HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58 /2006/NQ-HĐND
|
Việt Trì, ngày 17 tháng 5 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 5 NĂM
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TỈNH PHÚ THỌ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
73/2006/QĐ-TTg ngày 04/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm
2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ vào kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 và Quy hoạch điều chỉnh phát
triển công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số
553/TTr-UBND 04/3/2006 của UBND tỉnh Phú Thọ về Kế hoạch phát triển công nghiệp
5 năm giai đoạn 2006 - 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và
thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Tán thành thông qua Kế hoạch phát triển công
nghiệp 5 năm giai đoạn 2006 - 2010. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội
dung sau:
1- Đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005:
Thực
hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005, sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển và đạt
được những thành tựu quan trọng: Giá trị sản xuất công
nghiệp đến năm 2005 là 6.389 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 14,6%/năm; tỷ
trọng GDP ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 38,4% trong GDP của tỉnh;
kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 8,9%/năm, chiếm tỷ trọng trên 90% tổng kim
ngạch xuất khẩu trên địa bàn; nộp ngân sách nhà nước chiếm gần 60% tổng số thu
nội địa trên địa bàn. Số lao động làm việc trong ngành công nghiệp ngày càng
tăng. Đã hình thành thêm các cụm công nghiệp
vừa và nhỏ, nhiều doanh nghiệp mới ra đời, trong đó một số doanh nghiệp có qui
mô vừa và lớn được đầu tư xây dựng. Một số ngành nghề, làng nghề được khôi phục,
nhân cấy và phát triển, góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Hết năm 2005, trên địa bàn
tỉnh có hơn 18.600 cơ sở sản xuất, bao gồm 267 HTX, trên 18.000 cơ sở sản xuất
quy mô hộ, 342 doanh nghiệp và 61 làng có nghề.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng
ngành công nghiệp thấp hơn mức tăng trưởng bình quân chung của cả nước, chưa đạt
mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV đề ra; tốc độ tăng trưởng
chưa thật sự đảm bảo ổn định và bền vững, hiệu quả sản xuất còn thấp, giá trị
gia tăng công nghiệp chưa cao; quy hoạch chi tiết phát triển các khu, cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề chưa đồng bộ, triển khai còn chậm. ô
nhiễm môi trường chưa được xử lý triệt để; đầu tư cho hoạt động khuyến công còn
hạn chế. Trình độ cán bộ quản lý doanh nghiệp
còn yếu, thiếu đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề, đội ngũ quản
lý, chỉ đạo công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở cấp huyện còn thiếu và chưa chủ
động phát huy vai trò tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền để chỉ đạo, hướng dẫn
cơ sở phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Kế hoạch phát triển công
nghiệp giai đoạn 2006 - 2010:
2.1.Mục tiêu:
- Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng bình quân đạt 16-18%.
- Đến năm 2010, tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng chiếm 45,8% trong GDP của tỉnh.
- Giá trị tăng thêm của ngành
công nghiệp đạt trên 12%/năm
- Lao động ngành công nghiệp: Chiếm tỷ trọng từ 14 - 15% lao động
trong các ngành kinh tế quốc dân (hàng năm
thu hút thêm từ 18 - 20 ngàn lao động).
- Kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp chiếm trên 90% tổng giá trị xuất
khẩu trên địa bàn; đến 2010 giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt từ 290 - 300 triệu
USD.
-
Thu ngân sách Nhà nước chiếm từ 70 - 75% tổng số thu nội địa trên địa bàn.
- Sản phẩm chủ yếu đến năm 2010
phấn đấu đạt: 15 triệu lít cồn, rượu các loại; 130 triệu lít Bia; 35 ngàn tấn
Chè; 400 ngàn tấn giấy và bột giấy ; 40 ngàn tấn bột ngọt; 3 triệu tấn xi măng;
800 triệu viên gạch xây; 150 ngàn tấn thép thành phẩm; 100 ngàn tấn quặng
Fenspat, 90 ngàn tấn Caolin, 5 triệu m3 Cát, sỏi, đá các loại; 1,85
triệu tấn phân hoá học; 90 triệu mét vải, 15
triệu sản phẩm may mặc, 20 triệu mét thảm trải nền.
