HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của
UBND tỉnh, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến
thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I. Về tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan
trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
khóa XIV, Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025, là năm tổ chức
triển khai thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2020-2025. Triển khai
thực hiện nhiệm vụ năm 2022 trong bối cảnh có những thuận lợi và khó khăn,
thách thức nhiều hơn dự báo, bên cạnh đó nổi lên một số khó khăn, thách thức mới,
diễn biến phức tạp hơn, nhất là giá cả nguyên, nhiên vật liệu và chi phí đầu
vào tăng cao, một số chính sách mới liên quan đến điện gió, điện mặt trời chưa
ban hành, vướng mắc về thể chế liên quan đầu tư, đất đai, khoáng sản chậm tháo
gỡ đã tác động, ảnh hưởng rất lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội, đời sống
nhân dân, nhưng với sự chỉ đạo quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả, sát
tình hình, có trọng tâm, trọng điểm, tinh thần chủ động, sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, sự chung sức, đồng lòng, trách nhiệm, nỗ lực cao của các cấp,
các ngành, cùng với sự tin tưởng, đồng tình, ủng hộ cao của Nhân dân, cộng đồng
doanh nghiệp, sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ quan trọng, hiệu quả của Trung
ương, tình hình kinh tế-xã hội năm 2022 ổn định và có bước phục hồi, phát triển,
tốc độ tăng trưởng GRDP ước đạt 7,42%. Đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức
11/18 chỉ tiêu, trong đó: về kinh tế 02/9 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch1; về xã hội có 06/06 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch2; về môi trường có 3/3 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch3. Sản xuất các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tiếp
tục duy trì ổn định và có bước tăng trưởng. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo,
dịch vụ, thương mại, du lịch phục hồi tích cực, tăng trưởng cao, đóng góp lớn
cho tăng trưởng nền kinh tế. Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư được đẩy mạnh.
Tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được
tăng cường. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời;
công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách và hộ nghèo được thực hiện tốt
hơn. Tổ chức thành công các hoạt động, sự kiện quan trọng trên địa bàn tỉnh, nhất
là kỷ niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh, Đại hội thể dục thể thao lần thứ VII. Công
tác quân sự, quốc phòng được bảo đảm, giao quân an toàn, đạt chỉ tiêu, công tác
diễn tập khu vực phòng thủ đạt kết quả; tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội được ổn định; công tác thực hành, tiết kiệm chống lãng phí được
quan tâm triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
II. Mục tiêu
và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2023
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp
tục ưu tiên phục hồi và giữ vững ổn định, phát triển kinh tế; kiểm soát hiệu quả
dịch bệnh. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, kinh tế
số, xã hội số, chuyển đổi xanh, nâng cao năng suất lao động và chất lượng nguồn
nhân lực; tập trung trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, đồng
thời phát triển một số dịch vụ gắn với chuyển đổi số; tiếp tục hoàn thiện kết cấu
hạ tầng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển các lĩnh vực trọng điểm, tạo ra các
đột phá mới. Chú trọng phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu
quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó tốt với biến đổi khí hậu. Đẩy
mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững
ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế
hoạch năm 2023: Phấn đấu đạt các chỉ tiêu
- Kinh tế: (1) Tốc
độ tăng trưởng GRDP từ 10-11%; (2) GRDP bình quân đầu người đạt từ 87-88 triệu
đồng/người; (3) Cơ cấu kinh tế: nông lâm thủy sản chiếm 28-29%, công nghiệp-xây
dựng chiếm 39-40%, dịch vụ 32-33%; (4) Tỷ trọng đóng góp năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) vào GRDP đạt 32-33%; (5) Năng suất lao động tăng 6-7%; (6) Tỷ trọng
đóng góp của kinh tế biển chiếm 41% GRDP; (7) Tỷ trọng kinh tế số chiếm 12%
GRDP; (8) Thu ngân sách trên địa bàn khoảng 3.658 tỷ đồng; (9) Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội khoảng 22.200 tỷ đồng.
