HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/NQ-HĐND
|
Đà Nẵng, ngày 13
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng
6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ
chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo, tờ trình của
Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố, Ủy ban nhân dân (UBND) thành
phố, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND thành phố và ý
kiến thảo luận, biểu quyết của các vị đại biểu HĐND thành phố tại Kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2025 của thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai hiệu quả các giải pháp phục hồi
và tăng trưởng kinh tế - xã hội thành phố. Tập trung vào du lịch và dịch vụ
chất lượng cao. Tập trung các nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất,
tạo sức cạnh tranh trên thị trường, mà trọng tâm là các ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo. Xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, hiện đại, bền vững, nâng cao
giá trị gia tăng gắn với du lịch và đô thị. Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ, có trọng điểm phù hợp với quy hoạch, tăng khả năng kết nối, liên
kết vùng, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công. Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp,
thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số toàn diện. Thu hút đầu tư
theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, thu hút vào khu công nghệ cao, khu công
nghệ thông tin tập trung và các khu công nghiệp dự án lớn có tác động lan tỏa,
kết nối chuỗi cung ứng. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
136/2024/QH15 ngày 26/6/2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí
điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố. Bảo đảm an sinh,
phúc lợi xã hội, giữ vững và tăng cường an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
Thực hiện hiệu quả chủ đề năm 2025 là “Năm
tập trung sắp xếp tinh gọn bộ máy gắn với cắt giảm thủ tục hành chính, triển
khai hiệu quả tổ chức chính quyền đô thị và các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm
thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế”.
2. Về chỉ tiêu phát triển kinh
tế - xã hội năm 2025
2.1. Thông qua chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội thành phố như sau:
(1) Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP) phấn
đấu đạt mức tăng trưởng trên 10%;
(2) Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ ước tăng 9,5-10%;
công nghiệp - xây dựng ước tăng 10,5-11%; nông, lâm nghiệp - thủy sản ước tăng
2-2,5%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 14,5%;
(3) GRDP bình quân đầu người đạt 5.000-5.200 USD;
(4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 8-9%;
(5) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn vượt
10% so với dự toán Trung ương giao, riêng thu nội địa vượt 15% so với dự toán
Trung ương giao;
(6) Tổng vốn đầu tư phát triển tăng 12,5-13%;
(7) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế
xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường đạt 100%;
(8) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân
4,5-5%; tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo (có bằng cấp chứng chỉ) đạt 61%;
tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi 3%; tỷ lệ hộ nghèo đa
chiều còn sức lao động đến cuối năm (chuẩn thành phố) giảm còn 0%;
(9) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế toàn dân đạt
95,15% dân số; tỷ suất sinh thô tăng 0,06‰; số bác sĩ/vạn dân đạt 18 bác sĩ; số
giường bệnh/vạn dân đạt 74 giường bệnh;
(10) Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: 287.700
người; số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: 40.150 người; số người tham
gia bảo hiểm thất nghiệp: 281.000 người.
(11) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (số
người tham gia so với số người thuộc diện tham gia): 95%. Tỷ lệ tham gia bảo
hiểm thất nghiệp (số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia): 95%.
(12) Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu kế
hoạch.
2.2. Thông qua chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội quận, phường trên địa bàn thành phố năm 2025 (theo Phụ lục đính kèm).
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu
3.1. Cơ cấu lại các ngành kinh
tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Phát triển du lịch, thương mại, dịch vụ: Tập
trung thực hiện có hiệu quả các đề án, kế hoạch, chương trình, chiến lược phát
triển du lịch, thương mại, dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045. Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các dự án động lực, trọng điểm về
du lịch, giúp khơi thông các nguồn lực đầu tư, tạo sản phẩm dịch vụ du lịch mới[1]. Triển khai có hiệu quả
các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp
vận tải từng bước đầu tư thay thế, chuyển đổi phương tiện sử dụng năng lượng
xanh. Nâng cao hiệu quả chất lượng dịch vụ vận tải. Thúc đẩy phát triển dịch vụ
logistics, tạo nền tảng thuận lợi để thu hút nguồn hàng hóa xuất nhập khẩu luân
chuyển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tập trung đẩy mạnh thu hút đầu tư xây
dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng thương mại, hạ tầng cung ứng dự trữ xăng dầu
trên địa bàn thành phố. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành
pháp luật về giá, các biện pháp kê khai, niêm yết giá, xử lý nghiêm các trường
hợp tăng giá bất hợp lý, găm hàng, đầu cơ... và xử lý các hành vi vi phạm làm
bất ổn thị trường.
Kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư
các đội tàu cao tốc có tải trọng lớn, khai thác hiệu quả hoạt động tuyến thủy
từ bờ ra đảo (Đà Nẵng - Cù Lao Chàm, Đà Nẵng - Lý Sơn...), đồng thời kêu gọi
các nhà đầu tư có tiềm năng đầu tư các phương tiện và bến, cảng có quy mô lớn
tương xứng trên địa bàn thành phố. Từng bước hình thành ngành dịch vụ du thuyền
và các ngành dịch vụ liên quan đến du thuyền. Tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư Bến
cảng Liên Chiểu (phần kêu gọi đầu tư); triển khai xây dựng Nhà ga hàng hóa có
công suất khai thác 100.000 tấn hàng hóa/năm và Mở rộng nhà ga T1 - Cảng Hàng
không quốc tế Đà Nẵng. Ban hành và triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển
lĩnh vực vi mạch bán dẫn và trí tuệ nhân tạo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Tập trung nguồn lực tài chính để hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn
nhân lực và chính sách ưu đãi phù hợp để thu hút các nhà đầu tư chiến lược,
hàng đầu trong lĩnh vực vi mạch quốc tế đến đầu tư, kinh doanh tại Đà Nẵng;
phát triển tín dụng hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu
tiên theo chủ trương của Chính phủ; thực hiện các giải pháp tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng
vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro (đầu tư, kinh doanh bất động sản, chứng
khoán,...) để có biện pháp xử lý kịp thời.