2.2. Giải pháp:
2.2.1. Đối với Doanh nghiệp:
a- Nâng cao chất lượng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, khai thác tối đa năng lực sản xuất và xuất khẩu của
những sản phẩm đang có lợi thế cạnh tranh như chế biến nông, lâm sản thực phẩm;
vật liệu xây dựng; sản phẩm may mặc..., bên cạnh đó cần quan tâm khai thác các
mặt hàng sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày,
hàng thủ công mỹ nghệ; tiếp tục đẩy mạnh chương trình cắt giảm chi phí sản xuất,
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm; đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và các hệ thống quản lý như hệ thống quản lý chất lượng sản
phẩm (ISO 9000), hệ thống quản lý môi trường (ISO 14000), hệ thống tiêu chuẩn
trách nhiệm xã hội (SA 8000) trong sản xuất kinh doanh để tạo dựng uy tín,
thương hiệu; Sắp xếp tổ chức sản xuất trong
doanh nghiệp một cách khoa học, tiên tiến, hiệu quả phù hợp với cơ chế thị trường,
tăng cường mối liên kết trong các ngành nghề để hỗ trợ phát triển.
b- Đẩy mạnh hoạt
động đầu tư và nâng cao năng lực tài chính: tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư
phát triển, trong đó chú trọng đầu tư mới nâng cao năng lực sản xuất và đổi mới
công nghệ - trang thiết bị; tập trung sự chỉ đạo để đảm bảo tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư trọng điểm, có vai trò thúc đẩy nền kinh tế, tạo nguồn thu lớn
cho ngân sách tỉnh như các dự án sản xuất bia, giấy, xi măng, hoá chất...; Tăng
cường đầu tư cho ngành công nghiệp phụ trợ, đầu tư vùng nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến bằng việc kêu gọi cổ phần của người dân trong vùng nguyên liệu
và người sử dụng nguyên phụ liệu; tăng cường năng lực phân tích và kiểm soát
chi phí, thực hành tiết kiệm các yếu tố đầu vào để giảm giá thành sản phẩm. Các
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh dạn tham gia phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, tham gia thị trường chứng khoán; đẩy mạnh cổ phần hoá và chuyển đổi sang
các hình thức sở hữu khác đối với doanh nghiệp Nhà nước (chủ yếu các doanh nghiệp
Trung ương) để huy động vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Những dự
án có hiệu quả đầu tư cao, cần nhiều vốn có thể phát hành trái phiếu công
trình.
c-
Phát triển thị trường, tạo dựng thương hiệu và hội nhập quốc tế: giữ vững thị trường đã có bằng cách duy trì và nâng cao uy tín sản phẩm
của mình; chú trọng việc xây dựng, bảo vệ và khuyếch trương thương hiệu sản phẩm
để nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp; tiếp tục cải tiến mẫu mã, nâng
cao chất lượng sản phẩm, coi trọng các biện pháp hỗ trợ bán hàng truyền thống
như quảng cáo, hội trợ, triển lãm, các hình thức khuyến mại vv... tích cực tìm
hiểu về các kiến thức pháp luật, thị trường, kinh doanh trong điều kiện hội nhập
để chủ động trong các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu.
d- Công tác đào tạo,
khoa học công nghệ và giảm thiểu ô nhiểm môi trường: Khuyến khích các doanh
nghiệp nâng cao năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, đào tạo trình độ tay nghề
cho người lao động; tăng cường công tác chuyên môn hoá và hợp tác hoá giữa các
doanh nghiệp để đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
trên đơn vị sản phẩm; đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản
lý môi trường tiên tiến, các doanh nghiệp đang hoạt động cần có kế hoạch đầu tư
để giải quyết giảm thiểu ô nhiễm môi trường; đối với các dự án đầu tư mới phải
có biện pháp xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn theo quy định.
e- Phát triển tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề: đẩy mạnh công tác nhân cấy và truyền nghề mới, ưu
tiên những ngành nghề có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng làng có nghề và làng nghề ở các xã thuần nông,
vùng núi, vùng sâu, các khu vực gần các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp; đẩy mạnh việc tư vấn, giới thiệu và lựa chọn công nghệ sản xuất,
kết hợp công nghệ tiên tiến với công nghệ cổ truyền, khuyến khích áp dụng các hệ
thống quản lý tiên tiến, xây dựng thương hiệu sản phẩm; thành lập các câu lạc bộ, hiệp hội ngành nghề, tích
cực tham gia các hội chợ, đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm, khai thác tốt
các nguồn vốn từ bên ngoài, đồng thời phát huy các nguồn nội lực trong dân, động
viên người lao động tham gia góp vốn.
