HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 10 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của
UBND tỉnh, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến
thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2024 là năm tăng tốc, bứt
phá để hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Kế hoạch 5 năm 2021-2025. Trong bối cảnh
có những thuận lợi, cơ hội mới nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Kinh tế vĩ
mô cơ bản ổn định; kiểm soát được lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền
kinh tế; nhiều cơ chế, chính sách pháp luật có hiệu lực đi vào cuộc sống góp phần
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân; cao tốc Cam Lâm – Vĩnh Hảo vận
hành thông suốt góp phần gia tăng sự kết nối, thúc đẩy phát triển kinh tế của địa
phương. Tuy nhiên, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường;
kinh tế, thương mại phục hồi chậm, thiếu vững chắc, giá cả tiêu dùng, giá
nguyên nhiên vật liệu tăng; hoạt động doanh nghiệp còn khó khăn; biến đổi khí hậu,
hạn hán cục bộ, tình hình thời tiết còn diễn biến phức tạp sẽ ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống người dân. Với sự vào cuộc với tinh thần quyết liệt, tăng tốc
của cả hệ thống chính trị, với quyết tâm chính trị cao, các cấp, các ngành tập
trung chỉ đạo điều hành quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả, sát tình
hình, có trọng tâm, trọng điểm, sự đồng thuận của nhân dân, cộng đồng doanh
nghiệp, sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ quan trọng, hiệu quả của Trung ương, tình
hình kinh tế-xã hội tiếp tục phục hồi ổn định và tăng trưởng khá, tăng trưởng đạt
8,74%, đứng thứ 4/14 tỉnh khu vực và 16/63 tỉnh, thành. Đã hoàn thành và hoàn
thành vượt mức 12/18 chỉ tiêu, trong đó: về kinh tế 04/09 chỉ tiêu đạt và vượt
kế hoạch[1]; về xã hội có
05/06 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch[2]; về môi trường có 03/03 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch[3]. Một số lĩnh vực chuyển
biến tích cực; các ngành thương mại, du lịch, dịch vụ, công nghiệp tăng khá;
kinh tế nông nghiệp và nông thôn duy trì tăng trưởng ổn định, quy mô sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vượt mục tiêu đề ra. Thu ngân sách đạt khá,
vượt kế hoạch đề ra. Công tác giải ngân vốn đầu tư công cơ bản đạt mục tiêu; hoạt
động doanh nghiệp có tín hiệu phục hồi. Tổ chức thành công Hội nghị công bố Quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và xúc tiến đầu tư đã tạo
hiệu ứng lan tỏa thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư; công tác xúc tiến đầu
tư được tiếp tục đổi mới; quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản và bảo vệ môi
trường được tăng cường; các điểm nghẽn về đất đai dần được tháo gỡ. Các dự án
trọng điểm, động lực được tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ. Các chính sách
an sinh xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời; công tác chăm lo cho các đối
tượng chính sách và hộ nghèo được thực hiện tốt hơn; giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt mục
tiêu đề ra. Công tác quân sự, quốc phòng được bảo đảm. Chỉ đạo kịp thời công
tác kiểm điểm, ban hành kế hoạch và chỉ đạo khắc phục một số tồn tại, hạn chế
sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhất là kết luận của Thanh tra Chính phủ.
II. Mục tiêu
và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2025
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
tổng quát: Tập trung ưu tiên, thúc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực thực chất, hiệu quả
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tập trung tháo gỡ điểm nghẽn về cơ chế, chính sách; đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng trọng điểm, liên vùng. Chú trọng
xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là cho những ngành, lĩnh vực trọng
điểm; thúc đẩy mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số,
kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn. Phát triển văn hóa, xã hội gắn kết
chặt chẽ, hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời
sống Nhân dân. Đẩy mạnh hơn nữa cắt giảm thủ tục hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh; tiếp tục hoàn thiện, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm người
đứng đầu. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi
trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố,
tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội; làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội; đẩy mạnh
công tác đối ngoại, hợp tác liên kết vùng.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2025:
- Kinh tế: (1) Tốc độ
tăng trưởng GRDP phấn đấu đạt khoảng 13-14% để đạt mục tiêu tăng trưởng cho cả
nhiệm kỳ; (2) GRDP bình quân đầu người đạt từ 113-114 triệu đồng/người; (3) Cơ
cấu kinh tế: Nông lâm thủy sản chiếm 24-25%; công nghiệp - xây dựng chiếm
42-43%; dịch vụ 32-33%; (4) Thu ngân sách trên địa bàn khoảng 5.500 tỷ đồng;
(5) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 22.500 tỷ đồng; (6) Tỷ trọng đóng góp
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP 44-45%; (7) Tỷ trọng đóng góp của
kinh tế biển vào GRDP 42-43%; (8) tốc độ tăng năng suất lao động khoảng 9-10%;
(9) Tỷ trọng kinh tế số đóng góp vào GRDP khoảng 12%.
