HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 14 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Báo cáo số 698/BC-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế -
xã hội năm 2022 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Báo cáo số 759/BC-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2022 tiếp thu giải trình và cập nhật,
điều chỉnh một số chỉ tiêu về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 và dự
kiến Kế hoạch năm 2023; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu
tổng quát
Phấn đấu đạt mức cao nhất các mục
tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2023 nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển cho cả giai đoạn 2021-2025. Triển khai
thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy
cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân; tiếp tục đẩy mạnh tái
cơ cấu các ngành lĩnh vực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và đặc biệt chăm lo đời sống, sức khỏe Nhân dân. Quyết liệt
và đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc
gia, kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Phát triển giáo dục
và đào tạo, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực theo định hướng trực tiếp phục vụ
cho nhu cầu sản xuất nội tỉnh, thực hiện dân chủ và công bằng
xã hội. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố quốc phòng,
bảo đảm an ninh chính trị và trật tự,
an toàn xã hội.
Điều 2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
(1) Tăng trưởng GRDP
đạt 7,5%. GRDP bình quân đầu người đạt 68 triệu đồng.
(2) Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội đạt trên 21.208 tỷ đồng.
(3) Thu ngân sách nhà nước đạt trên
3.650 tỷ đồng.
(4) Kết cấu hạ tầng: Tỷ lệ nhựa hóa
chung đạt 70%; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 28%; Tỷ lệ hộ được sử dụng điện 99,2%; tỷ lệ đảm bảo nước tưới cho diện
tích cần tưới đạt 83%.
(5) Lao động và việc làm: Số lao động
được tạo việc làm 18.200 lượt người; đào tạo nghề cho 4.000 người; 15% người
lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
(6) Giảm nghèo (theo chuẩn giai đoạn 2021-2025): Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3% trở lên, riêng tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ giảm từ 5% trở lên.
(7) Y tế: Đạt 20,2 giường bệnh/vạn
dân; đạt trên 8,5 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế đạt 92,75%.
(8) Giáo dục: Tăng thêm 11 trường đạt
chuẩn quốc gia.
(9) Văn hóa: Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn
văn minh đô thị đạt 61%.
(10) Môi trường: Bảo vệ tốt diện tích
rừng hiện có; trồng rừng mới trong năm 2.000 ha; tỷ lệ che
phủ rừng trên 39%.
(11) Nông thôn mới: Tăng thêm 02 xã đạt
chuẩn nông thôn mới; số tiêu chí bình quân mỗi xã đạt 16,8 tiêu chí trở lên; tăng thêm 2 xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao.
(Chi
tiết như phụ lục kèm theo)
Điều 3. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với các nhiệm vụ, giải
pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp. Ngoài các
nhiệm vụ, giải pháp UBND tỉnh đã nêu
tại báo cáo số 689/BC-UBND và Nghị quyết số 22-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XII về nhiệm vụ năm
2023, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có
liên quan tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả các chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2023 và Kế hoạch 5 năm 2021-2025; kịp thời triển khai các chính
sách của Trung ương đảm bảo phù hợp với tình hình của địa phương. Nâng cao tinh
thần trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, chủ động
triển khai thực hiện đến kết quả cuối cùng các nhiệm vụ được
giao. Tập trung hoàn thành Quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết
liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống dịch COVID-19
trong tình hình mới. Đẩy mạnh triển khai hiệu quả Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội, nghiêm túc quán triệt tinh thần về
tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình, vì thời gian
triển khai hoàn thành Chương trình trong năm 2023.
3. Nhiệm vụ của các ngành, lĩnh vực
chủ yếu
a) Về lĩnh vực kinh tế, ngân sách
- Phấn đấu hoàn thành dự toán thu năm
2023 ở mức cao nhất để đảm bảo nguồn lực phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước;
tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về điều hành ngân sách nhà
nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi. Tăng cường
công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, nhất là các nguồn
thu từ đất để bố trí đầu tư hoàn thiện các dự án đang thiếu nguồn vốn. Đẩy
mạnh việc xử lý và thu hồi nợ thuế, giảm tỷ lệ
nợ đọng thuế. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được duyệt.