2.2.2. Đối với cơ quan quản
lý:
a- Xây dựng và triển
khai tốt quy hoạch phát triển công nghiệp, qui hoạch tổng thể các cụm công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, qui hoạch làng nghề theo hướng tách khu sản xuất khỏi
khu dân cư đối với những nghề gây ô nhiễm; công bố công khai quy hoạch công
nghiệp, quy hoạch đất đai, các quy hoạch ngành liên quan và danh mục các dự án
kêu gọi đầu tư theo thứ tự ưu tiên, các chính sách ưu đãi, khuyến khích của tỉnh...
hỗ trợ và triển khai đầu tư xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng các Khu, cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo ra lợi thế thu hút đầu tư.
b- Sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách, tạo môi trường thông thoáng; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, khuyến khích
đầu tư, thu hút hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp; phối hợp với các Bộ,
Ngành Trung ương tổ chức một số hội nghị xúc tiến đầu tư ở các tỉnh, thành phố
lớn... để các nhà đầu tư biết được tiềm năng, thế mạnh và các chính sách ưu đãi
đầu tư; tổ chức tốt công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp nói chung, trong đó cần có cơ
chế, chính sách đặc biệt thu hút vào những ngành công nghiệp hạ tầng, công nghiệp
mũi nhọn có thế mạnh, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
c-
Tăng cường công tác đào tạo, phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật,
thị trường, kinh doanh trong điều kiện hội nhập cho các doanh nghiệp... thực hiện
xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, các
loại hình trường lớp và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội
học nghề, tìm kiếm việc làm. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người
lao động, ưu đãi các tổ chức đào tạo nghề ở nông thôn và đào tạo các nghề truyền
thống ở các làng nghề; tạo các điều kiện cần thiết cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật giao lưu, trao đổi học hỏi kinh nghiệm; đào tạo, đào tạo lại, đào tạo
nâng cao và trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý và nghiên cứu khoa học công nghệ có
hiểu biết về chuyên môn, ngoại ngữ, có khả năng tiếp cận với khoa học và công
nghệ cao.
d- Đẩy mạnh công tác Khuyến công, phát triển TTCN và
làng nghề, thực hiện có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn: tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 42/NQ-TU của Tỉnh uỷ về
phát triển TTCN giai đoạn 2006 - 2010; đẩy mạnh
và nâng cao hơn nữa vai trò của công tác Khuyến công, quan tâm công tác
nhân cấy và truyền nghề mới, ưu tiên có trọng điểm cho những ngành nghề có tác
động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông
thôn; phát triển hệ thống dịch vụ công nghiệp ở nông thôn, bổ sung biên
chế đội ngũ làm công tác khuyến công và thành lập trạm khuyến công cấp huyện;
hàng năm bố trí một khoản kinh phí hợp lý để hỗ trợ, phát triển sự nghiệp Khuyến
công.
e- Cải cách thủ tục hành chính
- tăng cường công tác thanh kiểm tra, phối hợp với doanh nghiệp giải quyết những
vấn đề khó khăn, bức xúc, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho doanh nghiệp
phát triển.
Đẩy mạnh tiến trình cải cách
hành chính từ tỉnh đến các địa phương, doanh nghiệp, tạo sự chuyển biến mới
trong cải cách thủ tục hành chính, duy trì và thực hiện tốt cơ chế "một cửa".
Xây dựng phong cách làm việc khoa học, chính xác, kịp thời, đúng pháp luật,
tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ quản lý vận hành ở các cấp.
Điều 2: Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai và chỉ đạo
thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3: Thường trực HĐND,
các Ban và Đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 12 tháng 5 năm 2006./.