|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị quyết số 71/2006/NQ-QH11 về việc phê chuẩn nghị định thư gia nhập hiệp định thành lập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bổ sung phụ lục) do Quốc Hội ban hành
Số hiệu:
|
71/2006/NQ-QH11
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Phú Trọng
|
Ngày ban hành:
|
29/11/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
QUỐC HỘI
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số: 71/2006/NQ-QH11
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN NGHỊ ĐỊNH THƯ GIA NHẬP HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
THẾ GIỚI (WTO) CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật ký, gia nhập và thực hiện điều ước
quốc tế;
Theo đề nghị của Chủ tịch nước tại Tờ trình Quốc hội số 05 TTr/CTN ngày 16 tháng
11 năm 2006 về việc phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ
chức thương mại thế giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Sau khi xem xét Tờ trình Quốc hội số 155/TTr-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ, Báo cáo thẩm tra số 2410/UBĐN ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban đối
ngoại của Quốc hội và trên cơ sở ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
1. Phê chuẩn Nghị định
thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký ngày 07 tháng 11 năm 2006 tại Giơ-ne-vơ, Thuỵ
Sĩ (sau đây gọi là Nghị định thư).
2. Áp dụng trực tiếp
các cam kết của Việt Nam được ghi tại Phụ lục đính kèm Nghị quyết này và các
cam kết khác của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới được quy định đủ rõ,
chi tiết trong Nghị định thư, các Phụ lục đính kèm và Báo cáo của Ban công tác
về việc Việt Nam gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới.
Trong trường hợp quy
định của pháp luật Việt Nam không phù hợp với quy định của Hiệp định thành lập
Tổ chức thương mại thế giới, Nghị định thư và các tài liệu đính kèm thì áp dụng
quy định của Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới, Nghị định thư và
các tài liệu đính kèm.
3. Chính phủ, Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm:
a) Rà soát các cam
kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới được quy định đủ rõ, chi tiết trong
Nghị định thư, các Phụ lục đính kèm và Báo cáo của Ban công tác về việc Việt
Nam gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới, nhưng chưa được
ghi trong Phụ lục đính kèm Nghị quyết này để áp dụng trực tiếp và báo cáo Uỷ
ban thường vụ Quốc hội;
b) Rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật để trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền phù hợp với cam kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại
thế giới;
c) Trên cơ sở đánh
giá những cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn, những tác động của việc Việt
Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới xây dựng chương trình, kế hoạch hành
động cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện các cam kết của Việt Nam với Tổ
chức thương mại thế giới, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, đẩy mạnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
4. Chính phủ tiến hành
các thủ tục đối ngoại về việc phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành
lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ phối hợp
với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức
hữu quan ở trung ương và địa phương thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền
để tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của nhân dân cả nước cũng như
đồng bào ta ở nước ngoài về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới.
6. Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội
và các đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|
PHỤ LỤC
NỘI
DUNG ÁP DỤNG TRỰC TIẾP CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM
(Kèm theo Nghị quyết số 71 /2006/QH11 của Quốc hội ngày 29
tháng 11 năm 2006)
TT
|
Tên
văn bản
|
Cam
kết WTO
|
Nội
dung áp dụng
|
1.
|
Luật số 60/2005/QH11 Luật doanh
nghiệp
Các điều 51, 52, 103, 104
|
Đoạn 503 và Đoạn 504 trong Báo
cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương
mại thế giới (sau đây gọi là Ban công tác)
|
Công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần được quyền quy định trong Điều lệ công ty các nội
dung sau:
1. Số đại diện cần
thiết để tổ chức cuộc họp và hình thức thông qua quyết định của Hội đồng thành
viên, Đại hội đồng cổ đông;
2. Các vấn đề thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông;
3. Tỉ lệ đa số phiếu
cần thiết (kể cả tỷ lệ đa số 51%) để thông qua các quyết định của Hội đồng
thành viên, Đại hội đồng cổ đông.
|
2.
|
Luật số 65/2006/QH11
Luật luật sư
Điều 69 khoản 1
|
Cam kết về dịch vụ pháp lý trong
Biểu cam kết về thương mại dịch vụ
|
Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);
b) Công ty luật trách nhiệm hữu
hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới
hình thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật
nước ngoài).
|
|
Điều 70
|
Cam kết về dịch vụ pháp lý trong
Biểu cam kết về thương mại dịch vụ
|
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài
hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý
khác, không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành
nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Toà án Việt Nam
hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới
pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình
tư vấn pháp luật Việt Nam.
|
|
Điều 72 khoản 1
|
Cam kết về dịch vụ pháp lý trong
Biểu cam kết về thương mại dịch vụ
|
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc
nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Công ty luật hợp danh là tổ chức
hành nghề luật sư hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công
ty luật hợp danh Việt Nam.
|
|
Điều 76
|
Cam kết về dịch vụ pháp lý trong
Biểu cam kết về thương mại dịch vụ
|
Luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam được tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện
các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp
luật Việt Nam trong trường hợp có bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham
gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Toà án Việt Nam.
