HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2013/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày
12 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2014,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội
dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2013; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 với các chỉ
tiêu chủ yếu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, báo cáo của các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan, Hội
đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau đây:
I. Nhiệm vụ chung và các chỉ
tiêu chủ yếu của năm 2014.
1. Nhiệm vụ chung:
Tích cực góp phần cùng với cả nước tập trung ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn
với việc ổn định và phát triển kinh tế bền vững; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội; cải thiện đời sống nhân dân; giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu lực và hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị trong tỉnh; tạo đà phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2011 -
2015).
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng GDP
|
: 8,7% .
|
Trong đó, tốc độ tăng trưởng của
các ngành:
|
+ Công nghiệp - xây dựng
|
: 7,5%;
|
+ Dịch vụ
|
: 11,5%;
|
+ Nông, lâm, thủy sản
|
: 4,5%.
|
- Sản lượng lương thực
|
: 710.000 tấn.
|
- Sản lượng hải sản khai thác
|
: 187.000 tấn.
|
- Kim ngạch xuất khẩu
Trong đó: kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa
|
: 380 triệu USD.
: 260 triệu USD.
|
- Tổng thu ngân sách Nhà nước
|
: 6.466 tỷ đồng.
|
Trong đó: Thu nội địa
|
: 3.836 tỷ đồng.
|
- Chi đầu tư phát triển
|
: 690 tỷ đồng.
|
- Tỷ lệ giảm sinh
|
: 0,03%.
|
- Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào
lớp 1
|
: 99,9%.
|
- Giải quyết việc làm
|
: 24.000 lao động.
|
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
: 1,5%.
|
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng
|
: 10%.
|
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh là 93%; dân số đô thị sử dụng nước sạch là 98%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom xử lý đạt 90%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 20%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ độ che phủ (tính cả cây
công nghiệp và cây lâu năm): 50,5%.
|
II. Nhiệm vụ và
các giải pháp chính:
1. Về kinh tế:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các giải pháp của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu thúc đẩy phát triển kinh tế.
Tập trung đôn đốc, triển khai đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào các khu, cụm
công nghiệp: Sông Bình, Hàm Kiệm I và II, Phan Thiết giai đoạn 2, Sơn Mỹ I, Tuy
Phong, Tân Đức, Tân Bình 1, Thắng Hải giai đoạn 1 và 2, Nghĩa Hòa. Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư kết cấu hạ tầng của 2 khu công nghiệp Sông Bình và Sơn Mỹ để thu hút
các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào hai lĩnh vực trọng tâm của cả nước được Bộ
Chính trị xác định là năng lượng và chế biến sa khoáng titan. Đôn đốc, hỗ trợ
các chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn trong việc đầu tư xây dựng các dự án điện như:
Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, các tuyến đường dây 500 KV Vĩnh Tân - Sông Mây,
220 KV Vĩnh Tân - Bà Rịa; các dự án điện gió, thủy điện: Đan Sách 2, 3, La
Ngâu, Sông Lũy, Phú Lạc, Phước Thể, Phong điện Bình Thuận 1. Thực hiện các
chính sách khuyến khích thu hút, đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, di dời các cơ sở sản xuất, chế biến gây ô nhiễm môi trường trong
khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp.
Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng
và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao chất lượng và
sức cạnh tranh sản phẩm, nhất là các sản phẩm lợi thế và đã qua chế biến có giá
trị cao. Đẩy mạnh chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Phấn đấu tăng
giá trị sản xuất công nghiệp 10,8% so với năm 2013;
b) Phát triển nông nghiệp toàn diện
theo hướng bền vững, đa dạng hóa cây trồng theo hướng năng suất, hiệu quả và an
toàn gắn với thị trường tiêu thụ. Tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, kiên
cố hóa kênh mương nội đồng; quản lý sử dụng diện tích đất lúa linh hoạt, hiệu
quả, có giải pháp bảo đảm cây thanh long phát triển bền vững. Làm tốt công tác
giống, quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp. Phát triển đàn gia súc,
gia cầm cả về số lượng và chất lượng. Ngăn chặn kịp thời các loại dịch bệnh
trên cây trồng, vật nuôi. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
trong đó tập trung ở 21 xã điểm gắn với huy động sức dân tham gia làm giao
thông nông thôn. Tiếp tục hỗ trợ vay vốn giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số có
đủ điều kiện phát triển sản xuất. Thực hiện tốt chính sách trợ cước vận chuyển,
đầu tư ứng trước, cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho khu vực miền núi và giao
khoán bảo vệ rừng, không để phá rừng làm rẫy, đặc biệt là Khu bảo tồn thiên
nhiên Núi Ông. Quản lý chặt chẽ các khu bảo tồn thiên nhiên theo hướng đa dạng
sinh học. Tăng cường công tác quản lý, phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng, nhằm
ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp.