- Về xã hội: (1) Tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm 1,5%, riêng huyện Bác Ái giảm 4%; (2) Có 5
xã đạt chuẩn nông thôn mới và 4-5 xã đạt nông thôn mới nâng cao; (3) Tỷ lệ trường
phổ thông đạt chuẩn quốc gia đạt 67-68%; (4) Số lao động được đào tạo nghề đạt
9.500 người; (5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó có bằng cấp, chứng
chỉ là 33%; (6) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt
100%.
- Về môi trường: (1) Tỷ
lệ che phủ rừng là 49%; (2) Tỷ lệ số hộ dân nông thôn được cấp nước sạch hợp vệ
sinh đạt 99,78% và hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Bộ Y tế là
98%; (3) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có
hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn 100%.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu: Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế-xã hội
năm 2024, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất 11 nhóm nhiệm vụ và 08 nhóm giải
pháp chủ yếu tại Báo cáo số 327/BC-UBND ngày 06/12/2024 của UBND tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Về kinh tế: Chủ động
theo dõi, cập nhật diễn biến tình hình để xây dựng kịch bản, giải pháp điều
hành phù hợp, kịp thời thích ứng với khó khăn, thách thức. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều
sâu, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số,
kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, xã hội số, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển 05 ngành
lĩnh vực trọng tâm: Năng lượng; du lịch; công nghiệp chế biến, chế tạo; nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản và
kinh tế đô thị.
- Nông lâm nghiệp và thủy sản:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo
hướng bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu; phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh, liên
kết chuỗi giá trị hướng đến xuất khẩu các sản phẩm lợi thế. Nhân rộng mô hình sản
xuất có hiệu quả; chuyển đổi bền vững 500 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang
các loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm nước; phấn đấu diện tích
đất nông nghiệp công nghệ cao tăng thêm 200-220 ha. Giá trị sản xuất trên diện
tích đất chủ động nước đạt 155 triệu đồng/ha; tỷ lệ đất sản xuất chủ động nước
tưới đạt 62,4. Triển khai hiệu quả Đề án phát triển chăn nuôi theo hướng an
toàn, hiệu quả, có giá trị kinh tế cao, tăng tỷ trọng các vật nuôi có lợi thế;
nâng cao chất lượng đàn gia súc đáp ứng yêu cầu công nghiệp chế biến. Tăng cường
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với nhân rộng các mô hình sinh kế bền vững;
bảo tồn, phát huy giá trị tài nguyên rừng, biển và Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Vườn Quốc gia Núi Chúa
Tiếp tục xây dựng Ninh Thuận
thành trung tâm tôm giống chất lượng cao của cả nước; phát triển nuôi thủy sản
trên biển gắn với phát triển du lịch; ưu tiên công nghệ nuôi vùng biển sâu. Tiếp
tục phát triển khai thác hải sản xa bờ theo hướng hiện đại gắn với chống IUU và
bảo vệ, giữ vững chủ quyền, an ninh vùng biển. Đẩy nhanh tiến độ và nâng chất
lượng tiêu chí nông thôn mới theo hướng bền vững, hiệu quả; xóa huyện trắng
nông thôn mới (Bác Ái). Phấn đấu giá trị gia tăng ngành nông, lâm, thủy sản dự
kiến tăng 3-4%/năm.