- Xã hội: (1) Tỷ
lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn mới giảm từ 1,5-2%; (2) Có 70-71% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới, trong đó 4-5 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; (3) Tỷ lệ trường
phổ thông đạt chuẩn quốc gia đạt 59-60%; (4) Số lao động được đào tạo nghề đạt
9.500 người; (5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65-66%, trong đó có bằng cấp,
chứng chỉ là 29%; (6) Có 96-97% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về
y tế.
- Môi trường: (1)
Độ che phủ rừng là 47,23%; (2) Tỷ lệ số hộ dân nông thôn được cấp nước sạch hợp
vệ sinh đạt 99,7% và hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Bộ Y tế là
97%; (3) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn 100%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu: Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2023, Hội đồng nhân dân tỉnh
thống nhất 10 nhóm nhiệm vụ và 08 nhóm giải pháp chủ yếu tại Báo cáo số
330/BC-UBND ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một
số nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Về kinh tế: Tiếp tục ưu tiên
phục hồi, giữ vững ổn định, tăng trưởng kinh tế, kiên định, kiên trì với mục
tiêu phát triển nhanh và bền vững. Chủ động theo dõi sát diễn biến tình hình để
xây dựng kịch bản, giải pháp điều hành phù hợp, kịp thời. Tập trung ưu tiên
phát triển kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực trọng điểm, đột phá, còn dư địa
gắn với củng cố, phát triển các động lực tăng trưởng mới:
- Lĩnh vực nông-lâm nghiệp, thủy
sản: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu, gắn với phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp số, nông nghiệp thông
minh, liên kết chuỗi giá trị hướng đến xuất khẩu; nhân rộng mô hình sản xuất có
hiệu quả; chuyển đổi cơ cấu cây trồng 1.300 ha theo hướng hiệu quả kinh tế cao,
tiết kiệm nước. Giá trị sản xuất trên diện tích đất chủ động nước đạt 142 triệu
đồng/ha; tỷ lệ đất sản xuất chủ động nước tưới đạt 62,4%. Phát triển chăn nuôi
theo hướng trang trại tập trung, an toàn, giá trị cao, tăng tỷ trọng các vật
nuôi có lợi thế. Bảo tồn, phát huy giá trị tài nguyên rừng và biển Khu dự trữ
sinh quyển thế giới Vườn Quốc gia Núi Chúa. Đẩy nhanh tiến độ và nâng chất lượng
các tiêu chí nông thôn mới. Tiếp tục xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm tôm giống
có chất lượng cao của cả nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại nghề khai thác hải sản; phát
triển kinh tế biển gắn với bảo vệ, giữ vững chủ quyền, an ninh vùng biển. Phấn
đấu giá trị gia tăng toàn ngành nông, lâm, thủy sản tăng 4 - 5%/năm.
- Công nghiệp - xây dựng: Tiếp
tục đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, cảng biển, công nghiệp
chế biến, công nghiệp phụ trợ; đẩy nhanh tiến độ các dự án năng lượng tái tạo;
thu hút đầu tư dự án điện gió ngoài khơi, thủy điện tích năng, nguồn năng lượng
mới (hydrogen). Đẩy nhanh tiến độ các dự án Thủy điện tích năng Bác Ái; hạ tầng
truyền tải; khởi công dự án Trung tâm điện lực LNG Cà Ná giai đoạn 1, Khu công
nghiệp Cà Ná; đưa vào khai thác Bến 1A và hoàn thành Bến 1B Cảng tổng hợp Cà
Ná. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm
năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước. Thu hút, nâng tỷ lệ lấp đầy các
khu, cụm công nghiệp. Quan tâm hỗ trợ phát triển các làng nghề tiểu thủ công
nghiệp gắn với phát triển du lịch. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành công nghiệp
tăng 16 - 17%/năm.
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết
phát triển kinh tế đô thị, xây dựng Phan Rang-Tháp Chàm thành thành phố thông
minh. Đẩy nhanh tiến độ các đồ án quy hoạch xây dựng; chương trình, đề án về
phát triển nhà ở, đô thị, khu dân cư, kinh tế đô thị; khởi công một số khu đô
thị mới... phát triển mạnh thị trường bất động sản; thực hiện tốt chính sách
nhà ở xã hội. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành xây dựng tăng 14 - 15%/năm.