|
3.
|
Luật số 24/2000/QH10
Luật kinh doanh bảo hiểm
Điều 9 khoản 2
|
Cam kết về dịch vụ
bảo hiểm trong Biểu cam kết về thương mại dịch vụ
|
Doanh nghiệp bảo
hiểm không phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho doanh nghiệp
kinh doanh tái bảo hiểm trong nước trong trường hợp tái bảo hiểm cho các
doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài
|
4.
|
Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 1996 và Luật số 02/2002/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
|
Các cam kết về minh bạch hoá trong
Báo cáo của Ban công tác
|
|
|
Khoản 2 Điều 3 Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
số 02/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
|
Đoạn 509 và Đoạn
519 trong Báo cáo của Ban công tác
|
Trong quá trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức hữu quan tạo điều kiện để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản. Cơ quan chủ trì soạn thảo phải đăng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ trên Trang tin
điện tử của Chính phủ và dành thời gian không ít hơn 60 ngày, kể từ ngày đăng
dự thảo để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý vào dự thảo.
|
|
Khoản 1 Điều 10 Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
số 02/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 75 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 02/2002/QH11
ngày 16 tháng 12 năm 2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật
|
Các đoạn 507, 508, 509, 519 trong
Báo cáo của Ban công tác.
Các đoạn 507, 508, 509, 519 trong
Báo cáo của Ban công tác
|
Văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước ở trung ương phải được đăng Công báo, đồng thời đăng trên Trang
tin điện tử của Chính phủ và có thể được đưa tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
1. Cơ quan ban hành văn bản quy
phạm pháp luật phải quy định rõ thời điểm có hiệu lực của văn bản ngay tại
văn bản đó.
2. Việc quy định thời điểm có hiệu
lực của văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm hợp lý nhằm tạo điều kiện cho
việc chuẩn bị thi hành văn bản của các cơ quan, tổ chức, đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản.
3. Thời điểm có hiệu lực của văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
Ở trung ương ban hành không được
sớm hơn 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, trừ trường hợp khẩn cấp.
|
5.
|
Luật số 50/2005/QH11 Luật sở
hữu trí tuệ
Điều 26 và Điều 33
|
Đoạn 397 trong Báo cáo của Ban
công tác
|
Tổ chức phát sóng
sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố để thực hiện chương trình
phát sóng không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ
sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan.
|
6.
|
Luật số 62/2006/QH11 Luật điện
ảnh
Điều 30
|
Cam kết về bãi bỏ
hạn chế định lượng nhập khẩu (từ Đoạn 200 đến Đoạn 227) trong Báo cáo của Ban
công tác.
|
Không hạn chế số
lượng phim được nhập khẩu.
|
Nghị quyết số 71/2006/NQ-QH11 về việc phê chuẩn nghị định thư gia nhập hiệp định thành lập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bổ sung phụ lục) do Quốc Hội ban hành
THE
NATIONAL ASSEMBLY
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
71/2006/NQ-QH11
|
Hanoi,
November 29, 2006
|
RESOLUTION RATIFYING THE
PROTOCOL OF ACCESSION OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM TO THE AGREEMENT
ESTABLISHING THE WORLD TRADE ORGANIZATION THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Pursuant to Article 84 of the 1992
Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and
supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001, of the Xth
National Assembly, the 10th session;
Pursuant to the Law on Conclusion of, Accession to, and Implementation of
Treaties;
At the proposal of the State President in Report No. 05 TTr/CTN of November 16,
2006, to the National Assembly on the ratification of the Protocol of Accession
of the Socialist Republic of Vietnam to the Agreement Establishing the World
Trade Organization;
After considering the Government's Report No. 155/TTr-CP of November 22, 2006,
to the National Assembly, the National Assembly's External Affairs Committee's
Examination Report No. 2410/UBDN of November 27, 2006, and opinions of National
Assembly deputies; DECIDES: 1. To ratify the Protocol of Accession of the
Socialist Republic of Vietnam to the Agreement Establishing the World Trade
Organization (WTO), which was concluded on November 7, 2006, in Geneva,
Switzerland (hereinafter referred to as the Protocol). 2. To apply directly Vietnam's commitments
stated in the Annex to this Resolution and other WTO commitments that are
adequately detailed and clear in the Protocol, attached annexes and the Report
of the Working Party on the Accession of Vietnam to the Agreement Establishing
the WTO. If the provisions of Vietnamese law are
inconsistent with the provisions of the Agreement Establishing the WTO, the
Protocol and attached documents, the provisions of the Agreement, the Protocol
and attached documents prevail. 3. Within their respective tasks and powers, the
Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy have
the following responsibilities: .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Nghị quyết số 71/2006/NQ-QH11 về việc phê chuẩn nghị định thư gia nhập hiệp định thành lập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bổ sung phụ lục) do Quốc Hội ban hành
16.140
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|