét công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; hoàn thành 100% số xã
còn lại đạt chuẩn nông thôn mới và 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên năm 2018 còn 1,05%, quy mô dân số trung bình khoảng 3.098.000 người, trong đó dân số thành thị chiếm khoảng 36% dân số.
- Giữ tỷ lệ lao động
không có việc làm khu vực đô thị 2,4%.
- Phấn đấu giảm
0,2% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 76%, trong đó đào tạo nghề đạt 59%. Tỷ lệ tuyển sinh đào tạo từ
trung cấp nghề trở lên trên tổng số người được tuyển sinh
trong năm 2018 là 24%.
- Số Bác sỹ trên
1 vạn dân là 8 Bác sỹ/1 vạn dân; Số giường bệnh trên 1 vạn
dân đạt 27,9 giường/1vạn dân.
- Tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 8,4%.
- Tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi giảm còn
23,5%.
- Tỷ lệ dân số
tham gia bảo hiểm y tế đạt 84,5%.
- Tỷ lệ lao động
tham gia bảo hiểm xã hội 45,8%; bảo hiểm thất nghiệp là 44,2%.
- Đạt trên 90% ấp,
khu phố và trên 98% hộ gia đình đạt danh hiệu ấp, khu phố, hộ gia đình văn hóa,
100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa (riêng doanh nghiệp đạt 72%).
- Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn QC02, trong đó: tỷ lệ dân cư thành
thị 99,3%, dân cư nông thôn là 70%.
- Phấn đấu tỷ lệ
cai nghiện ma túy tập trung đạt 7,5%; tỷ lệ cai nghiện ma túy cộng đồng đạt
12,5%, trong đó: Cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đạt 8,2%, cai nghiện
ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy đạt 4,3%.
c) Các chỉ tiêu về
môi trường (3 chỉ tiêu)
- Thu gom và xử
lý 100% chất thải y tế; 98% chất thải nguy hại; 100% chất thải công nghiệp
không nguy hại; 98% chất thải rắn sinh hoạt, trong đó đảm bảo tỷ lệ chôn lấp đạt
dưới 50%.
- 100% các khu
công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước
thải tập trung đạt chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp có nước thải ổn định
được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động.
- Giữ độ che phủ
cây xanh đạt 56%; ổn định tỷ lệ che phủ của rừng đạt 29,76%.
d) Các chỉ tiêu về
quốc phòng, trật tự xã hội (6 chỉ tiêu)
- Hoàn thành chỉ
tiêu giao quân do Quân khu giao.
- Giảm từ 5 - 7%
số vụ tội phạm hình sự (trừ tội phạm ma túy)
- Phát hiện và xử
lý tội phạm ma túy tăng 5 - 10%
- Giảm số vụ, số
người chết, bị thương do tai nạn giao thông từ 5 - 10%.
- Phấn đấu xử lý
90% tin báo, tố giác tội phạm; đạt tỷ lệ điều tra, khám phá các loại án từ 75%
trở lên, tỷ lệ điều tra các vụ án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng
trên 95%.
- Tổ chức thi
hành án dân sự xong trên tổng số án có điều kiện thi hành, trong đó: Trên 70% về
việc và 30% về tiền; giảm 8% số việc, 6% số tiền thi hành chuyển kỳ sau trên số
có điều kiện thi hành.
3.
Các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các mục tiêu trên.
a) Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô,
tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế; tăng thu ngân sách, đảm bảo nhu cầu chi của các đơn vị, địa phương:
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư
phát triển. Quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công. Tập trung chấn chỉnh những
bất cập, sai phạm trong các dự án đối tác công tư, nhất là các dự án BOT, BT;
tháo gỡ vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn đầu tư.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, kịp thời điều chỉnh
cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
- Tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài theo hướng có chọn lọc, phù
hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững; tập trung đẩy nhanh
công tác rà soát tình hình thực hiện các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
ngành lĩnh vực, xem xét cập nhật điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với xu hướng, tình hình thực tế của tỉnh.
b) Đẩy nhanh triển
khai xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, tập trung huy
động hiệu quả các nguồn lực, tạo bước phát triển mạnh mẽ trong đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thông; chuẩn bị tốt các điều kiện cần
thiết để triển khai thực hiện nhanh và hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Cảng hàng
không quốc tế Long Thành.
c) Triển khai
tích cực các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, quan tâm đến chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức
và doanh nghiệp; thực hiện quyết liệt các giải
pháp nhằm rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ
tục hành chính, giảm chi phí hành chính, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
d) Tăng cường các giải pháp thúc đẩy tăng
trưởng các ngành, lĩnh vực gắn với phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu,
kiểm soát nhập khẩu:
- Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp trong các chương trình, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, quy hoạch phát triển thương mại; định kỳ có
đánh giá kết quả thực hiện, làm rõ những hạn chế, khó khăn, vướng mắc, kịp
thời có giải pháp thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Đẩy mạnh phát
triển các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch
vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao.
- Rà soát, điều
chỉnh quy hoạch phát triển du lịch theo hướng tập trung nguồn lực xây dựng các
khu vực động lực phát triển du lịch. Tăng cường hợp tác công - tư để huy động
nguồn lực xã hội cho phát triển du lịch.
- Tập trung phát
triển, khai thác thị trường truyền thống và thị trường tiềm
năng. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát tốt
nhập khẩu.