Phát triển công nghiệp: Khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp tìm kiếm nguồn cung nguyên vật liệu trong nước, tham gia, hình
thành các chuỗi cung ứng sản xuất nội địa nhằm đa dạng hóa nguồn cung và đặc
biệt là nâng cao giá trị gia tăng đối với sản phẩm công nghiệp chế biến chế
tạo. Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2025 tăng trên 7% so với năm
2024. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, sản xuất
thông minh.
Hoàn thành việc lựa chọn nhà đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Cầm Giai đoạn 2 và Khu công nghiệp Hòa Ninh.
Hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng đưa vào hoạt động Cụm
công nghiệp Hòa Nhơn và Hòa Khánh Nam. Khẩn trương thực hiện các thủ tục liên
quan lựa chọn nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Cụm công nghiệp Cẩm Lệ trong
quý I/2025. Hoàn tất thủ tục đưa vào khai thác quỹ đất 13,1 ha của KCN Hòa
Cầm giai đoạn 1 để bố trí nhà đầu tư. Tiếp tục thu hút các dự án đầu tư vào Khu
công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung, Cụm công nghiệp Hòa Liên.
Thực hiện công tác kêu gọi, chuẩn bị đầu tư Trung tâm chế biến sản phẩm gia súc
gia cầm gắn với Cụm công nghiệp Chế biến thực phẩm. Xây dựng bộ Tiêu chí lựa
chọn chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và
cụm công nghiệp sản xuất thô đá mỹ nghệ Non Nước. Tiếp tục đẩy nhanh các thủ
tục triển khai và thành lập Khu thương mại tự do Đà Nẵng sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản: Tập
trung thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông
thôn, triển khai, nhân rộng các mô hình theo hướng chuyển đổi tư duy từ tăng
sản lượng sang giá trị, tích hợp đa giá trị trong sản phẩm nông nghiệp. Phát
triển các mô hình nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, các mô hình chăn nuôi an toàn
sinh học, bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp, thực hiện cấp và giám sát mã số vùng trồng, đẩy mạnh chuyển
đổi số trong nông nghiệp. Chú trọng nhân rộng, thu hút đầu tư để hình thành các
vùng chuyên canh, mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp gắn với du lịch sinh thái tại khu vực phía Tây Nam huyện Hòa Vang.
Tiếp tục tập trung công tác quản lý bảo vệ rừng,
triển khai chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, đề án trồng 01 tỷ cây
xanh, thực hiện chính sách hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn, phát huy giá
trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng, trồng rừng thay thế đảm bảo đúng quy định. Phê duyệt phương án
quản lý rừng bền vững các khu rừng đặc dụng thành phố Đà Nẵng. Thành lập các
khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thành phố Đà Nẵng; công bố kết quả điều tra
rừng.
Tập trung phát triển khai thác thủy sản xa bờ, bảo
vệ nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo. Tiếp tục triển khai
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác IUU,
chuẩn bị đón và làm việc với Đoàn Thanh tra lần thứ 5 của Ủy ban Châu Âu. Trong
đó tập trung quản lý chặt chẽ không để phát sinh tàu cá không đăng ký, không có
giấy phép khai thác thủy sản, không đăng kiểm. Tăng cường theo dõi, giám sát
chặt chẽ các tàu cá không đủ điều kiện hoạt động khai thác thủy sản; xử lý dứt
điểm tàu cá “3 không”. Theo dõi, giám sát 24/7 đối với 100% tàu cá Đà Nẵng hoạt
động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá. Tham mưu ban hành chính sách hỗ
trợ phát triển thủy sản trên địa bàn thành phố giai đoạn 2026 - 2030 và tập
trung tổ chức, quản lý Âu thuyền, Cảng cá Thọ Quang theo hướng hiện đại gắn với
phục vụ du lịch.
Tập trung bảo vệ và đảm bảo an toàn nguồn nước phục
vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, công nghệ thông tin trong lĩnh vực phòng, chống, dự báo, cảnh báo sớm
thiên tai, quản lý tưới tiêu, đầu tư đồng bộ hệ thống công trình thủy lợi, đê,
kè, đặc biệt là đảm bảo an toàn các hồ chứa trong điều kiện biến đổi khí hậu,
chú trọng theo dõi, xử lý, khắc phục tình trạng khô hạn và xâm nhập mặn.
3.2. Tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao thứ hạng các chỉ số PAPI,
PCI, PARIndex, SIPAS
Tập trung triển khai, cụ thể hóa, thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội và Kết luận số 77-KL/TW ngày 02/5/2024 của Bộ
Chính trị về Đề án “Phương án tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự
án, đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại một số tỉnh, thành
phố”.
Tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc tồn
đọng, hỗ trợ doanh nghiệp tối đa trong thủ tục hành chính; hỗ trợ các dự án
đang hoạt động trên địa bàn thành phố mở rộng hoạt động kinh doanh; tăng cường
đối thoại, gặp gỡ với doanh nghiệp để giải quyết khó khăn, vướng mắc khi đầu
tư, sản xuất kinh doanh tại thành phố. Cải thiện các chỉ số thành phần thuộc
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nhằm nâng cao tính minh bạch, tạo môi
trường thông thoáng, hấp dẫn để thu hút đầu tư; cải thiện, nâng cao các chỉ số
cải cách hành chính, chỉ số Hài lòng của người dân (SIPAS), Chỉ số hiệu quả
Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
Tập trung thu hút đầu tư có chọn lọc thông qua tổ
chức các diễn đàn, hội nghị xúc tiến đầu tư trực tuyến với các thị trường trọng
điểm và quốc gia đang có chính sách chuyển dịch dòng vốn đầu tư, gắn thu hút
đầu tư với đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. Tập trung tháo gỡ
khó khăn, khơi thông các nguồn lực đầu tư, nhất là các dự án quy mô lớn còn
vướng mắc, chậm triển khai trong nhiều năm. Tiếp tục đề xuất biện pháp xử lý cụ
thể đối với các dự án để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển đồng thời nâng cao chất
lượng sử dụng đất, hiệu quả đầu tư của dự án tại Khu công nghệ cao và các khu
công nghiệp.
3.3. Tập trung nguồn lực đầu
tư xây dựng cơ bản, giải ngân vốn đầu tư công; sử dụng đất đai, tài nguyên hiệu
quả
Tập trung tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Luật Đầu tư công sửa đổi năm 2024, Luật Đất đai năm 2024. Phấn đấu, huy động và
đảm bảo tạo nguồn lực đầu tư để triển khai Kế hoạch đầu tư công năm 2025. Đẩy
nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, tập trung xử lý các khó
khăn, vướng mắc về quy trình, thủ tục, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa
cháy, đánh giá tác động môi trường, quy hoạch chi tiết 1/500, cắt giảm thủ tục
không cần thiết. Bố trí vốn đầu tư tập trung, hiệu quả, bám sát quy hoạch và
đáp ứng yêu cầu phát triển và tình hình thực tiễn của thành phố. Đảm bảo thực
hiện đúng tiến độ đối với các dự án dự kiến hoàn thành, dự kiến khởi công chào
mừng các ngày lễ lớn thành phố trong năm 2025.
Phối hợp Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định quy định trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô
thị thành phố, điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng. Trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị thành phố, điều chỉnh cục
bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng theo trình tự, thủ tục quy định sau khi có
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khẩn trương chỉ đạo rà soát xây dựng chương
trình phát triển đô thị mới phù hợp với tinh thần của Nghị quyết số 06-NQ/TW
ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển
bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 song song với việc
triển khai điều chỉnh Quy hoạch chung theo Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày
15/3/2021 đồng bộ với quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg
ngày 02/11/2023 và các công tác liên quan đến quy hoạch (triển khai quy hoạch
thành phố, quy hoạch phân khu, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật...) đảm
bảo mục đích, chỉ tiêu, nội dung, quy định tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày
20/6/2023 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và Thông tư số 06/2023/TT-BXD ngày
08/9/2023 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về chương trình phát triển
đô thị, trình HĐND thành phố xem xét theo thẩm quyền, hoàn thành trong năm
2025, làm cơ sở để triển khai thực hiện cho giai đoạn 2026-2030
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các thủ tục để triển khai
thực hiện Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt 650 tấn/ngày trong quý
I/2025, cam kết đảm bảo tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong quý
III/2026. Hoàn thành việc kêu gọi đầu tư Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh
hoạt 1.000 tấn/ngày trước tháng 9/2025, đảm bảo nhà máy đi vào hoạt động
vào năm 2027 để đảm bảo nhu cầu xử lý chất thải rắn sinh hoạt của thành
phố và đảm bảo việc tổ chức triển khai thực hiện theo phương án xử lý chất thải
rắn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1287/QĐ-TTg .
Thực hiện tốt việc chuyển đổi số, tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý nhà nước (mô hình BIM, công nghệ
GIS, ảnh viễn thám...) và có giải pháp nâng cao chất lượng số hóa tài liệu, hồ
sơ, xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý đô thị. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án “Xây
dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” giai đoạn 2021-2030. Hoàn thành việc
lựa chọn các vị trí đổ thải trên bờ và nhận chìm trên biển chất nạo vét trong
vùng biển thuộc phạm vi quản lý; hoàn thành Quyết định phê duyệt Đồ án Điều
chỉnh Quy hoạch xử lý chất thải rắn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045. Phê duyệt các Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản tại các khu vực đã kết
thúc khai thác làm cơ sở để các đơn vị cải tạo, phục hồi môi trường theo quy
định sau khi các quy hoạch phân khu được phê duyệt.
3.4. Nâng cao hiệu quả công tác
đối ngoại và hội nhập quốc tế
Tiếp tục chủ động nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, tích cực hội nhập quốc tế. Triển khai đồng bộ công tác ngoại giao chính
trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa; thúc đẩy ngoại giao đa phương.
