HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/NQ-HĐND
|
Bạc Liêu, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Xét Tờ số 257/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc ban hành nghị quyết về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2025”; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách của
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất ban hành nghị quyết về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI:
Năm 2024 là năm “nước rút”, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị
mà nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Trong bối cảnh tình hình
thế giới, khu vực diễn biến phức tạp; tại tỉnh, khó khăn nội tại chưa được khắc
phục triệt để, cùng với tình hình thời tiết, thiên tai, hạn hán, mặn xâm nhập,
sụt lún, biến đổi khí hậu phức tạp khó lường; biến động giá nguyên, nhiên, vật
liệu,... ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
doanh nghiệp và người dân. Song, được sự quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ của Trung
ương; sự đồng lòng của cả hệ thống chính trị cùng sự ủng hộ của Nhân dân và
cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2024 đạt được
kết quả tích cực. Tăng trưởng kinh tế ước tăng 6,62% so cùng kỳ; tổng sản phẩm
bình quân đầu người ước đạt 70,66 triệu đồng/người/năm; các ngành, lĩnh vực
kinh tế tăng khá so cùng kỳ: Sản lượng thủy sản tăng 9,37%; sản lượng lúa thu
hoạch vượt 5,47% kế hoạch; kim ngạch xuất khẩu tăng 18%; tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tăng 13,67% so cùng kỳ; thu ngân sách vượt 4,3% dự
toán. Lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục có bước phát triển. Công tác chăm lo
cho gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em, người
lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hội được
thực hiện đầy đủ, kịp thời; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1%. Cải cách hành
chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng, lãng phí được triển khai
quyết liệt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
II. MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KINH TẾ - XÃ
HỘI NĂM 2025:
1. Mục tiêu:
Thực hiện có hiệu quả 05 trụ cột và 03 đột phá đã
xác định tại nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, thúc đẩy kinh tế - xã
hội của tỉnh phát triển nhanh và bền vững; sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách hành
chính; xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi
mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Phát triển
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của Nhân dân; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; quốc phòng, an ninh được đảm bảo.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 8%
- 9%/năm.
(2) Cơ cấu GRDP theo ngành kinh tế:
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 40,27%.
- Công nghiệp và xây dựng: 17%.
- Dịch vụ: 37,86%.
- Riêng thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp:
4,87%.
(3) GRDP bình quân đầu người: 79 triệu
đồng/người/năm.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 37.330
tỷ đồng.
(5) Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
(thu nội địa): 4.286,7 tỷ đồng.
(6) Số doanh nghiệp thành lập mới: 446 doanh
nghiệp.
(7) Phấn đấu số hợp tác xã thành lập mới: 20
hợp tác xã.
(8) Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 45%.
(9) Sản lượng thủy sản 600.000 tấn, trong
đó, sản lượng tôm 341.000 tấn.
(10) Sản lượng lúa 1.234.000 tấn.
(11) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa
bàn đạt 1.264 triệu USD; trong đó, xuất khẩu tôm đạt 1.210 triệu USD.
(12) Lũy kế số xã đạt tiêu chí nông thôn mới
nâng cao: 24 xã; lũy kế số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 09 xã.
(13) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 74,01%;
trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 28,95%.
(14) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 89,85%.
(15) Số bác sĩ trên vạn dân: 12,7 bác sĩ.
(16) Số giường bệnh trên vạn dân: 30 giường.
(17) Tỷ lệ hộ nghèo duy trì dưới 1%.
(18) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 95%.
(19) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 85%.
(20) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
sạch đạt 75%.
(21) Thực hiện hoàn thành 100% các chỉ tiêu
về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do cấp trên giao.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới
mô hình tăng trưởng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Cơ cấu lại các
ngành sản xuất và dịch vụ theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế số, xã hội số, kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả. Tăng
cường huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các xã đạt tiêu chí nông thôn
mới nâng cao, kiểu mẫu theo hướng chất lượng và bền vững, từng bước thu hẹp
khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn.
2. Tiếp tục thực hiện đề án cơ cấu lại ngành
nông nghiệp trọng tâm là phát triển chuỗi giá trị ngành tôm. Tập trung đầu tư
hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi trồng, nhất là Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu; nhân rộng mô hình nuôi tôm có hiệu quả
và mang lại giá trị cao; đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào
sản xuất. Phát triển các cơ sở sản xuất tôm giống chất lượng cao, sạch bệnh.