- Công nghiệp - Xây dựng: Tiếp
tục đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp, nhất là năng lượng, cảng biển, công
nghiệp chế biến, tạo, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp mũi nhọn mới về trí tuệ
nhân tạo (AI) và chíp bán dẫn; đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp mới. Ưu
tiên phát triển công nghiệp chế biến theo chiều sâu, sử dụng công nghệ hiện đại,
tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, tận dụng năng lượng tái tạo tại chỗ. Tập
trung hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng cho một số sản phẩm công
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn; đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp mới[4].
Tiếp tục triển khai chủ trương
phát triển Ninh Thuận trở thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả
nước và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII; đẩy nhanh tiến độ các dự án thủy
điện tích năng, hạ tầng truyền tải[5];tập trung tháo gỡ khó khăn để sớm khởi công dự án LNG Cà Ná và
các dự án năng lượng[6];
chú trọng thu hút đầu tư dự án điện gió ngoài khơi theo quy hoạch điện VIII, tổ
hợp công nghệ xanh và hoá chất sau muối, sản xuất hydrogen,… Hoàn thành Đề án
xây dựng Trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng tại tỉnh.
Chuẩn bị các điều kiện thực hiện chủ trương tái khởi động triển khai dự án Nhà
máy điện hạt nhân Ninh Thuận.
Triển khai có hiệu quả nghị quyết
về phát triển kinh tế đô thị, xây dựng Phan Rang-Tháp Chàm thành thành phố
thông minh. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các đồ án quy hoạch xây dựng. Triển
khai các chương trình, đề án phát triển nhà ở, đô thị, khu dân cư, kinh tế đô
thị; đẩy nhanh tiến độ một số khu đô thị mới, khu dân cư; hỗ trợ phục hồi và
phát triển thị trường bất động sản; thực hiện tốt chính sách nhà ở xã hội. Phấn
đấu diện tích sàn nhà ở đạt 25 m2 sàn/người; giá trị gia tăng ngành xây dựng dự
kiến tăng 25-26% năm
- Các ngành dịch vụ: Tiếp tục
phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, tận dụng cơ hội, dư địa tăng trưởng các
ngành du lịch, dịch vụ, thương mại điện tử, logistics... gắn với đẩy mạnh ứng dụng
chuyển đổi số. Tận dụng các cơ chế, chính sách của Hiệp định thương mại tự do để
thúc đẩy xuất khẩu, nhất là các sản phẩm nông nghiệp đặc thù, thủy sản. Thực hiện
có hiệu quả Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
5
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; chú trọng nâng chất lượng
dịch vụ; đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng các sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn, có sức
cạnh tranh cao; đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến, liên kết, hợp tác để thu hút khách
du lịch trong nước và nước ngoài. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch
trọng điểm, quy mô lớn; quan tâm đầu tư hạ tầng du lịch. Triển khai có hiệu quả
các chương trình, sự kiện năm 2025 và Đề án phát triển kinh tế ban đêm. Phấn đấu
thu hút 3,6 triệu lượt khách du lịch; giá trị gia tăng ngành dịch vụ dự kiến
tăng 10-11%.
- Phát triển các thành phần
kinh tế: Tiếp tục cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nước. Hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã, doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo... Đổi mới xúc tiến
đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; hoàn thiện cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư, giảm thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong sản xuất kinh doanh.
- Triển khai chính sách
tiền tệ chủ động, linh hoạt, hiệu quả; tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước,
tăng cường quản lý nợ công; thực hiện hiệu quả các giải pháp thu ngân sách, nhất
là thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bán đấu giá tài sản công, chống thất
thu gắn với tạo nguồn thu mới. Nâng hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, thực
hiện tiết kiệm, chống lãng phí; tiết kiệm chi thường xuyên, ưu tiên cho nhiệm vụ
quan trọng, cấp bách. Nâng chất lượng hoạt động ngân hàng, hỗ trợ hiệu quả phục
hồi sản xuất kinh doanh.
- Triển khai hiệu quả Luật
Đất đai, các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh tiến
độ xác định và xây dựng giá đất. Đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, nhất là các dự án trọng điểm, cấp bách, quy mô lớn, các dự án đô thị...
Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản, bảo vệ
môi trường, rừng và đất rừng. Thực hiện hiệu quả các giải pháp ứng phó hiệu quả
với biến đổi khí hậu, phục hồi các hệ sinh thái.