Xúc tiến thiết lập quan hệ với 01-02 địa phương nước ngoài mới; duy trì và
triển khai hiệu quả quan hệ hợp tác với các địa phương đã ký kết, hướng đến các
chương trình cụ thể trên các lĩnh vực: Xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch,
giáo dục, y tế, môi trường, khoa học - công nghệ... Xúc tiến, vận động các
doanh nghiệp nước ngoài, nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào các lĩnh vực trọng
điểm của thành phố. Tiếp tục triển khai Chương trình tăng cường hợp tác và vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 -
2025, tập trung vào các lĩnh vực thành phố ưu tiên. Phát triển các hoạt động
ngoại giao văn hóa thường niên trở thành các sự kiện gặp gỡ với các đối tác
trên các lĩnh vực ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa
và đối ngoại nhân dân... Kết hợp chặt chẽ đối ngoại với quốc phòng - an ninh;
tăng cường công tác tuyên truyền và bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
3.5. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực
văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ; thực hiện tốt các chính sách an
sinh, phúc lợi xã hội, lao động, việc làm, đào tạo nghề
- Về khoa học và công nghệ: Rà soát, hoàn
thiện quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy định hỗ trợ doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, các quy định triển khai cơ chế đặc thù về khoa học và
công nghệ theo Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26/6/2024 của Quốc hội. Chú
trọng các dự án khởi nghiệp trong lĩnh vực chuyển đổi số, công nghệ thông tin,
trí tuệ nhân tạo, tự động hoá, công nghệ sinh học...; từng bước phát triển cộng
đồng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhiều về số lượng và mạnh về chất lượng. Tập
trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Trung
tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Đà Nẵng, Khu ươm tạo tại Khu Công nghệ
cao. Hoàn thành Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thông tin Khu công nghệ
thông tin tập trung - Công viên phần mềm Đà Nẵng và phương án giá dịch vụ cho
thuê, phấn đấu đưa Công viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1) bắt đầu đi vào hoạt động
từ tháng 01/2025 để xúc tiến đầu tư các khu công nghệ thông tin. Hoàn
thành thủ tục chuẩn bị đầu tư, sớm khởi công Dự án Không gian đổi mới sáng tạo
Đà Nẵng.
- Phát triển hệ thống y tế chất lượng, hiện đại;
chăm sóc toàn diện, nâng cao sức khỏe nhân dân: Tiếp tục củng cố, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở. Thực hiện tốt chiến lược công
tác dân số trong tình hình mới; giải quyết đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ
cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với
phát triển kinh tế - xã hội. Sớm hoàn thiện việc sắp xếp Trung tâm Y tế quận,
huyện trực thuộc toàn diện UBND quận, huyện và đảm bảo tổ chức hoạt động được
thông suốt, hiệu quả; hoàn thiện cơ sở hạ tầng, bố trí địa điểm (đối với Trạm Y
tế sau sáp nhập đơn vị hành chính) để phối hợp đầu tư cải tạo, xây dựng các
Trạm Y tế còn lại nhằm đảm bảo hoạt động của các Trạm Y tế. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện mục tiêu giảm
tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao sức khỏe về cả thể chất, tinh thần và
tầm vóc, tăng tuổi thọ, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tăng cường
đầu tư hệ thống cơ sở vật chất y tế theo hướng hiện đại, đồng bộ và chuyên sâu;
xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, bền vững và hội nhập
quốc tế; phát triển y tế trở thành lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao của thành
phố; từng bước phát triển thành phố Đà Nẵng thành hạt nhân của trung tâm y tế
chuyên sâu khu vực miền Trung - Tây Nguyên; từng bước chuẩn bị nguồn lực phấn
đấu phát triển Bệnh viện Đà Nẵng trở thành bệnh viện hạng đặc biệt, là một
trong những Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người (cùng với
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh); phấn đấu phát triển Bệnh viện Ung Bướu, Bệnh
viện Phụ sản Nhi thành đơn vị đảm nhiệm chức năng vùng về chuyên khoa ung bướu
và chuyên khoa Sản/Sản-Nhi trong giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Hoàn thành việc đấu thầu mua sắm thuốc tập trung giai đoạn 2024 - 2026 trong
năm 2025.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện: Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Phát huy truyền thống khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học
tập, đẩy mạnh học tập suốt đời, gắn với thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2021 - 2030”. Hoàn thành Đề án “Xây dựng nâng cấp, mở rộng trường
học giai đoạn 2021-2025”; tổng kết Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh phổ thông giai đoạn 2019-2025” theo kế hoạch. Tiếp tục
triển khai mua sắm trang thiết bị dạy học phục vụ Chương trình giáo dục phổ
thông 2018; tổ chức Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 Trung học phổ thông năm học
2025-2026, Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2025 an toàn, nghiêm túc,
đúng quy chế. Rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung dịch vụ
phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục theo Nghị quyết số 98/2022/NQ-HĐND ngày
15/12/2022 của HĐND thành phố về Quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ
hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh, phúc lợi
xã hội, lao động, việc làm, đào tạo nghề: Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng chính sách xã hội. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu, chính
sách, giải pháp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo tiếp cận đầy đủ
và kịp thời các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở... Thực hiện
đồng bộ các chính sách, giải pháp hỗ trợ hộ nghèo là gia đình có công cách
mạng, hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hộ nghèo chuẩn Trung ương. Tập
trung các chính sách hỗ trợ thoát nghèo bền vững; xây dựng các mô hình giảm
nghèo; hoàn thành công tác xóa nghèo trên địa bàn thành phố[2]; rà soát để triển khai đào tạo nghề, giới thiệu
việc làm cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Nghiên cứu xây dựng các Nghị
quyết trình HĐND về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chính sách giảm nghèo
giai đoạn 2026 - 2030 khi có chủ trương; tổ chức đánh giá tổng kết Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành
phố.
Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố; rà soát cụ thể, đầy đủ số
lượng người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ cần được hỗ trợ xây dựng
mới, sửa chữa nhà ở để tập trung thực hiện hoàn thành trong năm 2025; sớm trình
HĐND thành phố ban hành chính sách trợ giúp xã hội của thành phố. Đảm bảo 100%
các đối tượng yếu thế được trợ giúp với các dịch vụ xã hội cơ bản; 100% trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được trợ giúp bằng nhiều hình thức; 100% phụ nữ
và trẻ em gái bị bạo lực được phát hiện được tư vấn, hỗ trợ.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
kết nối cung cầu lao động, phấn đấu giải quyết việc làm trong nước đạt
36.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động đạt 800 lao động; giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi 3% vào cuối năm 2025; lực lượng lao động đang làm việc
trong nền kinh tế đạt trên 690.000 lao động; tỷ lệ việc làm tăng thêm là
4,5%-5%. Đổi mới, triển khai các chính sách nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp, đào tạo nghề cho lao động, nhất là lao động nông thôn. Xây dựng Đề án
“Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân
sự, nghĩa vụ công an trên địa bàn thành phố giai đoạn 2025 - 2030”. Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo; tập trung thực hiện các giải
pháp để nâng cao chất lượng đào tạo; tăng cường công tác phối hợp với doanh nghiệp
trong công tác đào tạo và giải quyết việc làm sau đào tạo.
Phát huy các giá trị văn hóa, nâng cao đời sống
tinh thần người dân, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Hợp phần quy
hoạch ngành văn hóa, thể thao trong Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chiến lược “Phát triển văn hóa đến năm
2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; các chương trình, đề án: “Phát
triển văn hóa - xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, chú trọng xây dựng con
người Đà Nẵng văn minh, thân thiện, làm nền tảng xây dựng thành phố an bình,
đáng sống; hình thành các giá trị bản sắc riêng, phù hợp với truyền thống, lịch
sử, văn hóa của người Đà Nẵng, giai đoạn 2022-2030”. Đầu tư phát triển nguồn
nhân lực và dịch vụ thể thao, xây dựng các tuyến năng khiếu thể thao; rà soát,
đánh giá tổng kết Đề án “Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025”; tiếp tục thực hiện Đề án “Tổ chức
các sự kiện, lễ hội văn hóa đặc sắc hằng năm, gắn với thiết lập chuỗi sự kiện,
văn hóa và lễ hội về đêm của thành phố”. Hoàn thành xây dựng và triển khai Đề
án “Phát triển các ngành Công nghiệp văn hóa thành phố Đà Nẵng đến năm 2030” và
Đề án “Phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm văn hóa nghệ thuật, nghiên cứu
khoa học và đào tạo nhân lực văn hóa, nghệ thuật của vùng Bắc Trung Bộ và duyên
hải Trung Bộ”. Tổ chức tốt các cuộc vận động, thi đua chào mừng các ngày lễ
lớn, sự kiện chính trị của đất nước, thành phố và Đại hội Đảng bộ các cấp.
3.6. Tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một
số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; nâng cao hiệu quả
công tác cải cách hành chính, tập trung công tác xây dựng chính quyền, thanh
tra, tư pháp, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo
Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả Kết
luận số 79-KL/TW ngày 13/5/2024 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII về xây dựng và phát triển
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung xây dựng, hình
thành đầy đủ khung pháp lý để tạo sự chủ động trong việc triển khai thực hiện
ngay sau khi Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26/6/2024 của Quốc hội có hiệu lực
(từ ngày 01/01/2025); đồng thời tiếp tục rà soát, thông qua các nghị quyết triển
khai Nghị quyết số 136/20224/QH15 tại các kỳ họp trong năm 2025 theo tiến độ.
Tổng kết và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị
quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và triển khai các nội dung sắp xếp tổ chức bộ
máy trong giai đoạn sau tổng kết. Triển khai Nghị quyết số 1251/NQ-UBTVQH15
ngày 24/10/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2023-2025 gắn với việc sắp
xếp tổ dân phố, thôn đảm bảo theo đúng Thông tư số 14/2018/TT-BNV của Bộ Nội
vụ, trong đó thực hiện chu đáo việc triển khai việc sắp xếp, bố trí cán bộ,
công chức, người hoạt động không chuyên trách dôi dư; phương án sắp xếp, xử lý
trụ sở, tài sản công dôi dư; triển khai việc chỉnh lý hồ sơ địa giới hành
chính, bản đồ hành chính đối với các đơn vị hành chính các phường; sớm thành
lập, cử các Tổ công tác đến trực tiếp các khu dân cư, tổ dân phố để giải quyết
và hướng dẫn cho Nhân dân điều chỉnh các loại giấy tờ tùy thân, hồ sơ liên quan
đất đai, nhà ở... cũng như việc miễn, giảm lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND
thành phố đối với những địa bàn có thay đổi điều chỉnh, sáp nhập địa giới hành
chính.