- Các ngành dịch vụ: Triển khai
đồng bộ các giải pháp phục hồi và phát huy tiềm năng, thế mạnh, tận dụng cơ hội,
dư địa tăng trưởng các ngành dịch vụ gắn với đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số; đẩy
mạnh xuất khẩu; phát triển thương mại điện tử. Thực hiện có hiệu quả Chương
trình đưa hàng Việt về nông thôn, cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam". Thực hiện có hiệu quả chủ trương phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; đẩy mạnh các giải pháp phục hồi, phát triển
du lịch; tăng cường quảng bá, xúc tiến, hợp tác kích cầu du lịch; nâng chất lượng
dịch vụ du lịch; đẩy nhanh tiến độ các dự án du lịch trọng điểm, quy mô lớn, đẳng
cấp cao. Tăng cường liên kết, kết nối với các tuyến du lịch trong và ngoài nước.
Phấn đấu thu hút 2,7 triệu lượt khách du lịch. Phấn đấu giá trị gia tăng toàn
ngành dịch vụ tăng 10 - 11%.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
cơ cấu lại ngân sách nhà nước; thực hiện hiệu quả các giải pháp thu ngân sách,
chống thất thu ngân sách, nhất là thu từ đất đai, bán đấu giá tài sản công và
các nguồn thu mới. Nâng hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí; tiết kiệm chi thường xuyên, ưu tiên cho các nhiệm vụ quan
trọng, cấp bách. Nâng chất lượng hoạt động ngân hàng, hỗ trợ hiệu quả phục hồi
sản xuất kinh doanh.
- Hoàn thành, triển khai có hiệu
quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; rà soát, bổ sung,
hoàn chỉnh quy hoạch các ngành, lĩnh vực đảm bảo đồng bộ, thống nhất. Tiếp tục
thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh theo Nghị quyết
115/NQ-CP của Chính phủ; ưu tiên nguồn lực đẩy nhanh tiến độ triển khai các
công trình trọng điểm, cấp bách, quy mô lớn; các dự án hạ tầng liên kết vùng,
Chương trình phục hồi phát triển kinh tế-xã hội và 03 chương trình mục tiêu Quốc
gia..., bảo đảm giải ngân 100% nguồn vốn theo kế hoạch.
Thu hút hiệu quả đầu tư của các
thành phần kinh tế; sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài (FDI, ODA,
NGOs); đẩy nhanh xúc tiến đầu tư các dự án vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
các dự án công nghiệp ven biển, năng lượng, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch
nghỉ dưỡng cao cấp…; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương khai thác hiệu quả Sân
bay Thành Sơn. Chú trọng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; tháo gỡ điểm nghẽn,
khó khăn về đất đai, thủ tục hành chính, thuế, xây dựng, quy hoạch...; tăng cường
kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm, kiên quyết xử lý các dự án chậm tiến độ, kéo
dài.
- Triển khai hiệu quả các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai; nâng cao
năng lực xác định và xây dựng giá đất. Đẩy nhanh công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng các dự án. Tăng cường quản lý, sử dụng đất, khai thác tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất rừng.
b) Về xã hội:
- Phát triển toàn diện, đồng bộ
các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn
hóa; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Tiếp tục đổi mới giáo
dục căn bản, toàn diện; rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học, chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên; nâng chất lượng giáo dục các cấp học và giữa các vùng trong tỉnh.
Tiếp tục đầu tư cơ sở trường lớp học. Nâng chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu
cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động và giải quyết việc làm, xuất khẩu lao
động. Triển khai đào tạo, đào tạo lại lao động nông thôn, hộ nghèo...
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; triển khai có hiệu
quả các đề tài có tính ứng dụng cao. Thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo, thu
hút nguồn nhân lực khoa học, công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển,
ứng dụng, đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới;
tăng cường năng lực của hệ thống y tế; tập trung tháo gỡ khó khăn trong công
tác mua sắm thuốc, vật tư y tế và sinh phẩm. Triển khai các biện pháp chủ động
phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và các loại bệnh khác. Phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo
hiểm y tế đạt 94,55% dân số; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 30,4 giường; có 10,6
bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 94-95%%; tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi còn 12,2%.
