HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/NQ-HĐND
|
Khánh
Hòa, ngày 07 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN
2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày
13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Xét Tờ trình số 12574/TTr-UBND
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số
161/BC-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ban kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; tiếp thu, giải trình của Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số
12830/UBND-TH ngày 07 tháng 12 năm 2020 và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu
Tập trung phát triển kinh tế nhanh, bền
vững, trên cơ sở đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng
các ngành dịch vụ, du lịch, công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tập
trung xây dựng ngành nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết
và chương trình về phát triển kinh tế - xã hội; phát triển giáo dục - đào tạo,
y tế, văn hóa - thể thao, khoa học - công nghệ. Tăng cường quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất
lượng cuộc sống của Nhân dân.
Tập trung xây dựng tỉnh Khánh Hòa ngày
càng giàu đẹp, trở thành trung tâm kinh tế - du lịch, khoa
học và công nghệ, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế
biển, kinh tế du lịch và chăm sóc sức khỏe Nhân dân của vùng duyên hải Nam
Trung bộ, Tây Nguyên và của cả nước.
Điều 2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
1. Về kinh tế
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
bình quân hàng năm đạt từ 8-8,5%.
b) GRDP bình quân đầu người năm 2025
đạt 5.685 USD.
c) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tiếp tục tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ (chiếm 52,6%), công nghiệp, xây dựng
(chiếm 31,1%) và giảm tỷ trọng các ngành nông, lâm, thủy sản (chiếm 7,8%).
d) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm
2025 đạt 2 tỷ USD.
đ) Thu ngân sách nội địa năm 2025 gấp
2,2 lần so với năm 2020.
e) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội 5 năm 2021 - 2025 đạt trên 360 nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng
năm trên 12%.
g) Tỷ lệ huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội/GRDP hàng năm đạt 55-60%.
h) Tỷ trọng đóng góp của năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) trong GRDP bình quân hàng năm đạt 40%.
i) Tốc độ tăng năng suất lao động
(giá so sánh) bình quân giai đoạn 2021- 2025 đạt 7,7%.
2. Về văn hóa - xã hội
a) Số hộ nghèo năm 2025 giảm 1/2 so với
năm đầu nhiệm kỳ (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025). Huyện Khánh Sơn, huyện
Khánh Vĩnh phấn đấu mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 4 - 5%/năm.
b) Số người lao động có việc làm tăng
thêm bình quân hàng năm trên 11,5 nghìn người; tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 3,8%.
c) Số trường công lập đạt chuẩn quốc
gia ở 4 cấp học (mầm non, tiểu học, THCS và THPT) đến năm
2025 đạt 65,57%.
d) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 85%; tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 31%.
đ) Đến năm 2025, đạt 12,5 bác sĩ (10
bác sĩ công lập) trên 10.000 dân và 37,5 giường bệnh (33,5 giường công lập)
trên 10.000 dân (không kể trạm y tế xã).
e) Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
của trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2025 dưới 8,5%.
g) Đến năm 2025, tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế đạt 95%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội
đạt trên 45%.
h) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt
65%.
i) Đến năm 2025, có ít nhất 80% số xã
đạt chuẩn nông thôn mới, 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 10% số xã
đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, không còn xã dưới 15
tiêu chí; các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm đạt chuẩn huyện nông thôn mới;
thành phố Cam Ranh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
3. Về tài nguyên, môi trường và phát
triển bền vững
a) Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt
trên 46,5%.
b) Tỷ lệ dân số
được sử dụng nước sạch đến năm 2025 đạt 70%, nước hợp vệ sinh đạt 100%.
c) Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công
nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường năm 2025 đạt 100%.
d) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị
năm 2025 đạt 100%.
đ) Tỷ lệ xử lý chất thải y tế (nước
thải, chất thải rắn) đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường năm 2025 đạt
90%.
Điều 3. Nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu
1. Thực hiện 4 chương trình kinh tế -
xã hội, phát triển 3 vùng động lực, đẩy mạnh kinh tế biển là nhiệm vụ ưu tiên
chiến lược, mang tính đột phá; quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Thực hiện có hiệu quả 4 chương
trình kinh tế - xã hội
Tiếp tục tập trung đẩy mạnh thực hiện
có hiệu quả 4 chương trình kinh tế - xã hội để các địa phương trên địa bàn tỉnh
phát triển đồng bộ, toàn diện ở tất cả các lĩnh vực.