Tập trung rà soát, sắp xếp bộ máy, chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; quản lý chặt chẽ
biên chế, số lượng người làm việc và xác định vị trí việc làm gắn với chủ trương
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo chủ
trương tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai sắp
xếp, đổi mới, chuyển đổi cơ chế, mô hình hoạt động một số đơn vị sự nghiệp công
lập. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ, quản lý cán
bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước. Ban hành
quy định việc chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức; hoàn
thiện quy định về đánh giá kết quả làm việc để làm cơ sở triển khai chi thu
nhập tăng thêm theo kết quả làm việc được quy định tại Nghị quyết số 136/2024/QH15
ngày 26/6/2024 của Quốc hội. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo,
tín ngưỡng; phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng và các địa phương nhằm
quản lý các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng một cách có hiệu quả. Đổi mới công
tác thi đua, khen thưởng theo hướng đi vào thực chất. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và triển khai có hiệu quả số hóa, lưu trữ tài
liệu điện tử.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác rà soát văn
bản quy phạm pháp luật, trong đó, tập trung thực hiện rà soát toàn bộ văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND thành phố đang có hiệu lực thi hành để kịp
thời phát hiện, xử lý những văn bản không còn phù hợp với văn bản của Trung
ương, không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3.7. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Triển khai lực
lượng nắm chắc tình hình địa bàn, chú trọng các địa bàn trọng điểm, các khu
công nghiệp; xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống về quốc phòng, an ninh
trên địa bàn, không để bị động, bất ngờ. Giữ vững ổn định chính trị, xã hội,
bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia; bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn hoạt động
của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các mục tiêu quan trọng về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật và các sự kiện, hội nghị quan
trọng trên địa bàn thành phố. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các hệ thống chính
trị và toàn dân trong phòng, chống tội phạm, đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn thành phố. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo
đảm trật tự an toàn giao thông, tăng cường xử lý vi phạm giao thông qua camera
giám sát giao thông. Quyết tâm giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí trong
thời gian đến.
Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh
quyết liệt với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm giết người,
lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hoạt động “tín dụng đen”, cướp, cướp giật tài sản,
“tội phạm đường phố”; tội phạm ma túy, kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, môi
trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao... Có giải pháp đồng bộ để kìm chế, kéo
giản thanh thiếu niên phạm tội, vi phạm pháp luật. Tiếp tục triển khai liên tục
các đợt cao điểm tấn công trấn áp, truy nã tội phạm, tăng cường hoạt động phối
hợp tuần tra kiểm soát phòng, chống tội phạm của các lực lượng 8394, 911, 6743,
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; không để tội phạm lộng hành.
Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, bảo đảm đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật, không oan sai, không bỏ lọt tội phạm. Tổ chức tốt việc tiếp
nhận, quản lý, giáo dục người được tha tù, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo
dưỡng trở về địa phương; các cấp ủy, chính quyền làm tốt công tác tái hòa nhập
cộng đồng, hạn chế thấp nhất tình trạng tái phạm tội. Phát huy hiệu quả hoạt động
của Lực lượng Bảo vệ an ninh trật tự tại cơ sở, đảm bảo hoạt động của Cảnh sát
khu vực đi vào nền nếp, đáp ứng nhiệm vụ, vai trò của các lực lượng. Đẩy mạnh quản
lý, kiểm tra các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; làm tốt công tác vận động
thu hồi, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
3.8. Công tác thu chi ngân sách
và điều hành ngân sách Nhà nước
Tập trung thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng
trưởng, phát triển kinh tế gắn với nuôi dưỡng nguồn thu; tăng cường công tác
quản lý, khai thác tốt các nguồn thu, tiếp tục phát huy vai trò của Ban chỉ đạo
chống thất thu ngân sách nhà nước và thu hồi nợ đọng thuế, Ban chỉ đạo triển
khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Tiếp tục triển khai quyết liệt
các biện pháp quản lý, khai thác tăng thu đối với một số lĩnh vực có dư địa
lớn, chống thất thu ngân sách đối với một số lĩnh vực còn rủi ro về thuế; tăng
cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tiếp tục tập
trung triển khai có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho doanh
nghiệp và người dân nắm rõ, hiểu và thực hiện đúng các chính sách mới khi Nhà
nước ban hành, tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp và người dân được
thụ hưởng các chính sách của Nhà nước, góp phần tháo gỡ những khó khăn về tài
chính trước mắt, qua đó, giúp doanh nghiệp tập trung vào sản xuất kinh doanh,
làm tiền đề nuôi dưỡng nguồn thu, tăng thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục điều hành chi ngân sách chặt chẽ, linh
hoạt, phù hợp với tiến độ thu ngân sách; tập trung thực hiện các giải pháp đẩy
nhanh giải ngân vốn đầu tư công, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử
dụng ngân sách, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi theo quy định và
dự toán được giao; triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thật sự cần thiết để
tập trung nguồn lực hoàn thành nhiệm vụ chính trị của năm 2025.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội
đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 21 biểu quyết
thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban,
các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố phối hợp giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa
X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Ban Thường vụ Thành ủy;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Thường trực HĐND thành phố;
- UBND, UBMTTQVN thành phố;
- Các Ban của HĐND thành phố;
- Đại biểu HĐND thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- Văn phòng UBND thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- Các quận ủy, huyện ủy; UBND, UBMTTQVN các quận, huyện; HĐND huyện Hòa Vang;
- Đảng ủy, UBND các phường, xã; HĐND các xã;
- Báo Đà Nẵng, Chuyên đề CA TPĐN, Đài PT-TH ĐN, Trung tâm THVN (VTV8), Cổng TTĐT
thành phố;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Ngô Xuân Thắng
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH NĂM 2025 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN HẢI CHÂU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2024
của Hội đồng nhân dân thành phố)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Kế hoạch quận
|
Bình Thuận
|
Hải Châu
|
Hòa Cường Bắc
|
Hòa Cường Nam
|
Hòa Thuận Tây
|
Phước Ninh
|
Thanh Bình
|
Thạch Thang
|
Thuận Phước
|
I
|
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Gọi công dân nhập ngũ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
+ Quân sự
|
"
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
II
|
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
- Tăng tỷ suất sinh thô
|
‰
|
0,08
|
0,09
|
0,08
|
0,01
|
0,07
|
0,06
|
0,09
|
0,06
|
0,07
|
0,12
|
2
|
- Số trẻ em mầm non bình quân 01 nhóm trẻ/lớp học
|
Trẻ em
|
24
|
21
|
25
|
16
|
21
|
21
|
26
|
22
|
20
|
20
|
3
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một lớp học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
33
|
35
|
32
|
36
|
34
|
37
|
30
|
33
|
36
|
37
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
40
|
45
|
40
|
47
|
39
|
42
|
45
|
36
|
49
|
33
|
4
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
23
|
24
|
23
|
29
|
23
|
26
|
21
|
23
|
24
|
21
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
21
|
26
|
21
|
25
|
20
|
22
|
26
|
20
|
26
|
17
|
5
|
- Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Mầm non
|
%
|
9,0
|
|
|
25
|
33,33
|
25
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
"
|
0,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
0,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
- Tổng số giường bệnh
|
Giường
|
411
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến phường
|
"
|
91
|
14
|
14
|
7
|
7
|
7
|
21
|
7
|
7
|
7
|
7
|
- Số hộ nghèo còn sức lao động thoát nghèo trong năm
(chuẩn thành phố)
|
Hộ
|
77
|
9
|
0
|
18
|
9
|
0
|
19
|
12
|
0
|
10
|
|
+ Tỷ lệ
|
%
|
0,14
|
0,13
|
0
|
0,2
|
0,12
|
0
|
0,26
|
0,23
|
0
|
0,2
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH NĂM 2025 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN THANH KHÊ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2024
của Hội đồng nhân dân thành phố)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Kế hoạch quận
|
An Khê
|
Chính Gián
|
Thạc Gián
|
Xuân Hà
|
Thanh Khê Đông
|
Thanh Khê Tây
|
I
|
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Gọi công dân nhập ngũ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
+ Quân sự
|
"
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
II
|
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
- Tăng tỷ suất sinh thô
|
‰
|
0,07
|
0,07
|
0,10
|
0,10
|
0,10
|
0,10
|
0,10
|
2
|
- Số trẻ em mầm non bình quân 01 nhóm trẻ/lớp học
|
Trẻ em
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
3
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một lớp học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
32,4
|
33
|
32
|
31
|
32
|
33
|
33,4
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
39,0
|
40
|
35
|
38
|
38
|
41
|
42
|
4
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
21,4
|
21,4
|
21,4
|
21,4
|
21,4
|
21,4
|
21,4
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
20,4
|
21,9
|
19
|
19,6
|
20,4
|
20,8
|
21
|
5
|
- Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Mầm non
|
%
|
11
|
0
|
25
|
0
|
0
|
50
|
14
|
|
+ Tiểu học
|
"
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
0
|
|
|
|
|
|
|
6
|
- Tổng số giường bệnh
|
Giường
|
230
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến phường
|
"
|
70
|
7
|
14
|
14
|
14
|
14
|
7
|
7
|
- Số hộ nghèo còn sức lao động thoát nghèo trong năm
(chuẩn thành phố)
|
Hộ
|
100
|
10
|
7
|
40
|
17
|
14
|
12
|
|
+ Tỷ lệ
|
%
|
0,21
|
0,13
|
0,08
|
0,48
|
0,19
|
0,16
|
0,2
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH NĂM 2025 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN LIÊN CHIỂU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2024 của
Hội đồng nhân dân thành phố)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Kế hoạch quận
|
Hòa Minh
|
Hòa Khánh Nam
|
Hòa Khánh Bắc
|
Hòa Hiệp Nam
|
Hòa Hiệp Bắc
|
I
|
CHỈ TIÊU PHÁP LÊNH
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Gọi công dân nhập ngũ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
+ Quân sự
|
"
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
II
|
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
- Tăng tỷ suất sinh thô
|
‰
|
0,05
|
0,06
|
0,06
|
0,07
|
0,02
|
0,04
|
2
|
- Số trẻ em mầm non bình quân 01 nhóm trẻ/lớp học
|
Trẻ em
|
30
|
30
|
29
|
29
|
28
|
24
|
3
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một lớp học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
41
|
44
|
43
|
43
|
39
|
34
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
43
|
44
|
43
|
45
|
43
|
41
|
4
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
25
|
27
|
27
|