- Bảo tồn, tôn tạo và phát huy
các giá trị văn hóa, nâng chất lượng hoạt động văn học-nghệ thuật, thể dục-thể
thao, thông tin, báo chí; xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống thiết chế văn
hóa; phấn đấu có trên 94,2% thôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa; đẩy mạnh phong
trào thể dục-thể thao quần chúng. Tiếp tục nâng chất lượng hoạt động bưu chính,
viễn thông, phát thanh, truyền hình; bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng; đẩy
mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số,
nhất là xây dựng tài nguyên số.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách xã hội; chính sách người có công, trợ giúp xã hội. Tiếp tục thực
hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia; phát huy nội lực vươn lên
thoát nghèo của người dân và cộng đồng. Quan tâm chăm sóc, bảo vệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
c) Về quốc phòng, an ninh, trật
tự an toàn xã hội: Tiếp tục thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh,
biên giới quốc gia trong tình hình mới; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế-xã
hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền vùng biển; thực hiện tốt
nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; tổ chức giao quân đạt 100% chỉ tiêu; tổ
chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh theo kế hoạch, chủ động phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn. Triển khai có hiệu quả chương trình phòng
chống tội phạm, phòng chống ma tuý; nắm bắt và xử lý kịp thời diễn biến về tình
hình an ninh nông thôn, an ninh kinh tế, an ninh trật tự trên biển; giữ vững an
ninh chính trị trong mọi tình huống; làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, an
toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội.
III. Tổ chức
thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, các quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn của địa
phương tổ chức thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát và tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội được thành
lập theo quy định pháp luật có trách nhiệm giám sát và động viên mọi tầng lớp
Nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XI;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông;
- Trang TTĐTHĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|
1 02/9 chỉ tiêu
đạt kế hoạch: (1) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 3.494 tỷ
đồng đạt 100,1% KH (KH 3.490 tỷ đồng) (trong đó: thu nội địa 3.394 tỷ đồng, đạt
113,5% KH; thu xuất nhập khẩu đạt 100 tỷ đồng, đạt 20%KH); (2) Tỷ trọng đóng
góp của kinh tế biển vào GRDP 40,71% (KH 40,6%). Có 07/09 chỉ tiêu còn khó
khăn, không dạt kế hoạch: (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP 7,42% (KH tăng
10-11%); (2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản 30% (KH 27-28%), công
nghiệp-xây dựng 37,6% (KH 40-41%), dịch vụ 32,4% (KH 32-33%); (3) GRDP bình
quân đầu người ước đạt 76,8 triệu đồng (KH 78-79 triệu đồng); (4) Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội khoảng 20.105 tỷ đồng, đạt 65,9% KH (KH 30.000-30.500 tỷ đồng),
giảm 32,8% so cùng kỳ; (5) Tỷ trọng đóng góp năng suất các nhân tố tổng hợp
(TFP) vào GRDP 16,32% (KH 37,6%); (6) Năng suất lao động tăng 3,1% (KH 10,04%);
(7) Tỷ trọng kinh tế số đóng góp vào GRDP 9,53% (KH 12%).
2 Có 06/06 chỉ
tiêu đạt và vượt kế hoạch: (1) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn mới giảm
1,86% (KH giảm 1,5-2%); (2) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 66% (KH
66-68%) và có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (KH 4-5 xã); (3) Tỷ lệ trường
phổ thông đạt chuẩn Quốc gia 58,3% (KH 55-56%); (4) Số lao động được đào tạo
nghề đạt 10.803 người, vượt 20% KH (KH 9.000 người); (5) Tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 64,93% (KH đạt 64-65%), trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 27,86% (KH
là 27-28%); (6) Tỷ lệ xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế đạt 95,4% (KH 95-96%).
3 Có 03/03 chỉ
tiêu đạt kế hoạch: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch ở đô thị và nước hợp vệ
sinh ở nông thôn đạt 99,7% (KH 97%); tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100% (KH 100%); Tỷ lệ
che phủ rừng 47,11% (KH 47,1%).