HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2006/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 27
tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010 TỈNH
LAI CHÂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số
33/2004/CT-TTg ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số
87/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
358/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh Lai Châu về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra của
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2006 - 2010 tỉnh Lai Châu với những nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
đưa Lai Châu cơ bản ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, rút ngắn khoảng cách
phát triển so với các tỉnh trong vùng và trong cả nước. Cải thiện rõ rệt hệ thống
hạ tầng kinh tế - xã hội.
Phát huy lợi thế về cửa khẩu, các tài
nguyên khoáng sản, thủy điện, đất đai, khí hậu để phát triển các ngành kinh tế.
Tập trung xóa đói giảm nghèo, hoàn thành cơ bản định canh định cư. Bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân.
Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc
phòng - an ninh, ổn định chính trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc
gia.
2. Các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch
5 năm 2006-2010.
a/ Về kinh tế.
(1). Phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2006 - 2010 là 14 -15%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010 là:
Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp - Dịch vụ: 32-35-33 (%).
- Khu vực nông lâm nghiệp - thuỷ sản:
Tốc độ tăng trưởng bình quân trong khoảng 5 - 6%/năm; đến năm 2010 chiếm khoảng
32% tổng số GDP.
- Khu vực công nghiệp - xây dựng: Tốc
độ tăng trưởng bình quân trong khoảng 26 - 27%/năm; đến năm 2010 chiếm khoảng
35% GDP.
- Khu vực dịch vụ: Tốc độ tăng trưởng
bình quân trong khoảng 17 - 18%/năm; tỷ trọng đến năm 2010 chiếm khoảng 33%
GDP.
(2). Đến
năm 2010, GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 7 triệu đồng, tăng
2 lần so năm 2005, bằng 45% bình quân cả nước;
(3). Tổng sản lượng lương thực đạt
trên 150.000 tấn, lương thực bình quân đầu người đạt khoảng 400kg/người/năm.
(4). Tăng thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu đến 2010 thu ngân sách trên địa
bàn đạt trên 160 tỷ đồng.
(5). Tăng nhanh giá trị hàng xuất khẩu, đến 2010 tổng giá trị hàng xuất khẩu
sản xuất tại địa phương đạt 10 triệu USD/năm.
(6). Cây
công nghiệp: trong giai đoạn 2006 - 2010 phấn đấu trồng mới 500 ha chè, 1.000 ha
cây thảo quả.
(7). Tỷ lệ
tăng đàn gia súc đạt 6 - 7%/năm.
(8). Độ
che phủ rừng đến năm 2010 đạt trên 45%.
(9).
Nghiên cứu xây dựng đề án phát triển cây cao su và phát triển kinh tế trang trại.
b/ Về mục tiêu xã hội
(10). Thực
hiện tái định cư cho 6.000 - 7.000 hộ nằm trong vùng ngập của dự án thủy điện
Sơn La và các dự án thuỷ điện khác.
(11). Đến
năm 2006 có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã, đến 2010 có trên 70% tuyến
đường giao thông nông thôn đi lại được các mùa trong năm.
(12). Đến
năm 2010, 100% số xã và 80% số hộ được sử dụng điện;
(13).
Trên 80% dân số đô thị và 30% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.
(14). Năm
2010 có trên 90% hộ dân được nghe đài phát thanh, trên 80% hộ dân được xem truyền
hình. Tăng thời lượng phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc.
(15). Tỷ
lệ tăng dân số trung bình giai đoạn 2006 - 2010 đạt 2,2%/năm, trong đó, tăng tự
nhiên 1,8%, tăng cơ học 0,4%; Quy mô dân số đến năm 2010 là 368 ngàn người. Mức
giảm tỷ lệ sinh trung bình hàng năm 1,02%o.
(16). Củng
cố và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - xóa mù chữ, đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2008; Đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở vào năm 2009.
(17). Đến
năm 2010 có 50% số xã có Trạm y tế đạt tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định của Bộ
Y tế; phấn đấu đạt 5 bác sỹ/1 vạn dân, 50% số xã có bác sỹ.
(18). Đến
năm 2010 không còn hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 30% (theo chuẩn đói
nghèo mới); Giải quyết việc làm cho 4.000 - 4.500 người/năm; Cai nghiện ma tuý
cho 1.000 lượt người/năm.
(19).
Nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, đến năm 2010 đạt 25%.
(20).
Hàng năm có 100 làng, bản, khu phố đăng ký xây dựng đơn vị văn hoá, trong đó có
ít nhất 30% được công nhận đạt chuẩn cấp huyện và cấp tỉnh. Đến năm 2010 có 50%
số bản đạt danh hiệu bản, làng văn hoá; 90% tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu gia
đình văn hoá.