Chương trình phát triển nguồn nhân lực:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển thị trường lao động ổn định, đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực số, phục vụ phát triển kinh tế biển
và các nhóm ngành du lịch, dịch vụ, công nghiệp - chế biến, nông nghiệp công
nghệ cao. Tăng cường công tác phối hợp với các trường, viện, cơ sở đào tạo của
Trung ương trên địa bàn trong đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh. Thu hút và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, các chương trình, dự án hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế để tăng
cường đầu tư cho giáo dục.
Chương trình phát triển đô thị: Tập
trung rà soát, điều chỉnh và thực hiện tốt công tác quy hoạch đô thị, quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị; thúc đẩy quá trình đô thị
hóa, chú trọng phát triển hệ thống các đô thị trên địa bàn tỉnh, nhất là các đô
thị vệ tinh kết nối với thành phố Nha Trang; đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội đô thị, nhất là hạ tầng giao thông đô thị, nhà ở xã hội, công trình
phúc lợi và nhà ở phục vụ người lao động làm việc ở các khu, cụm công nghiệp; kết
nối hạ tầng thông suốt trong từng khu vực và toàn đô thị với các khu vực lân cận.
Chương trình xây dựng nông thôn mới:
Tập trung tuyên truyền, vận động để người dân đồng thuận, tích cực tham gia xây
dựng nông thôn mới; huy động, khai thác có hiệu quả các nguồn lực để phát triển
hạ tầng thiết yếu cho các xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao và đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo lộ trình; đẩy mạnh hỗ trợ
phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển các mô
hình sản xuất, liên kết sâu với doanh nghiệp, nhằm gắn sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; triển khai thực hiện sâu rộng chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị; giải quyết vấn đề
môi trường, gắn phát triển nông nghiệp với đô thị theo quy hoạch.
Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Thực hiện có hiệu quả các nội
dung trong Kết luận số 65-KL/TW, ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về công
tác dân tộc trong tình hình mới. Đề án tổng thể và các nghị quyết về phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2021 -
2030, đã được Quốc hội khóa XIV thông qua. Khai thác tiềm năng, lợi thế của các
địa phương trong vùng, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống,
thu nhập so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó
khăn; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển
toàn diện, giáo dục, đào tạo, y tế; cải thiện rõ rệt đời sống của Nhân dân;
nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
là người dân tộc thiểu số; giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân
tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ hủ tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới
và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố tăng cường khối đại đoàn kết các
dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
b) Phát triển 3 vùng động lực
Tập trung xây dựng, ban hành các cơ
chế, chính sách, bố trí nguồn lực và thu hút đầu tư để đẩy mạnh phát triển 03
vùng động lực của tỉnh, góp phần đưa tỉnh trở thành một trong những trung tâm
kinh tế của khu vực và cả nước. Trong đó, khu vực vịnh Vân Phong là vùng kinh tế
trọng điểm, động lực của tỉnh và khu vực Nam Trung bộ; thành phố Nha Trang là
vùng trọng điểm về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học, đào tạo nguồn
nhân lực; khu vực vịnh Cam Ranh là vùng trọng điểm về kinh tế, xã hội gắn với
quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh liên kết vùng, nhất là khu vực duyên hải Nam
Trung bộ và Tây Nguyên.
Thành phố Nha Trang: Thu hút đầu tư
các ngành, lĩnh vực phù hợp với quy hoạch; chú trọng đầu tư các trung tâm văn
hóa - nghệ thuật đa năng phục vụ Nhân dân và du khách; triển khai các dự án
phát triển các ngành công nghệ - kỹ thuật cao; đưa vào khai thác các khu du lịch
- dịch vụ, hạ tầng thương mại, khu đô thị, khu dân cư; huy động các nguồn lực đầu
tư kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch, phù hợp với yêu cầu phát triển thành
phố Nha Trang trở thành đô thị trung tâm, văn minh, hiện đại.
Khu vực vịnh Cam Ranh: Thu hút đầu tư
các ngành, lĩnh vực phù hợp với quy hoạch; chú trọng đầu tư hạ tầng khu, cụm
công nghiệp, dự án điện mặt trời, dự án Trung tâm Nghề cá lớn ở cảng Đá Bạc.