- Tăng cường công tác quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh; tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm của
tỉnh như: Quảng trường Trung tâm thành phố Gia Nghĩa
để chào mừng 20 năm thành lập tỉnh, nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh, Đường Đạo Nghĩa - Quảng Khê (giai đoạn 2)...;
các dự án đầu tư từ nguồn vốn 03
Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội. Kiên quyết kịp thời điều chuyển nguồn vốn của các dự án triển khai chậm hoặc không triển khai cho các dự án khác
có tỷ lệ giải ngân tốt nhằm phát huy hiệu quả công trình.
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách thực
hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để kịp thời triển khai 03
Chương trình và huy động các nguồn lực từ các doanh nghiệp để đầu tư phát triển kinh tế. Hỗ trợ các nhà đầu tư để tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc nhằm phát huy hiệu quả
các dự án lớn trên địa bàn tỉnh như: Khu Công nghiệp Nhân Cơ 2, Nhà máy luyện
nhôm Trần Hồng Quân, các dự án năng lượng tái tạo...
b) Về phát triển nông, lâm nghiệp và
nông thôn
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia
tăng và khả năng cạnh tranh nông sản gắn với chuỗi giá trị.
Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, hộ sản xuất,
kinh doanh có sản phẩm đã được đánh giá, xếp hạng OCOP
liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, sản xuất gắn
với phát triển thị trường, nâng cao giá trị gia tăng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát chặt chẽ công tác trồng rừng hàng năm; tiến hành rà soát diện tích cây đa
mục đích trên đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp
đủ tiêu chí xác định thành rừng, cập nhật để tính độ che
phủ rừng trong quá trình theo dõi diễn biến rừng hàng năm.
Rà soát lựa chọn một số cây công nghiệp có giá trị kinh tế được tính độ che phủ,
phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu của từng địa phương có cơ chế hỗ trợ, nhằm khuyến khích người dân
tham gia trồng rừng theo mô hình nông, lâm kết hợp, phát triển kinh tế từ rừng,
góp phần đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng
theo các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra trong giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
c) Về quản lý tài nguyên, môi trường
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý đất đai,
quản lý đô thị, chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm
bảo đúng quy hoạch, công khai minh bạch; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định. Hoàn thành các quy hoạch chi tiết để
thu hút đầu tư, đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng nhằm
triển khai các dự án đầu tư trong và ngoài ngân sách.
- Tăng cường công tác quản lý các diện tích đất thu hồi từ các Công ty nông, lâm nghiệp, các dự án
lâm nghiệp bàn giao về địa phương quản lý; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố khẩn trương xây dựng phương án sử dụng đất để
quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích này. Đối
với diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm hoàn thành việc rà soát, để có phương
án xử lý theo quy định.
- Tiếp tục rà soát thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai để cải cách, đơn giản hóa các thủ tục tạo môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân. Rà soát, thu hồi diện tích đất được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư mà không sử dụng theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành đối với việc chấp hành pháp luật về khai thác khoáng sản
của cá tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
d) Về phát triển văn hóa, du lịch
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, lễ hội phù hợp với tình hình điều kiện
thực tế của từng địa phương, nhất là dịp tết Nguyên đán và các ngày lễ lớn trong năm. Khôi phục, bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số như lễ hội, nghề truyền thống...Đa dạng các sản phẩm du lịch,
phát triển du lịch theo hướng sinh thái kết hợp với văn hóa để khai thác tiềm
năng lợi thế của địa phương; tăng cường quảng bá các sản phẩm du lịch, xúc tiến,
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch.