(21). Xây dựng lực lượng quốc phòng - an ninh trong sạch, vững mạnh. Giữ
vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010.
1. Xây
dựng các quy hoạch ngành, các lĩnh vực, vùng kinh tế trọng điểm. Nâng
cao chất lượng các nghiên cứu, dự báo về thị trường trong các dự án quy hoạch,
bảo đảm phát triển chủ động và bền vững.
Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư theo hướng:
Thực hiện phân cấp và hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, tăng cường
trách nhiệm trong quản lý đầu tư. Quy định rõ trách nhiệm cá nhân, đơn vị trong
quản lý đầu tư như: Trách nhiệm của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ
quan thẩm định, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, đơn vị thi công trong từng khâu
công việc và chất lượng công trình. Thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động của
các Ban quản lý dự án, định kỳ luân chuyển Trưởng Ban quản lý dự án.
2. Tiến
hành điều tra nguồn tài nguyên của tỉnh, xây dựng cơ chế quản lý, khai thác, sử
dụng có hiệu quả tài nguyên nhất là: Đất đai, rừng, khoáng sản, nguồn nước.
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chú trọng đến phát
triển vốn rừng, bảo vệ nguồn nước, các gien thực vật, động vật quý hiếm, thực
hiện phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với quản lý tốt tài nguyên và bảo vệ
môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. Khai thác quỹ đất, tạo nguồn thu ngân
sách để phục vụ việc xây dựng cơ sở hạ tầng các đô thị.
3. Xây dựng
chính sách ưu đãi đặc biệt, chương trình xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước để phát triển cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung tối đa nguồn ngân sách Nhà nước để hoàn
thành những công trình hạ tầng chủ yếu, đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng
hệ thống cơ chế chính sách về khuyến khích phát triển khu kinh tế cửa khẩu, hỗ
trợ xuất khẩu, phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế cửa khẩu
và tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ lực, chính sách thương mại đường biên để nâng
cao hiệu quả hợp tác kinh tế với Châu Hồng Hà.
Ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến
khích phát triển thị trường và hoàn thiện cơ chế hoạt động thương mại; cơ chế
khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng
chương trình, dự án và chính sách cụ thể để phát triển các ngành, sản phẩm,
lĩnh vực quan trọng, nhất là chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo
vệ và phát triển vốn rừng như: Chính sách khuyến khích nghiên cứu, sản xuất giống
cây trồng, vật nuôi chất lượng cao phục vụ nhu cầu sản xuất trong tỉnh; Chính
sách phát triển các vùng chuyên canh tập trung và trồng rừng phòng hộ, rừng sản
xuất; Chính sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích phát triển công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp.
Ban hành các chính sách phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiếp tục thực hiện tốt chương trình đổi mới, sắp xếp
doanh nghiệp Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước
và các thành phần kinh tế khác.
6.
Xây dựng cơ chế, chính sách cho phát triển hệ thống các trường đào tạo, dạy nghề;
Ban hành chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt ưu
tiên đào tạo cán bộ tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số; Chính
sách đãi ngộ đặc biệt cho cán bộ công tác ở các xã biên giới, các xã đặc biệt
khó khăn.
Xây dựng chương trình, dự án với
những mục tiêu, nội dung, giải pháp và tiến độ thực hiện cụ thể để triển khai
thực hiện đề án "Xây dựng xã hội học tập" theo quyết định số 112/2005/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục làm cho mọi cán bộ, Đảng viên và nhân dân nhận thức về yêu cầu quan trọng,
cấp bách của việc phát triển kinh tế - xã hội.
7.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng để xử lý, ngăn chặn các hoạt động ảnh
hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Tăng cường củng cố xây dựng lực lượng
quốc phòng toàn dân, chủ động trong mọi tình huống ứng phó kịp thời và hiệu quả
các vấn đề về chính trị - an ninh.
8.
Tiếp tục củng cố hệ thống chính trị và nâng cao năng lực quản lý nhà nước ở địa
phương, xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh gắn với phân cấp cho
chính quyền cấp dưới để nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quản lý và điều
hành.
9. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
- xã hội, bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra trong 5 năm
2006-2010.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
- Giao cho UBND tỉnh cụ thể hoá
thành kế hoạch hàng năm trình HĐND tỉnh quyết định. Tổ chức, chỉ đạo các ngành
các cấp thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
- Giao cho Thường trực HĐND tỉnh,
các Ban HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh phối hợp giám sát UBND tỉnh, các cấp,
các ngành thực hiện Nghị quyết này.
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và
các tổ chức thành viên thực hiện giám sát, động viên mọi tầng lớp nhân dân các
dân tộc trong tỉnh phát huy quyền làm chủ, tích cực thực hiện thắng lợi kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa
XII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2006./.