HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/NQ-HĐND
|
Vĩnh Phúc, ngày
11 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2019/QH14 ngày 11 tháng
11 năm 2019 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng
nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; tạo môi trường thuận lợi cho
đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm;
Phát triển kinh tế đi đối với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn
hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; phát triển,
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học,
công nghệ, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên
tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục thực hiện
việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; xây dựng bộ máy liêm chính,
hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo
điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; củng
cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tổ chức thành công Đại
hội Đảng các cấp, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII tiến tới Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (theo giá so sánh
2010) tăng 8-8,5% so với năm 2019.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện trên địa
bàn đạt 30-32% GRDP (giá hiện hành).
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu
đạt 33.500 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 29.350 tỷ đồng.
- Phấn đấu thu hút đạt 550 triệu USD vốn FDI và
5.500 tỷ đồng vốn DDI.
2. Các chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều)
còn dưới 1,0%.
- Giải quyết việc làm mới cho 22 nghìn lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo phấn đấu đạt 76%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: cân nặng
theo tuổi < 9%.
- Số bác sĩ/vạn dân: 13,8 bác sĩ/vạn dân; số giường
bệnh/vạn dân (không bao gồm giường bệnh của trạm y tế): 39 giường bệnh/vạn dân.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: 93%; lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: 71%; đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện: 2,21% và đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp: 72%.
3. Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 25%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt
86%. Tỷ lệ hộ nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% và tỷ lệ hộ nông
thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn 02/BYT là 61,5%.
- Thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường 95% chất
thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị; 75% chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông
thôn.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với các nhiệm vụ,
giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, đồng thời nhấn mạnh tập trung thực hiện
một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ
trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra, trọng tâm là công tác
chuẩn bị Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII;
chỉ đạo quyết liệt, sâu sát, dứt điểm gắn với kiểm tra, giám sát thường xuyên
việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành
và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nhiệm kỳ và chỉ tiêu tại các chương trình, kế
hoạch đã đề ra; chủ động hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh đến năm 2030 và đánh giá
kết quả phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân
sách nhà nước; bảo đảm công khai, minh bạch và thực hiện tiết kiệm, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; bảo đảm tỷ lệ
chi ngân sách cho giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ; tiết kiệm chi thường
xuyên; Kiên quyết điều chỉnh vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm
triển khai để tập trung cho các dự án khác có khả năng hoàn thành, giải ngân
cao; quyết liệt hoàn thành dự án, công trình chậm tiến độ; sử dụng hiệu quả tài
sản công.
3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho phát triển
sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ các
trung tâm xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại; thẩm định chặt
chẽ các dự án đầu tư có sử dụng đất, có giải pháp xử lý đối với các dự án đã
giao đất, cho thuê đất nhưng không triển khai, chậm triển khai theo quy định của
pháp luật; Tiếp tục thực hiện tốt cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện
tử, kết nối cổng thông tin một cửa quốc gia, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
4. Tập trung tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện các dự án. Chấp
hành nghiêm Luật đầu tư công năm 2019, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Tập trung xử lý nợ xây dựng cơ bản,
không để phát sinh nợ đọng. Kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho các chủ đầu
tư trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công. Tiếp tục cụ thể hóa và triển
khai Nghị quyết số 04 của Tỉnh ủy về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng
đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025. Tập trung nguồn lực xây dựng các công trình lớn,
quan trọng, thiết yếu, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân
trong tỉnh.
5. Tổ chức và chỉ đạo tốt sản xuất nông nghiệp.
Đánh giá kết quả công tác dồn thửa đổi ruộng và tiếp tục triển khai ở những địa
phương có điều kiện thuận lợi. Rà soát tất cả các chính sách liên quan để sửa đổi,
bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại,
hiệu quả cao với quy mô phù hợp theo từng ngành hàng, sản phẩm và thị trường.
Quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh ở gia súc,
gia cầm. Nâng cao chất lượng đạt chuẩn nông thôn mới, xây dựng các thôn ở các
xã đạt chuẩn thành các thôn dân cư kiểu mẫu, phấn đấu năm 2020 có 100% số đơn vị
cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, có ít nhất 18 xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao, 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 26 thôn dân cư
nông thôn mới kiểu mẫu.
6. Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển du lịch; chủ động tháo gỡ khó
khăn vướng mắc để các dự án đầu tư du lịch, dịch vụ lớn triển khai theo đúng tiến
độ, sớm đưa vào khai thác sử dụng; khuyến khích thu hút các nhà đầu tư chiến lược
vào lĩnh vực dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch thu hút
khách du lịch nhất là khách quốc tế đến tham quan tại tỉnh.
7. Phát triển thị trường khoa học công nghệ, đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời triển
khai thực hiện tốt các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học
công nghệ.
8. Chủ động lập kế hoạch sử dụng đất năm 2020. Đánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 và lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2021-2025. Triển khai thu hồi đất,
giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định. Tăng cường quản lý, sử dụng tài nguyên trên địa bàn tỉnh, xử
lý nghiêm các vi phạm trong quản lý sử dụng đất, quản lý, khai thác khoáng sản.