Hoàn thành đưa vào khai thác các dự án du lịch phía Đông và phía Tây Khu du lịch
Bắc Bán đảo Cam Ranh; phát triển vùng sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi tập
trung theo hình thức công nghiệp, áp dụng công nghệ cao; huy động khai thác các
nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội và môi trường bền vững ở đô thị và nông thôn nhằm xây dựng khu vực
vịnh Cam Ranh thành trung tâm kinh tế động lực phía Nam của tỉnh. Phối hợp với
Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan trong việc tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong việc thu hút đầu tư tại Khu vực Bán đảo Cam Ranh.
Khu vực vịnh Vân Phong: Tập trung thu
hút đầu tư các ngành nghề phù hợp với định hướng quy hoạch trong Khu kinh tế; đẩy
nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, sớm giao mặt bằng cho nhà đầu
tư thực hiện dự án; từng bước hoàn thành các dự án hạ tầng thiết yếu theo quy
hoạch được phê duyệt. Tổ chức rà soát quy hoạch, xây dựng chiến lược phát triển,
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù trên cơ sở tiềm năng, lợi thế
về kinh tế biển (du lịch, cảng biển logistics, thương mại, công nghiệp công nghệ
cao...), nhất là khu vực Bắc Vân Phong, để trở thành một trong những trung tâm
kinh tế biển hiện đại, phát triển đột phá cho tỉnh và khu vực.
c) Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển
tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh
Tiến hành quy hoạch tổng thể và quy
hoạch chi tiết về sử dụng vùng biển, bờ biển, tài nguyên biển của tỉnh để làm
cơ sở cho quá trình triển khai xây dựng chiến lược phát triển của các ngành,
lĩnh vực kinh tế biển.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các
ngành kinh tế biển nhằm phát huy các lợi thế, tiềm năng của tỉnh và bảo vệ chủ
quyền biển đảo, tập trung vào các ngành: Dịch vụ du lịch biển, đảo chất lượng
cao; công nghiệp, cảng biển, vận tải biển - hàng không; kinh tế đảo; nuôi trồng,
khai thác, chế biến thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các khu
công nghiệp gắn với phát triển các khu đô thị ven biển; phát triển dịch vụ hậu
cần nghề cá.
Đẩy mạnh công tác quy hoạch, gắn với
đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển bền vững kinh tế biến; phát
triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển; quản
lý toàn diện kinh tế biển, đảo; tuyên truyền phát triển bền vững kinh tế biển gắn
với đảm bảo quốc phòng, an ninh trên biển; tăng cường cơ chế, chính sách, huy động
nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế biển.
Huy động và phát huy các nguồn lực để
khai thác tối đa, bền vững mọi tiềm năng và lợi thế vùng biển, đảo của tỉnh. Đẩy
mạnh ứng dụng, nghiên cứu khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ kinh tế biển nhằm quản lý, khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng.
d) Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải
pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên. Tăng cường bảo vệ rừng, nhất là
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách giao, cho thuê rừng và đất lâm
nghiệp. Ưu tiên khoán rừng phòng hộ cho cộng đồng, tổ chức kinh tế, hộ gia đình
để quản lý bảo vệ và hưởng lợi lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Tổ
chức hình thành và quản lý tốt các khu dự trữ tự nhiên, khu bảo vệ loài - sinh
cảnh, khu bảo vệ cảnh quan theo quy định. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cụ
thể nhằm ngăn chặn đà suy giảm nguồn lợi thủy sản; từng bước phục hồi và tái tạo
nguồn lợi thủy sản vùng biển gần bờ. Xây dựng và nhân rộng các mô hình đồng quản
lý tài nguyên và hệ sinh thái biển trên cơ sở kế thừa của Dự án Nguồn lợi ven
biển vì sự phát triển bền vững. Tăng cường quản lý, xử lý nghiêm việc khai thác
và xuất khẩu khoáng sản trái phép. Kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thực hiện xã hội hóa một số dự án
trong xử lý rác thải tập trung.
Chủ động phòng, chống thiên tai, biến
đổi khí hậu để giảm thiểu thiệt hại, không để bị động, bất ngờ; nâng cao chất lượng
dự báo, cảnh báo thiên tai. Tiếp tục đầu tư nâng cao khả
năng chống chịu trước thiên tai của công trình kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ
thống đê điều, hồ đập. Chú trọng lồng ghép công tác phòng ngừa thiên tai vào
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là cơ sở hạ tầng ở các khu
đô thị, các dự án ven sông, sát núi... phải đảm bảo khả năng tiêu thoát lũ, chống
ngập lụt, sạt lở.
2. Đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ; đẩy
mạnh cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng,
hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế; cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; chú trọng phát triển khu vực
kinh tế tư nhân, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước
Thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế, nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Huy động các nguồn lực xã hội,
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, đầu tư theo
hình thức hợp tác công - tư (PPP) nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ trên các ngành, lĩnh vực; quan tâm đầu tư hạ tầng số. Hoàn thành các
công trình trọng điểm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh, góp phần ổn
định, tạo nguồn thu mới và tăng thu ngân sách nhà nước.
Duy trì và phát triển các ngành dịch
vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, trong đó chú trọng phát triển dịch vụ
logistics. Tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn gắn với
bảo vệ môi trường, phát triển các ngành, nghề phụ trợ; thu hút đầu tư để tạo ra
các sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn. Đồng thời, tăng cường kết nối với các trọng
điểm du lịch của khu vực và cả nước để nâng cao năng lực cạnh tranh và sức hấp
dẫn của du lịch Khánh Hòa.
Thu hút và phát triển mạnh các ngành
công nghiệp sạch, công nghiệp có lợi thế của tỉnh như công nghiệp năng lượng,
công nghiệp chế biến; triển khai các dự án lớn có tính động lực, sử dụng công
nghệ cao; phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp phục vụ nhu cầu
tại chỗ, hoạt động du lịch và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm. Thúc đẩy
hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp theo từng lĩnh vực và các sản phẩm
ưu tiên.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng gắn với
xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch sinh thái; đầu tư phát triển trung
tâm nghề cá lớn; hỗ trợ ngư dân hiện đại hóa phương tiện đánh bắt xa bờ gắn với
bảo vệ chủ quyền biển đảo; nâng cao hiệu quả khai thác, chế biến thủy sản, đẩy
mạnh đổi mới công nghệ gắn với sản xuất sạch theo các tiêu chuẩn phổ biến của
quốc tế để gia tăng giá trị sản phẩm; thực hiện tốt quy hoạch thủy sản được phê
duyệt, hình thành ổn định các vùng nuôi trồng thâm canh cao, các vùng sản xuất
giống tập trung, an toàn, sạch bệnh; phát triển các khu chăn nuôi tập trung
theo hình thức công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, khu giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung; đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, phát triển vùng, cơ sở sản xuất tập
trung, chuyên canh cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; xây dựng thương
hiệu nông sản Khánh Hòa, nhất là các loại nông sản đặc hữu có lợi thế cạnh
tranh; bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ
đầu nguồn; đảm bảo an toàn các hồ chứa hiện có, đẩy nhanh xây dựng và nâng cấp
các hồ chứa, hoàn chỉnh quy trình vận hành liên hồ hiệu quả, góp phần bảo đảm
an ninh nước ngọt trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện những
giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về các Hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới, giúp doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nắm bắt cơ hội để xuất khẩu
sản phẩm. Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ
thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động khởi nghiệp, khuyến khích các hộ kinh doanh cá
thể chuyển đổi và đăng ký thành lập doanh nghiệp; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
công nghệ số. Tăng cường quản lý, giám sát tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp; công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp sau đăng ký kinh
doanh, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả theo quy định của pháp luật.
Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển
các thành phần kinh tế; tập trung cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước, quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công; phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, tăng nguồn thu ngân sách nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi và nâng
cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh khu vực kinh tế tư nhân để kinh tế tư nhân
phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng,
quy mô, chất lượng và tỷ trọng đóng góp trong GRDP của tỉnh, trở thành động lực
quan trọng trong phát triển kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy hình thành các tập
đoàn kinh tế tư nhân lớn.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,
gắn với yêu cầu chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp tư nhân trong nước. Thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 50-NQ/TW, ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng
hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước
ngoài đến năm 2030; tăng cường thu hút FDI quy mô lớn và các ngành công nghệ
cao, công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện môi trường; tăng cường sự kết nối giữa
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI thông qua các chương trình xúc tiến.
Thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư kết hợp xúc tiến thương mại, du lịch
trong và ngoài nước nhằm tiết kiệm chi phí; chú trọng công tác xúc tiến đầu tư
tại chỗ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong
thực hiện các thủ tục đầu tư, kinh doanh. Khẩn trương mở rộng, nâng cấp sân bay
Cam Ranh và thiết lập một số đường bay mới, kết nối Khánh Hòa với các điểm du lịch
trên thế giới nhằm mở rộng mạng lưới giao thông kết nối du lịch, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
3. Phát triển giáo dục - đào tạo, y tế,
văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ; đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền
vững, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân
Tập trung chỉ đạo và ưu tiên đầu tư để
phát triển đồng bộ các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội,
thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển
kinh tế; đồng thời thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội để đảm bảo gắn
tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân
dân.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
phổ thông; phát triển quy mô giáo dục - đào tạo; tập trung đầu tư cơ sở vật chất
trường lớp, trang thiết bị dạy và học; đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề
nghiệp, đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội; nâng cao chất lượng đào tạo của Trường
Đại học Khánh Hòa, gắn kết chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học
khác trên địa bàn tỉnh, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện đào tạo nghề theo định hường
phát triển kinh tế, xã hội và gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp; củng cố và phát
triển mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường gắn kết giáo dục nghề
nghiệp với thị trường lao động và việc làm bền vững; đẩy mạnh các chính sách hỗ
trợ việc làm; phát triển thông tin thị trường lao động và nâng cao chất lượng
sàn giao dịch việc làm...
Phát triển văn hóa, xã hội theo hướng
bền vững, tiếp tục quan tâm công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, trong
đó chú trọng giá trị văn hóa truyền thống; quan tâm đầu tư các công trình văn hóa
trọng điểm, các thiết chế văn hóa; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân
rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, chú trọng nâng cao chất lượng thể
thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới,
triển khai kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ; làm tốt công
tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng phát triển
toàn diện.
Tập trung phát triển mạnh mẽ khoa học
và công nghệ để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh các sản phẩm của tỉnh, nhất là đối với các lĩnh vực tỉnh có thế mạnh; chú
trọng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với doanh nghiệp, hỗ trợ sản xuất,
kinh doanh; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ đối với lĩnh vực
nông nghiệp, thủy sản, đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến,
công nghệ quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của các trung
tâm, trạm - trại triển khai, ứng dụng khoa học và công nghệ của tỉnh. Xây dựng
hoàn chỉnh Đề án thành lập Khu công nghệ cao của tỉnh để tập trung thu hút đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu, đảm bảo đến năm 2025,
một số lĩnh vực công nghệ cao có cơ sở vật chất, sản phẩm đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực. Triển khai kế hoạch thực hiện tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ Tư trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai chương
trình đổi mới sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo; thành lập và vận hành
khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo với hình thức phù hợp,
kết nối với mạng lưới khởi nghiệp quốc gia. Xây dựng và triển khai chương trình
chuyển đổi số của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa
bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân, bệnh án điện tử, kê đơn vá bán
thuốc theo đơn; cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy ngành y tế hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. Phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền giáo dục các hành vi có lợi cho sức khỏe, dự phòng chủ động, khám,
chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình, bao phủ chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm
y tế toàn dân kết hợp với phát triển y tế chuyên sâu. Tiếp tục đẩy mạnh công
tác xã hội hóa y tế, phát triển y tế ngoài công lập; thực hiện tốt chính sách
thu hút nguồn nhân lực y tế.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính
sách, pháp luật về an sinh xã hội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột
xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tạo môi trường sống an toàn, thực
hiện đầy đủ quyền trẻ em và chính sách thúc đẩy bình đẳng giới vì sự phát triển
của phụ nữ.
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc
và công tác giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều, đẩy mạnh việc
cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân; triển khai đầy đủ các chính
sách trợ giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo việc thoát nghèo bền vững, hạn
chế tái nghèo.
4. Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; xây dựng khu vực phòng thủ, giữ vững ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh
biên giới biển, đảo
Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt
các nghị quyết của Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác quốc phòng, an ninh; tập trung xây dựng thế trận, tiềm lực khu vực phòng thủ,
coi đây là một nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và
toàn dân. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân,
biên phòng toàn dân vững chắc đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Phối hợp xây dựng huyện Trường Sa thành khu vực phòng thủ
vững chắc, góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Tăng
cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn mọi hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, khóa
XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, không để các thế lực thù địch lợi dụng xuyên
tạc, chống phá từ bên trong.