Chú trọng phát triển kinh tế biển, nâng cao hiệu quả nghề khai thác thủy hải
sản gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Đồng thời, tuân thủ quy
định về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy
định (IUU). Tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực; các sản
phẩm có chỉ dẫn địa lý. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chất lượng vật
tư nông nghiệp, thủy sản, quản lý môi trường; kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ
dịch bệnh và chất lượng giống. Thực hiện các giải pháp phát triển chăn nuôi gia
súc, gia cầm theo hướng tập trung. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý, chấn
chỉnh kịp thời đối với các hành vi vi phạm (nếu có) trong hoạt động dẫn
dụ, nuôi chim yến và vùng, khu vực không nuôi chim yến theo đúng quy định. Quản
lý và phát triển rừng, ổn định diện tích muối tập trung; ưu tiên sản xuất muối
thực phẩm chất lượng cao. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thành
công sự kiện Festival nghề Muối Việt Nam - Bạc Liêu năm 2025.
3. Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm công
nghiệp thế mạnh, đột phá là công nghiệp năng lượng tái tạo, điện khí, công
nghiệp chế biến thủy hải sản. Tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư
lưới điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Tập trung hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ
các khó khăn để đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án kinh tế động lực như:
Dự án Điện khí LNG Bạc Liêu; Nhà máy Điện gió Bạc Liêu giai đoạn III; dự án Nhà
máy Điện gió Nhật Bản - Bạc Liêu và các dự án nguồn điện và lưới điện khác đã
được phê duyệt. Đồng thời, xây dựng lộ trình triển khai thực hiện các dự án
điện gió mới đến năm 2030, với tổng công suất được phân bổ là 550 MW; chủ động thực
hiện các điều kiện cần thiết để xuất khẩu nguồn năng lượng tái tạo. Tăng cường
công tác xúc tiến đầu tư để mời gọi và thu hút các dự án sản xuất công nghiệp
đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch của tỉnh.
4. Triển khai, hỗ trợ quyết liệt các biện
pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng đa
phương hóa, đa dạng hóa; đẩy mạnh các nhóm sản phẩm xuất khẩu có lợi thế, tiềm
năng (tôm, gạo, muối). Đồng thời, phát triển thị trường nội địa và thực
hiện các giải pháp khuyến khích tiêu dùng; chú trọng phát triển các ngành dịch
vụ, theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh, bảo đảm phục
vụ tốt nhất nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ cho sản xuất và đời sống Nhân dân.
5. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại,
hợp tác liên kết phát triển du lịch Bạc Liêu trong và ngoài nước. Tập trung
phát triển các dự án du lịch trọng điểm, cùng với các sản phẩm chất lượng cao,
có thương hiệu đặc trưng của tỉnh, tạo điểm nhấn phát triển cho ngành du lịch
Bạc Liêu. Nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa gắn với phát
triển du lịch. Đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa; nâng cao chất lượng
các loại hình văn hóa, văn học nghệ thuật; bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống.
6. Thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà
nước về quy hoạch, đầu tư, đất đai, môi trường,... Phấn đấu hoàn thành việc phủ
kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, từng bước phủ kín quy hoạch chi
tiết đô thị tại các khu vực dân cư hiện trạng, đáp ứng yêu cầu quản lý kiến
trúc đô thị và trật tự xây dựng. Quyết tâm xây dựng thành phố Bạc Liêu đạt tiêu
chuẩn đô thị loại I; xây dựng thị xã Giá Rai trở thành thành phố đạt tiêu chuẩn
đô thị loại III; xây dựng huyện Hòa Bình trở thành đô thị loại IV; xây dựng
huyện Phước Long trở thành trung tâm phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Bắc
quốc lộ 1A,...
7. Tăng cường công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông,
thủy lợi, lưới điện, nông nghiệp, nông thôn, ứng với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng; đầu tư nâng cấp các trường học, bệnh viện tỉnh, huyện và trạm y tế
xã, tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng các bệnh viện tư nhân. Đẩy mạnh xây dựng,
bứt phá trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, công nghệ số. Tập trung
rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các dự án bất
động sản trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hỗ trợ các nhà đầu tư đầu tư dự án nhà ở
trên địa bàn tỉnh; ưu tiên nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân
khu công nghiệp theo kế hoạch được phê duyệt. Phấn đấu huy động mọi nguồn lực
để xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh.