Từng bước khắc phục và xử lý ô nhiễm môi trường nhất là ô nhiễm môi trường nông
thôn, làng nghề, đô thị và khu, cụm công nghiệp. Tích cực tuyên truyền, tạo sự
đồng thuận trong nhân dân và phối hợp với nhà đầu tư để triển khai đầu tư nhà
máy xử lý rác thải tập trung. Thường xuyên thực hiện các biện pháp đánh giá, kiểm
soát chất lượng môi trường, mức độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn toàn tỉnh để
có giải pháp kịp thời không để xảy ra các điểm nóng. Chủ động phòng, chống, giảm
nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
9. Tổ chức thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với
người có công. Tạo điều kiện thuận lợi để hộ cận nghèo, hộ nghèo, người nghèo
tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản. Ưu tiên hỗ trợ người nghèo học nghề
và giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Tổ chức thực hiện lồng ghép có hiệu
quả các dự án, chính sách, nội dung hoạt động của chương trình giảm nghèo với
các chương trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, chương trình xây
dựng nông thôn mới. Đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người tham gia và thụ hưởng
các chế độ bảo hiểm; quản lý quỹ bảo hiểm y tế an toàn, hiệu quả. Thực hiện tốt
công tác bảo trợ xã hội, chăm sóc người cao tuổi, giáo dục và bảo vệ trẻ em, vì
sự tiến bộ của phụ nữ và phát triển thanh niên. Quan tâm công tác gia đình,
bình đẳng giới và phòng, chống xâm hại trẻ em, triển khai có hiệu quả Luật trẻ
em. Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân ở khu công nghiệp.
Chú trọng thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo. Làm tốt công tác phòng, chống
tệ nạn xã hội.
10. Nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa. Thực
hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị
văn minh" và phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa". Tăng cường quản lý các lễ hội, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách
nhà nước để tổ chức lễ hội. Thông tin công khai, minh bạch, kịp thời về các chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Tiếp tục phát triển thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích
cao.
11. Thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục, đào tạo theo Chương trình hành động của Tỉnh ủy. Đẩy mạnh phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp
học và trình độ đào tạo. Nâng cao chất lượng đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp
học và trang thiết bị cho các cấp học từ bậc học mầm non đến trung học cơ sở
theo chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh. Rà soát, xử lý hiệu quả tình trạng thừa, thiếu
giáo viên cục bộ. Chuẩn bị triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông
mới, triển khai Luật Giáo dục năm 2019. Tăng cường các chương trình liên kết
đào tạo, bồi dưỡng; đẩy mạnh tuyên truyền, tư vấn học nghề, giáo dục nghề nghiệp
cho học sinh phổ thông.
12. Chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện kịp thời,
phòng chống dịch bệnh sớm, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, kiểm soát các bệnh
dịch nguy hiểm và các bệnh dịch mới phát sinh. Tăng cường đổi mới công tác quản
lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả khám chữa bệnh, quản lý chất lượng thuốc. Cải
tiến quy trình khám chữa bệnh; rút ngắn thời gian chờ đợi của người bệnh. Thực
hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng của đội ngũ thầy thuốc, điều
dưỡng viên, kỹ thuật viên... chú trọng đào tạo chuyên sâu, đào tạo để đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ hiện đại. Tiếp tục triển khai Đề án
bệnh viện vệ tinh lĩnh vực sản, nhi, ung bướu, ngoại chấn thương, tim mạch. Thực
hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng quy định. Tăng cường quản lý đối với các
cơ sở y tế và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc xin.
13. Tiếp tục thực hiện cải cách tư pháp, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng. Triển khai đồng bộ, quyết
liệt công tác phòng chống tham nhũng. Nâng cao hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu các cấp, các ngành. Tăng cường
rà soát, kiểm tra, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo
dài, dư luận xã hội quan tâm. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp, tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Có cơ chế phù hợp thu hút,
trọng dụng nhân tài. Triển khai thực hiện hiệu quả mô hình Trung tâm phục vụ
hành chính công cấp tỉnh và cơ chế một cửa, một cửa liên thông các cấp. Triển
khai hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, thông suốt trong hoạt động của các
sở, ngành, địa phương.
14. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện,
kiên quyết đấu tranh để bảo vệ vững chắc an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh
tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng, các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, các mục
tiêu trọng điểm về an ninh nhất là trước, trong và sau Đại hội Đảng các cấp.
Tăng cường mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp, truy nã các loại tội phạm,
các tệ nạn xã hội. Tập trung triển khai các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn
giao thông, phấn đấu đạt mục tiêu kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả
ba tiêu chí. Đẩy mạnh công tác phòng, chống cháy nổ, quản lý chất nổ, hóa chất
độc hại. Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh
và chỉ đạo tổ chức thành công các cuộc diễn tập, luyện tập. Tổ chức giao, nhận
quân đảm bảo chất lượng, đủ chỉ tiêu. Thực hiện tốt công tác chính sách quân đội
và chính sách hậu phương quân đội.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, chính quyền địa phương các cấp trong tỉnh và các cơ
quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật tổ chức
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc,
các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các
ngành, các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước,
đoàn kết, phấn đấu thực hiện thành công các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh
Vĩnh Phúc.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc Khóa XVI, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng quốc hội, Văn phòng chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Mặt trận tổ quốc việt Nam, Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đảng ủy Khối các cơ quan, Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực các huyện, thành ủy; Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin - Giao tiếp
điện tử tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng, chuyên viên Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Lưu: VT, TH (01 ).H (100).
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Vinh
|