27
|
25
|
21
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
22
|
23
|
23
|
24
|
21
|
19
|
5
|
- Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Mầm non
|
%
|
38
|
|
100
|
|
100
|
100
|
|
+ Tiểu học
|
"
|
8
|
|
|
|
|
50
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
29
|
|
|
|
100
|
|
6
|
- Tổng số giường bệnh
|
Giường
|
305
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến phường
|
"
|
35
|
6
|
6
|
6
|
9
|
8
|
7
|
- Số hộ nghèo còn sức lao động thoát nghèo trong năm
(chuẩn thành phố)
|
Hộ
|
660
|
184
|
189
|
9
|
104
|
94
|
|
+ Tỷ lệ
|
%
|
1,16
|
1,14
|
1,65
|
0,05
|
1,81
|
2,33
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH NĂM 2025 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN SƠN TRÀ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2024
của Hội đồng nhân dân thành phố)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Kế hoạch quận
|
An Hải Bắc
|
An Hải Nam
|
Mân Thái
|
Nại Hiên Đông
|
Phước Mỹ
|
Thọ Quang
|
I
|
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Gọi công dân nhập ngũ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
+ Quân sự
|
"
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
II
|
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
- Tăng tỷ suất sinh thô
|
‰
|
0,05
|
0,03
|
Giảm 0,1
|
Giảm 0,2
|
0,01
|
0,3
|
0,26
|
2
|
- Số trẻ em mầm non bình quân 01 nhóm trẻ/lớp học
|
Trẻ em
|
22
|
22
|
24
|
19
|
19
|
24
|
31
|
3
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một lớp học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
35
|
36
|
32
|
37
|
36
|
37
|
36
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
38
|
42
|
36
|
35
|
40
|
35
|
39
|
4
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
22
|
22
|
20
|
23
|
23
|
23
|
22
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
18
|
21
|
17
|
16
|
20
|
17
|
19
|
5
|
- Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Mầm non
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
+ Tiểu học
|
"
|
17
|
50
|
33
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
38
|
100
|
0
|
0
|
0
|
100
|
50
|
6
|
- Tổng số giường bệnh
|
Giường
|
299
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến phường
|
"
|
49
|
7
|
14
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
- Số hộ nghèo còn sức lao động thoát nghèo trong năm
(chuẩn thành phố)
|
Hộ
|
372
|
71
|
67
|
56
|
108
|
27
|
43
|
|
+ Tỷ lệ
|
%
|
0,99
|
1,02
|
0,96
|
1,25
|
1,46
|
0,77
|
0,52
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH NĂM 2025 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2024 của
Hội đồng nhân dân thành phố)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Kế hoạch quận
|
Mỹ An
|
Khuê Mỹ
|
Hòa Hải
|
Hòa Quý
|
I
|
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Gọi công dân nhập ngũ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
+ Quân sự
|
"
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
II
|
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN
|
|
|
|
|
|
|
1
|
- Tăng tỷ suất sinh thô
|
‰
|
0,05
|
0,05
|
0,05
|
0,05
|
0,05
|
2
|
- Số trẻ em mầm non bình quân 01 nhóm trẻ/lớp học
|
Trẻ em
|
28
|
28
|
28,1
|
28
|
28
|
3
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một lớp học
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
34
|
34
|
33,5
|
34
|
34,5
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
43
|
44,0
|
42
|
43
|
43
|
4
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
20,5
|
20,7
|
20
|
20,5
|
20,7
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
22
|
21,8
|
22
|
22,2
|
22
|
5
|
- Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Mầm non
|
%
|
13
|
16,7
|
16,7
|
0
|
0
|
|
+ Tiểu học
|
"
|
13
|
0
|
0
|
33,3
|
0
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
75
|
0
|
100
|
100
|
100
|
6
|
- Tổng số giường bệnh
|
Giường
|
178
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến phường
|
"
|
28
|
8
|
5
|
8
|
7
|
7
|
- Số hộ nghèo còn sức lao động thoát nghèo trong năm
(chuẩn thành phố)
|
Hộ
|
184
|
30
|
28
|
61
|
65
|
|
+ Tỷ lệ
|
%
|
0,82
|
0,46
|
0,65
|
0,9
|
1,34
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH NĂM 2025 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN CẨM LỆ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2024 của
Hội đồng nhân dân thành phố)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Kế hoạch quận
|
Hòa An
|
Hòa Phát
|
Hòa Thọ Đông
|
Hòa Thọ Tây
|
Hòa Xuân
|
Khuê Trung
|
I
|
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Gọi công dân nhập ngũ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
+ Quân sự
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
II
|
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
- Tăng tỷ suất sinh thô
|
‰
|
0,05
|
0,07
|
0,19
|
0,72
|
0,1
|
0,02
|
0,09
|
2
|
- Số trẻ em mầm non bình quân 01 nhóm trẻ/lớp
|
Trẻ em
|
21
|
20
|
19
|
20
|
19
|
22
|
20
|
3
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một lớp học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
38,5
|
39
|
40
|
37,2
|
37,1
|
41
|
36,5
|
|
+ Trung học cơ sở
|
|
43,0
|
43,4
|
43,5
|
43,7
|
39,3
|
43,4
|
41,5
|
4
|
- Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
Học sinh
|
24
|
24,1
|
24,4
|
24,3
|
23
|
26
|
23,2
|
|
+ Trung học cơ sở
|
|
22
|
23
|
22
|
22
|
18
|
24
|
18
|
5
|
- Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
—
|
|
+ Mầm non
|
%
|
83,3
|
100
|
0
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
+ Tiểu học
|
"
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
16,7
|
0
|
0
|
0
|
100
|
0
|
0
|
6
|
- Tổng số giường bệnh
|
Giường
|
242
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến phường
|
|
42
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
- Số hộ nghèo còn sức lao động thoát nghèo trong năm
(chuẩn thành phố)
|
Hộ
|
185
|
49
|
22
|
22
|
49
|
5
|
38
|
|
+ Tỷ lệ
|
%
|
0,43
|
0,59
|
0,45
|
0,33
|
0,98
|
0,06
|
0,42
|