- Huy động và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực đầu tư: Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh
quy hoạch các ngành, lĩnh vực đảm bảo đồng bộ, thống nhất. Tiếp tục tranh thủ
hiệu quả sự hỗ trợ của Trung ương. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ; ưu tiên đầu tư hạ tầng cấp thiết, trọng
điểm, cấp bách theo hướng kết nối,
liên vùng và đa mục tiêu. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, bảo
đảm giải ngân 100% nguồn vốn theo kế hoạch và vốn chương trình phục hồi phát
triển kinh tế-xã hội, vốn 03 chương trình mục tiêu quốc gia.
Tập trung thu hút hiệu quả đầu
tư của các thành phần kinh tế; thu hút có chọn lọc, sử dụng hiệu quả nguồn lực
từ bên ngoài; các dự án vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Cảng tổng hợp Cà Ná,
tuyến đường kết nối Cảng tổng hợp Cà Ná lên khu vực Nam Tây Nguyên; phối hợp Bộ
Giao thông vận tải triển khai dự án đường sắt Cao tốc Bắc Nam; các dự án công
nghiệp, năng lượng, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch nghỉ dưỡng cao cấp; dự
án thủy điện tích năng, hạ tầng truyền tải điện, khu công nghiệp. Đẩy nhanh tiến
độ, đấu thầu, đấu giá, các khu đất, dự án thương mại, dịch vụ, nhà ở. Tạo sự đột
phá trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, công nghệ số.
b. Phát triển văn hóa-xã hội
- Tiếp tục đổi mới giáo
dục căn bản, toàn diện gắn với rà soát, sắp xếp mạng lưới trường học, chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên và nâng chất lượng giáo dục các cấp học, thu hẹp khoảng cách
giữa các vùng trong tỉnh. Tiếp tục đầu tư cơ sở trường lớp học; đổi mới chương
trình, sách giáo khoa và phân luồng học sinh. Nâng chất lượng đào tạo nghề gắn
với nhu cầu của thị trường lao động; triển khai đào tạo, đào tạo lại lao động
nông thôn, hộ nghèo... nhân rộng mô hình đào tạo nghề gắn với đầu ra giải quyết
việc làm tại chỗ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
giáo dục. Chú trọng thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm
của tỉnh. Tổ chức tốt hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị
quan trọng trong năm gắn thu hút, phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng có hiệu
quả thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chú trọng triển khai
các giải pháp chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số, kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn. Triển khai các đề tài có tính ứng dụng cao trong sản xuất nông nghiệp và
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thực hiện tốt công tác
bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân và công tác dân số trong tình hình
mới. Tăng cường năng lực của hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng,
đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh. Triển khai các biện pháp phòng, chống các loại
bệnh dịch. Tiếp tục mở rộng các chương trình hợp tác, nâng cao chất lượng dịch
vụ y tế và xã hội hóa hoạt động y tế; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; đạt tỷ
lệ 32 giường bệnh/vạn dân; có 11 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt
100%; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân xuống còn 11,5%.
Thực hiện tốt các chính sách BHXH cho người lao động; phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo
hiểm y tế đạt 95%; tỷ lệ người tham gia BHXH bắt buộc đạt 19,04%, tham gia BHXH
tự nguyện đạt 5,08% và tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 17,08%.
- Bảo tồn, tôn tạo và
phát huy các giá trị văn hóa, nâng chất lượng hoạt động văn học-nghệ thuật, thể
dục-thể thao, thông tin, báo chí; ưu tiên xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống
thiết chế văn hóa, nhất là ở cơ sở. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác thông tin, tuyên truyền và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa; phấn đấu có 100 thôn, khu phố và 95% hộ gia đình đạt chuẩn văn hoá; đẩy
mạnh phong trào thể dục-thể thao. Tiếp tục nâng chất lượng hoạt động bưu chính,
viễn thông, phát thanh, truyền hình; bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Chú trọng thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chính sách xã hội, phúc lợi xã hội, chính sách người có công,
trợ giúp xã hội; nâng cao vật chất, tinh thần cho người dân. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế-xã
hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi; hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột
nát trên địa bàn tỉnh. Quan tâm chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn; tạo môi trường an toàn, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; thực
hiện tốt bình đẳng giới.