8. Đẩy mạnh quản lý Nhà nước về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định. Quản lý và khai thác hiệu quả quỹ đất
do Nhà nước quản lý, thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư, khai thác tốt nguồn vốn từ giá trị
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường. Thực hiện lồng ghép các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng,
chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội các cấp. Chủ động, phòng chống thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động tiêu cực của hạn hán, mặn xâm nhập, sạt
lở,...
9. Thực hiện quyết liệt các giải pháp thúc
đẩy giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các dự án trọng điểm, dự án quan trọng
quốc gia, dự án cao tốc, liên kết vùng và các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư từ nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước,
nâng cao chất lượng, hiệu quả lựa chọn nhà đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi để
kinh tế tư nhân phát triển bền vững; quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp; chú trọng phát triển kinh tế tập thể; kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục cải cách toàn diện và quyết liệt
môi trường đầu tư; trong đó, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của các Sở,
Ngành cấp tỉnh và các đơn vị cấp huyện; đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư một cách đồng bộ, hiệu quả. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử,
chuyển đổi số hướng tới chính quyền số, kinh tế số, xã hội số để nâng cao chất
lượng, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp.
10. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính -
ngân sách Nhà nước; kịp thời triển khai, đề ra các giải pháp thu ngân sách Nhà
nước, khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu ngân sách Nhà nước. Thực hiện
có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh. Kiểm soát chặt chẽ
tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tín dụng tiêu dùng.
11. Tập trung thực hiện các giải pháp phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường
cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo. Xây dựng
và triển khai kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp, kế hoạch việc làm trên
địa bàn tỉnh; kết nối có hiệu quả cung - cầu lao động, tạo nhiều việc làm và
việc làm bền vững cho người lao động, nhất là xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, phúc lợi xã hội, giảm nghèo bền
vững, chính sách an sinh xã hội, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, chính sách
dân tộc, tôn giáo, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao
chất lượng công tác khám, điều trị bệnh, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục
vụ của cán bộ ngành y tế; quan tâm đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, phát
triển kỹ thuật cao cho các tuyến. Tăng cường công tác tuyên truyền để người dân
chủ động tham gia bảo hiểm y tế; khuyến khích xã hội hóa trong phát triển y tế.
Tăng cường đổi mới sáng tạo, ứng dụng, chuyển giao phát triển khoa học và công
nghệ trên các lĩnh vực; chú trọng kết quả nghiên cứu để áp dụng vào cuộc sống
và sản xuất. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận
xã hội.
12. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch
triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 gắn với nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai quyết liệt các giải pháp nâng cao thứ
hạng Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp tỉnh (PII).
Tiếp tục thực hiện công tác sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức cơ quan hành chính
Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân của
công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị trong xử lý công việc. Khắc phục
tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ,
công chức. Đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.
13. Ban hành kịp thời, chất lượng văn bản
quy phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật, kịp thời phát hiện, xử lý các văn bản quy định trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp thực tiễn. Tăng cường thực hiện tốt công
tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại của công dân. Thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả các biện pháp trong đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
14. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh. Tăng cường công tác nắm tình hình, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; phòng chống có hiệu quả các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Tập
trung xây dựng và củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh Nhân dân. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, đối ngoại với quốc phòng - an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại. Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện
đại.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh; các cấp, các ngành, cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện có hiệu quả nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên của Mặt trận phối hợp giám sát và tuyên truyền, vận động các
tầng lớp Nhân dân triển khai thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu
khóa X, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực thi
hành./.
Nơi nhận:
- UBTVQH (báo cáo);
- Chính phủ (báo cáo);
- Các Bộ: KH và ĐT, TC (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- ĐBQH, đại biểu HĐND tỉnh;
- VKSND, TAND, Cục THADS tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện;
- Lưu (NH).
|
CHỦ TỊCH
Lữ Văn Hùng
|