Nâng cao chất lượng huấn luyện, trình độ khả năng sẵn sàng chiến đấu; xây dựng lực lượng vũ trang địa
phương theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Tiếp tục
xây dựng các công trình quốc phòng có tính lưỡng dụng cao, cải tạo hang động
thiên nhiên, vừa đảm bảo quốc phòng, an ninh, vừa phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo đủ khả năng giữ vững khu vực phòng thủ khi có tình huống xảy
ra. Tổ chức tốt các cuộc diễn tập vận hành cơ chế, diễn tập phòng thủ dân sự
(diễn tập phòng, chống khủng bố, sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn ở các cấp).
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước đối với
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, thực hiện thắng lợi quan điểm, mục
tiêu bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa.
Đẩy mạnh và mở rộng công tác bồi dưỡng,
giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ “vững
mạnh, rộng khắp”, có quy mô, số lượng hợp lý, nâng cao chất lượng chính trị, độ
tin cậy, hoạt động hiệu quả. Xây dựng lực lượng dự bị động viên theo hướng toàn
diện kết hợp với tập trung ưu tiên có trọng tâm, trọng điểm, nhằm tăng cường
tính thiết thực, hiệu quả, sẵn sàng động viên khi cần thiết. Xây dựng hải đội
dân quân thường trực vững mạnh toàn diện để tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo
và phát triển kinh tế biển. Tích cực triển khai các chủ trương mới của Bộ Quốc
phòng, Quân khu. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm,
tạo sự đồng thuận, thống nhất cao về tư tưởng, hành động của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm
an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; chủ động tấn công trấn áp tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật; kiềm chế và giảm tai nạn giao thông; đẩy mạnh
phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị vào công tác bảo đảm an ninh, trật tự. Tiếp tục xây dựng lực
lượng Công an theo hướng “tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã sát cơ sở”, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; củng cố các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh,
trật tự tại cơ sở; bảo đảm cơ sở vật chất, hậu cần - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu bảo
vệ an ninh, trật tự trong tình hình mới, góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
Kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh
với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định
chính trị, tăng cường các tiềm lực, dự trữ cơ sở vật chất sẵn sàng huy động cho
các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị trong xây dựng, quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên
giới, vùng biển, đảo của tỉnh. Tiếp tục duy trì và phát
triển công tác đối ngoại địa phương, đối ngoại nhân dân, thông tin đối ngoại và
hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực, nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại quốc phòng.
5. Hoàn thiện bộ máy chính quyền từ tỉnh
đến cơ sở; đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính
Tập trung sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả; đổi mới việc tổ chức các hội nghị, việc xây dựng, ban
hành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án về phát triển kinh tế xã hội
theo hướng nâng cao chất lượng và sát với tình hình thực tế; nâng cao chất lượng
giám sát, thẩm tra và tổ chức các kỳ họp của Hội đồng nhân dân các cấp; sắp xếp,
tinh gọn bộ máy các cơ quan chức năng, hoàn thiện vị trí việc làm; nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, hướng đến mục tiêu xây dựng chính quyền
phục vụ; xây dựng đề án, phương án, chủ động thực hiện tinh giản biên chế theo
lộ trình. Nâng cao chất lượng và đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ cho đơn vị sự
nghiệp công lập có điều kiện; thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực, ngành ở những
nơi có điều kiện xã hội hóa cao.
Tập trung cải cách thủ tục hành
chính, hiện đại hóa nền hành chính, đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến, kết nối
các mô hình quản lý và cung cấp dịch vụ theo hướng thông minh; hoàn thiện hạ tầng,
ứng dụng công nghệ thông tin và kết nối liên thông với các hệ thống, cơ sở dữ
liệu quốc gia, chuyên ngành; từng bước nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm Dịch vụ
hành chính công trực tuyến, khai thác có hiệu quả các ứng dụng, dịch vụ trực
tuyến phục vụ tốt nhất cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, tích cực xây
dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng cường bảo mật, an toàn, an ninh
mạng trong việc nâng cao người dân và doanh nghiệp. Tăng cường triển khai và thực
hiện hiệu quả công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, an
ninh quốc gia, an toàn thông tin cá nhân. Tập trung tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức của người dân, doanh nghiệp đối với việc tham gia sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức liêm chính, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị,
năng lực, uy tín, tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ Nhân dân. Tăng cường
theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương công vụ. Phát huy dân chủ, thu hút sự tham gia của Nhân dân để xây dựng
bộ máy hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, kiến tạo, phục vụ.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khánh Hòa khóa VI, nhiệm kỳ 2016 - 2021, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày
07 tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- VP UBND tỉnh;
- VP HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, Kh.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Mạnh Dũng
|