c. Tăng cường quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Tiếp tục thực hiện Chiến lược bảo
vệ Tổ quốc, an ninh, biên giới quốc gia trong tình hình mới; kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế-xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền
vùng biển; thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; tổ chức giao
quân đạt 100% chỉ tiêu. Chủ động nắm chắc tình hình, bảo đảm an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội, nhất là các dịp lễ, tết và các sự kiện quan trọng,
các địa bàn trọng điểm, các dự án kinh tế. Tăng cường đấu tranh, chủ động phòng
ngừa, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động;
phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm ma túy, tín dụng đen, tội phạm trên
không gian mạng...; làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy, an toàn giao thông.
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, chỉ đạo xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị
và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, các quy định pháp luật và tình hình thực tiễn của địa
phương tổ chức thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội
được thành lập theo quy định pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân
dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|
[1] 04/09 chỉ tiêu đạt
kế hoạch: (1) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.248 tỷ đồng
tăng 7,1% so cùng kỳ, vượt 6,2% KH (KH 4.000 tỷ đồng); (2) Tỷ trọng đóng góp của
kinh tế biển vào GRDP ước đạt 42,22% (KH 42%); (3) Tỷ trọng đóng góp năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP ước đạt 42,86% (KH 39-40%); (5) Năng suất
lao động ước tăng 8,1% (KH 8-9%). có 05/09 chỉ tiêu còn khó khăn, không đạt
kế hoạch: (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,74% (KH tăng 11-12%); (2) Cơ cấu
kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản 26,8% (KH 25-26%), công nghiệp-xây dựng
41,7% (KH 41-42%), dịch vụ 31,5% (KH 32-33%);
(3) Tỷ trọng kinh tế số đóng góp vào GRDP khoảng 10,16% (KH 11-12%); (4) Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 21.080 tỷ đồng, tăng 16% so cùng kỳ, đạt 92,05%
KH (KH 22.900 tỷ đồng); (5) GRDP bình quân đầu người ước đạt 98,2 triệu đồng
(KH 101-102 triệu đồng).
[2] 05/06 chỉ tiêu đạt
và vượt kế hoạch: (1) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm 1,61% (KH
giảm 1,5-2%); (2) Tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia 65,2% (KH 64-65%);
(3) Số lao động được đào tạo nghề đạt 11.501 người, vượt 21,06% KH (KH 9.500
người); (4) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69,4% (KH đạt 67-68%), trong đó có bằng
cấp chứng chỉ đạt 31,8% (KH là 31%); (5) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chí Quốc gia về y tế đạt 98,5% (KH 98,5%). 01 chỉ tiêu khó khăn: Có 01
xã đạt chuẩn nông thôn mới (KH 2-3 xã), có 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao (KH là 3-4 xã).
[3] 03/03 chỉ tiêu đạt
kế hoạch: (1) Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý
nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn đạt 100% (KH 100%); (2) Tỷ lệ che phủ rừng
48,15% (KH 48,14%); (3) Tỷ lệ hộ dân nông thôn được cấp nước sạch hợp vệ sinh đạt
99,75% (KH 99,7%).
[4] Nhà máy sản xuất
than sinh học và viên nén gỗ công suất than sinh học: 5.000 tấn/năm, viên nén gỗ:
40.000 tấn/năm; Nhà máy sản xuất dầu mỡ bôi trơn công suất 9.500 tấn/năm; Dự án
nhà máy may MTJV quy mô 2 triệu sản phẩm/năm, Dự án nhà máy sản xuất nước giải
khát quy mô 6 triệu lít/năm, Dự án Nhà máy chế biến thảo dược công nghệ cao,
Nhà máy TMA Farmfoods-Kết hợp khu trưng bày nông sản chất lượng cao,...
[5] Thủy điện tích năng
Bác Ái, Phước Hòa, hạ tầng truyền tải 500 KV, 220KV
[6] 10 dự án điện/360,2MW
gồm: Phước Hữu; Power 1; Công Hải 1,2; Phước Nam-Enfinity-Ninh Thuận; Đầm Nại
3,4; Phước Dân; Bầu Ngứ; khu vực đồng muối quán thẻ