đ) Tăng cường
công tác bảo vệ môi trường, chú trọng hiệu quả phát triển hướng tới phát triển
kinh tế xanh, bền vững:
- Thực hiện tốt
công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và kiểm
soát chặt chẽ các nguồn thải, đặc biệt là các ngành có nguy cơ ô nhiễm môi trường
và phát thải cao. Tiếp tục đầu tư một số dự án thuộc Chương trình ứng
phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
- Rà soát, điều
chỉnh các quy hoạch liên quan đến môi trường, trong đó có quy hoạch xử lý chất
thải rắn; đồng thời tăng cường giám sát tiến độ đầu tư các hạng mục xử lý chất
thải rắn sinh hoạt và đôn đốc các chủ dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt khẩn
trương đầu tư công nghệ xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt theo nội dung
cam kết, đảm bảo đưa vào vận hành các công trình xử lý, tái chế để giảm thiểu tỷ
lệ chôn lấp.
- Tiếp tục quản
lý, bảo vệ và duy trì tốt công tác phát triển rừng; thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, người dân và năng
lực của các cơ quan chức năng, cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ về môi trường.
e) Đảm bảo an
sinh xã hội và tăng cường công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân; phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội:
- Tiếp tục rà
soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo. Thực hiện
hiệu quả các giải pháp đào tạo nghề, giải quyết việc làm gắn với thị trường lao động; thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án giảm
nghèo bền vững. Thực hiện các giải pháp mở rộng
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, nâng cao tỷ lệ tham
gia bảo hiểm y tế; thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi với người có công với cách mạng, các đối tượng
yếu thế trong xã hội; khuyến khích phát
triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân. Tăng cường công tác quản lý về an
toàn, vệ sinh lao động.
- Thực hiện tốt
chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; chú trọng công
tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát triển
thanh niên; thực hiện tốt chính sách về dân tộc và tôn giáo; tăng cường công
tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy, nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ sở cai nghiện.
- Tập trung nguồn
lực để đẩy nhanh tiến độ triển khai các đề án, Chương trình cấp nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn; ưu tiên nguồn lực phát triển
vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thiên tai.
- Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh; phòng chống dịch bệnh; kiểm soát
an toàn vệ sinh thực phẩm; đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa, đặc biệt là các Trung tâm văn
hóa thể thao - học tập cộng đồng cấp xã, Nhà văn hóa ấp, khu phố; di
tích lịch sử, hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh; phát triển phong trào thể dục,
thể thao; đồng thời khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học
nghệ thuật.
- Thực hiện việc rà
soát, bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên, quy mô lớp học một cách hợp lý; sắp xếp
các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; bố trí kinh phí cho công tác sửa
chữa, bảo trì định kỳ cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; khuyến khích
mạnh mẽ đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; chú trọng công
tác sở hữu trí tuệ; phát triển thị trường khoa học công nghệ, coi doanh nghiệp
là trung tâm đổi mới, sáng tạo; gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo, nghiên cứu
và doanh nghiệp.
g) Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
- Tăng cường tương tác giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp
thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao hiệu quả hoạt động của
trung tâm hành chính công, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; xử lý dứt điểm và
công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; đơn giản hóa thủ tục, bảo đảm
công khai, minh bạch, cải tiến quy trình,
rút ngắn thời gian, giảm chi phí.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
hành chính, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo
chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ; nâng cao đạo đức, văn hóa, tính
chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là ở các cơ quan trực
tiếp giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
có cơ chế kiểm tra, giám sát và xử
lý nghiêm, công khai các vi phạm. Nâng
cao hiệu quả thanh tra, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham
nhũng; người đứng đầu chính quyền
các cấp thực hiện đúng các quy định của Luật tiếp công dân; các cơ quan, địa
phương phải rà soát, xử lý kịp thời, dứt
điểm các khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc phức tạp kéo dài; đẩy nhanh tiến
độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng nghiêm trọng, được xã hội
quan tâm.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ
sung năm 2014) và các luật có liên quan; Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày
21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi thi hành án hành chính theo đúng quy
định.
h) Tiếp tục nâng cao chất lượng
nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đảm bảo xây dựng vững chắc
khu vực phòng thủ tỉnh:
- Kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội;
chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trên các lĩnh
vực, địa bàn, mục tiêu trọng điểm; giải quyết ổn định những vấn đề phức tạp về
an ninh xã hội, không để trở thành “điểm nóng”.
- Thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông theo chủ đề văn
hóa giao thông, lực lượng chức năng tăng cường tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ,
đường sắt và đường thủy nội địa, nhất là các hành vi là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông.
- Tuyên truyền và
phát động sâu rộng phong trào toàn dân phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng phòng cháy, chữa
cháy cơ sở và lực lượng chuyên nghiệp đảm bảo đủ về số lượng và
chất lượng, nhất là ở những địa bàn trọng điểm có nguy cơ xảy ra cháy, nổ cao.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này và báo cáo kết quả tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban
HĐND tỉnh, các Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên vận động các tổ chức, nhân dân cùng giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này; phản ánh kịp thời tâm tư nguyện vọng,
kiến nghị của nhân dân đến các cơ quan chức năng theo đúng quy định pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa IX Kỳ họp thứ
5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng
12 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A + B);
- Văn phòng Chính phủ (A + B);
- Bộ Tài chính, Bộ KHĐT;
- Cục Kiểm tra VB. QPPL - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành;
- VKSND, TAND, CTHADS tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Đồng Nai, LĐĐN, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|