Phát triển thủy sản gắn khai thác,
nuôi trồng với chế biến và tiêu thụ, đẩy mạnh xuất khẩu. Quản lý, bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản, nhất là nguồn lợi ven bờ. Phát triển các tổ đoàn
kết khai thác hải sản xa bờ gắn với dịch vụ hậu cần, chế biến trên biển và góp
phần bảo vệ chủ quyền biển đảo. Đẩy mạnh đầu tư nuôi trồng thủy sản lợi thế và
hiệu quả, tăng cường quản lý chất lượng tôm giống.
Tiếp tục thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng biện pháp tích cực, chủ động
phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai bão lũ, bảo vệ dân sinh, chú trọng các vùng
ven biển nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại tính mạng và tài sản của nhân
dân;
c) Phát huy hiệu quả quản lý Nhà
nước về các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch. Tiến hành rà soát
quy hoạch, chiến lược phát triển du lịch để điều chỉnh theo chủ trương của Bộ
Chính trị về xây dựng Bình Thuận trở thành trung tâm cả nước về du lịch - thể
thao biển trong những năm tới. Đa dạng hóa công tác tuyên truyền quảng bá, xúc
tiến du lịch gắn với nâng cao chất lượng và mở rộng liên kết tổ chức các tour
du lịch liên tỉnh. Tập trung xây dựng hệ thống các sản phẩm đặc thù,
các loại hình du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế của
tỉnh. Từng bước xây dựng lực lượng lao động ngành du lịch theo hướng
chuyên nghiệp. Phấn đấu trong năm 2014 đón 3.700.000 lượt khách du lịch, trong
đó có 400.000 lượt khách du lịch quốc tế với doanh thu đạt khoảng 6.000 tỷ đồng;
d) Đẩy mạnh xúc tiến thương mại,
khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường
xuất khẩu; chú trọng xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến.
Giữ vững chất lượng, thương hiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ
lực của tỉnh như: nước mắm Phan Thiết, thanh long Bình Thuận, nước khoáng Vĩnh
Hảo, ... Hỗ trợ các hiệp hội ngành nghề và doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến thương mại, nâng cao chất lượng hàng hóa và sức cạnh tranh của sản phẩm địa
phương. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, buôn
lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm, giá cả các mặt hàng thiết yếu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”, thực hiện tốt chương trình đưa hàng Việt về nông thôn - hải đảo; khuyến
khích phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển
hàng hóa của nhân dân, nhất là đối với đảo Phú Quý;
đ) Đẩy nhanh tiến độ triển khai và
giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình trọng điểm, dự án lớn nhằm tạo
tiền đề phát triển những năm tiếp theo như: Khu công nghiệp Sông Bình, Cụm công
nghiệp Thắng Hải 2 về chế biến sâu titan; Dự án Sân bay Phan Thiết, nâng cấp mở
rộng quốc lộ 1A, cầu đường Hùng Vương, đường Lê Duẩn; các dự án về năng lượng,
nhất là Nhiệt điện Vĩnh Tân, Sơn Mỹ 1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để
thúc đẩy triển khai các dự án đã được chấp thuận đầu tư. Tăng cường xúc tiến đầu
tư, tranh thủ các nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước
ngoài; đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển;
e) Quản lý và khai thác tốt các
nguồn thu, chống thất thu ngân sách, phấn đấu thu ngân sách vượt chỉ tiêu đề
ra; chú trọng khai thác nguồn thu từ quỹ đất. Tăng cường công tác quản lý thuế,
công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu các khoản nợ đọng ngân sách, kiên quyết
dừng, hoãn, cắt giảm các khoản chi chưa cấp bách, không cần thiết. Triệt để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Ưu tiên bảo đảm kinh
phí đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu chi lương, phụ cấp lương, chi hoạt động
thường xuyên của bộ máy Đảng, Nhà nước, các đoàn thể và chi an sinh xã hội, chi
cho các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Bố trí dự phòng ngân sách đủ để chủ động ứng
phó với thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp phát sinh đột xuất của tỉnh;
g) Tiếp tục triển khai thực hiện
chiến lược bảo vệ môi trường của tỉnh đến năm 2020. Tăng cường công tác quản
lý, sử dụng nước, đất đai, rừng, khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường. Nâng cao
chất lượng đánh giá tác động môi trường khi xem xét, chấp thuận các dự án đầu
tư. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về khai thác, sản xuất gây ô
nhiễm môi trường. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh
gây ô nhiễm môi trường để tiến hành di dời vào các khu, cụm công nghiệp và xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quyết định phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Về văn hóa - xã hội:
a) Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở các cấp học, bậc học, giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém và hạn chế tối
đa tình trạng học sinh bỏ học. Đa dạng hóa công tác xã hội hóa giáo dục; tiếp tục
duy trì, giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và xóa mù chữ,
phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đẩy mạnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi theo lộ trình đề ra. Có giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng
dạy học của các trường phổ thông, đặc biệt nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục
đối với Trường THPT Chuyên Trần Hưng Đạo và Trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo
viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Tăng cường công tác xây dựng cơ sở vật chất
trường học, nhất là trường đạt chuẩn quốc gia ở tất cả các bậc học, cấp học. Phấn
đấu trong năm 2014 có thêm 20 trường học đạt chuẩn quốc gia;
b) Tích cực thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, tập trung vào các ngành,
lĩnh vực quan trọng, có lợi thế; ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách
thủ tục hành chính, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp;
c) Củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở, tiếp tục bố trí bác sỹ về công tác ở tuyến cơ sở, thường xuyên giáo
dục nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ y tế các cấp, nâng cao chất lượng công
tác khám chữa bệnh và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị y tế. Chủ động triển
khai công tác y tế dự phòng, phát hiện kịp thời và khống chế các loại dịch bệnh.
Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng tốt nhu
cầu của ngành y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm phát triển các dịch vụ y tế chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân, đi đôi với quản lý tốt hoạt động các cơ sở y tế
ngoài công lập;
d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách an sinh xã hội; hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo chủ trương của Chính phủ. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động bằng nhiều
hình thức, trong đó chú ý đến công tác xã hội hóa đào tạo nghề, đa dạng hóa loại
hình đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động; khuyến khích các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh tự đào tạo, bồi dưỡng nghề cho lao động. Phấn đấu đào
tạo nghề cho 13.000 lao động, trong đó đào tạo nghề cho 10.000 lao động nông
thôn;
đ) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao gắn với đẩy mạnh phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và phong trào thi đua
ngày càng đi vào chiều sâu và có hiệu quả thiết thực. Tăng cường công tác quản
lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm,
nhất là những cơ sở hoạt động không phép, trá hình. Tăng cường công tác bảo
tồn và phát huy các giá trị di tích lịch sử, văn hóa của tỉnh. Khuyến
khích phát triển loại hình thể thao giải trí, kinh doanh dịch vụ thể thao gắn với
hoạt động văn hóa, du lịch.
3. Về quốc phòng an ninh và trật tự
an toàn xã hội:
a) Nâng cao chất lượng nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; thực hiện tốt công tác
tuyển chọn thanh niên nhập ngũ, công tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Phát huy mạnh
mẽ sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, nhất là phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh tổ quốc; tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc
biệt là các loại tội phạm nguy hiểm. Thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông, trật tự đô thị; kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông
trên cả 03 mặt so với năm 2013. Bảo đảm công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
an ninh trật tự và công tác bảo vệ bí mật Nhà nước;
b) Tập trung thực hiện tốt công
tác giải quyết khiếu nại tố cáo, nhất là ở cấp cơ sở. Tiếp tục giải quyết cơ bản
các vụ khiếu kiện đông người, các đơn thư khiếu nại tồn đọng, kéo dài. Xử lý
nghiêm các hành vi lợi dụng khiếu kiện để kích động biểu tình, chống đối, gây rối
an ninh trật tự; không để phát sinh “điểm nóng”, hạn chế tình trạng khiếu kiện
tập trung đông người trước trụ sở các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu
nại tố cáo của thủ trưởng các cấp, các ngành và các địa phương.
4. Về xây dựng chính quyền, phòng
chống tham nhũng, lãng phí:
a) Tiếp
tục củng cố, kiện toàn hệ thống chính quyền các cấp. Tăng cường công tác quản
lý Nhà nước trên các lĩnh vực đầu tư xây dựng, nước, đất đai, rừng, biển, tài
nguyên khoáng sản và môi trường, ngân sách Nhà nước, tài sản công, công tác đền
bù giải tỏa; chú trọng thực hiện quy hoạch, quản lý trật tự đô thị theo hướng
xanh - sạch - đẹp. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
cải cách thủ tục hành chính, tăng cường tính công khai minh bạch, nhất là trong
các lĩnh vực có liên quan đến người dân và doanh nghiệp; gắn với củng cố, kiện
toàn đội ngũ cán bộ, nâng cao trách nhiệm và chấn chỉnh tác phong, giờ giấc làm
việc, ý thức chấp hành, phát huy tính năng động, sáng tạo trong thực thi nhiệm
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường trách nhiệm và phát huy vai trò của
người đứng đầu các ngành, các cấp;
b) Xử lý nghiêm các trường hợp
tiêu cực, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra nhất là các lĩnh vực quản lý đất đai, rừng,
tài nguyên khoáng sản, chi tiêu ngân sách, quản lý tài sản công. Đẩy mạnh công
tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong từng cơ
quan, đơn vị và địa phương gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh. Tiếp tục thực hiện định kỳ chuyển đổi một số vị trí công
tác của cán bộ công chức, viên chức trong từng cơ quan, đơn vị theo quy định của
Chính phủ.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, có kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2014.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2013 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|