đ) Về Y tế, giáo dục và dân tộc
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy các đơn vị
sự nghiệp y tế đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế dân số trên địa bàn; Tập trung giải
quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhân lực, thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh
phẩm y tế, nợ bảo hiểm y tế. Tăng cường năng lực y tế cơ sở,
y tế dự phòng; xây dựng chính sách đặc thù khuyến khích phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ chế cung ứng dịch vụ công về y tế, dân số
nâng cao năng lực của tất cả các tuyến trong hệ thống y tế
về khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Xây dựng phương án, giải pháp về cơ
chế, chính sách để giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu giáo viên và nợ chi trả
chế độ tiền lương dạy thêm giờ tại các địa phương. Bố trí nguồn lực đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị dạy và học đáp ứng Chương trình giáo dục phổ
thông mới; ưu tiên thực hiện chương trình chuyển đổi số tại
các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế. Đào tạo bồi dưỡng
cán bộ quản lý, giáo viên về kiến thức, kỹ năng
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các trường học; khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác đào tạo
nghề, chú trọng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm;
xây dựng kế hoạch và triển khai chương trình đào tạo nghề chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; có giải pháp tập trung giải quyết những vấn đề bức thiết về đời sống của người
dân như: hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo sinh kế, giải quyết
việc làm... phát huy vai trò tích cực của già làng, người có uy tín trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số trong công tác tuyên truyền vận động, tạo sự đồng thuận
cao trong Nhân dân để thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình đề ra. Gắn giảm nghèo với các
chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, giáo
dục, y tế. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, tỷ lệ lãnh đạo quản lý cán bộ, công chức, viên chức
người dân tộc thiểu số trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện tốt Đề án 03-ĐA/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy về tạo nguồn đội ngũ cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người
dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo, đặc biệt nâng cao trách nhiệm
trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo tại cơ sở.
e) Về công tác cải cách hành chính, nội
chính và phòng chống tham nhũng
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Siết chặt kỷ luật,
kỷ cương hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, thực hiện nghiêm
các quy định của Đảng và nhà nước về tham nhũng. Kiên quyết
xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức có hành vi tham nhũng, tiêu cực, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện nghiêm các quy định về
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; có giải pháp giải quyết dứt
điểm một số vụ việc đã kéo dài nhiều
năm; tăng cường đối thoại, xử lý vụ việc ngay tại cơ sở nhằm hạn chế tình trạng khiếu kiện kéo dài, vượt cấp.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác đối
ngoại, quốc phòng, an ninh; tăng cường các giải pháp kiềm chế, kéo giảm số
vụ vi phạm pháp luật và tội phạm, nhất là tội phạm về tín dụng
đen, ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao...nhằm ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo kết quả cho Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa IV, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14
tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc
hội; Chính phủ;
- UB Kinh tế của
Quốc hội;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh; Đoàn
ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh; các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, Trường
Chính trị tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh;
- HĐND, UBND
các huyện, thành phố;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH,
Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh,
Trung tâm Lưu trữ - SNV;
- Các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, CTHĐ, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lưu Văn Trung
|
PHỤ LỤC
XÂY DỰNG CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông)
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
Đơn
vị tính
|
KH
năm 2023
|
GHI
CHÚ
|
A
|
CHỈ TIÊU VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(Giá SS2010)
|
Tỷ
đồng
|
24.081,01
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
8.793
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
Tỷ đồng
|
5.002
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
9.302
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
Tỷ đồng
|
984
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
7,50
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
4,50
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
12,90
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
8,00
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
%
|
4,40
|
|
2
|
GRDP (giá hiện hành)
|
Tỷ
đồng
|
46.145
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
17.362
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
Tỷ đồng
|
9.129
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ
đồng
|
17.796
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
Tỷ đồng
|
1.857
|
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng
|
68,00
|
|
3
|
Cơ cấu Tổng giá trị gia tăng theo ngành kinh tế (giá hiện hành)
|
|
100
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
37,63
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
19,78
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
38,57
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
%
|
4,03
|
|
4
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội:
|
|
|
|
Tổng số vốn
|
Tỷ đồng
|
Trên
21.208
|
|
5
|
Thu - Chi ngân sách:
|
|
|
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
Trên
3.650
|
|
Chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
8.653
|
|
6
|
Kết cấu - Hạ tầng
|
|
|
|
Giao thông:
|
|
|
|
Tỷ lệ nhựa hóa chung
|
%
|
70
|
|
Đô thị, nhà ở
|
|
|
|
Tỷ lệ đô thị
hóa
|
%
|
Trên
28
|
|
Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước
sạch
|
%
|
100
|
|
Bình quân m2 sàn xây dựng
nhà ở tính trên một người dân
|
m2
|
25,5
|
|
Tỉ lệ thu gom rác
thải đô thị
|
%
|
100
|
|
Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà người
có công từ quỹ đền ơn đáp nghĩa
|
Nhà
|
13
|
|
Cấp điện:
|
|
|
|
Tỷ lệ hộ được sử dụng điện
|
%
|
99,2
|
|
Tỷ lệ bon, buôn có điện
|
%
|
100
|
|
Nông nghiệp, thủy lợi:
|
|
|
|
Tỉ lệ đảm bảo nước tưới cho diện
tích cần tưới
|
%
|
83
|
|
Tỉ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh
|
%
|
93
|
|
7
|
Thương mại, dịch vụ, XNK (theo
dõi):
|
|
|
|
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
21.241
|
|
Doanh thu du lịch tăng bình quân hàng năm
|
%
|
|
|
Số khách du lịch tăng bình quân hàng năm
|
%
|
20
|
|
Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn
|
Triệu
USD
|
1.271
|
|
Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn
|
Triệu
USD
|
250
|
|
8
|
Nông nghiệp (theo dõi):
|
|
|
|
Giá trị sản xuất bình quân trên/01 ha đất nông nghiệp
|
Triệu
đồng
|
92
|
|
Diện tích nông nghiệp ứng dụng
công nghệ tiên tiến (CNC)
|
ha
|
3.000
|
|
9
|
Công nghiệp (theo dõi):
|
|
|
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP
|
%
|
9
|
|
10
|
Cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, TTHC (theo dõi):
|
|
|
|
Chỉ số PCI
|
|
Tăng từ 1-2 bậc
|
|
Chỉ số PAPI
|
|
Nhóm
TB
|
|
Chỉ số PAR
Index
|
|
Nhóm
TB
|
|
B
|
CHỈ TIÊU VỀ VĂN HOÁ, XÃ HỘI, MÔI
TRƯỜNG
|
|
|
|
11
|
Lao động và việc làm:
|
|
|
|
Số lao động được
tạo việc làm
|
Người
|
18.200
|
|
Đào tạo nghề
|
Người
|
4.000
|
|
Tỉ lệ người dân trong độ tuổi
lao động tham gia BHXH
|
%
|
15
|
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
48
|
|
12
|
Giảm nghèo:
|
|
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
Giảm
từ 3% trở lên
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
|
%
|
Giảm
từ 5% trở lên
|
|
13
|
Dân số
|
|
|
|
Dân số trung
bình
|
Người
|
678.616
|
|
Phấn đấu đạt mức
sinh (số con/01 phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ)
|
|
2.44
|
|
14
|
Y tế:
|
|
|
|
Số giường bệnh/vạn dân (không tính
giường trạm y tế xã)
|
Giường
|
20,2
|
|
Số bác sỹ/vạn
dân
|
Bác
sỹ
|
Trên
8,5
|
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
92,75
|
|
Tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
26,7
|
|
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể
gầy còm của trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
5,3
|
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em
|
%
|
≥95
|
|
15
|
Giáo dục:
|
|
|
|
Số trường đạt chuẩn
quốc gia hàng năm
|
Trường
|
11
|
|
16
|
Văn hóa:
|
|
|
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị
|
%
|
61
|
|
Tỷ lệ gia đình văn hóa
|
%
|
87
|
|
Tỷ lệ thôn,
bon, buôn văn hóa
|
%
|
90
|
|
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa
|
%
|
96
|
|
17
|
Môi trường:
|
|
|
|
Tỷ lệ che phủ
rừng
|
%
|
Trên
39
|
|
Trồng rừng mới
|
ha
|
2.000
|
|
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn thông thường
|
%
|
76
|
|
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế,
độc hại
|
%
|
90
|
|
18
|
Nông thôn mới:
|
|
|
|
Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới
|
Xã
|
Tăng
thêm 2 xã
|
|
Số tiêu chí bình quân mỗi xã đạt
trở lên
|
Tiêu
chí
|
16,8
|
|
Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao
|
|
2
|
|