HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2017/NQ-HĐND
|
Trà
Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Sau khi nghe báo cáo của UBND
tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh
và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo cáo
của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2017, với nội dung đánh giá khái quát như sau:
Năm 2017 là năm thứ hai thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND
ngày 09/12/2015 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
2016 - 2020. Mặc dù còn nhiều khó khăn do thiên tai, biến đổi khí hậu, năng lực
cạnh tranh, giá cả, thị trường nhưng với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính
trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội phát triển
khá ổn định, tăng trưởng (GRDP) đạt kế hoạch sau nhiều năm liên tiếp gặp khó
khăn; nông nghiệp phục hồi và tăng cao hơn cùng kỳ; giá trị sản xuất công
nghiệp tăng mạnh; thu nội địa tăng khá, nhiều khoản thu tăng so với cùng kỳ và
vượt dự toán năm; huy động vốn và cho vay của các tổ chức tín dụng tiếp tục
phát triển, nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp; công tác xúc tiến đầu tư được tăng cường,
đổi mới; thu hút đầu tư đạt kết quả khả quan; giáo dục - đào tạo tiếp tục được
quan tâm, chất lượng đi vào chiều sâu; an sinh xã hội được đảm bảo; đào tạo
nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động đạt mục tiêu, kế hoạch; chăm sóc
sức khỏe nhân dân được tăng cường; văn hóa, thể thao có bước phát triển; công
tác quản lý tài nguyên, môi trường được chú trọng; công tác thông tin, truyền
thông được triển khai kịp thời đến các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, nhìn chung vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế: Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, tái cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tuy đúng hướng nhưng còn chậm; sản
xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa gắn
kết nhiều với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ nên tình trạng được
mùa mất giá còn xảy ra; quản lý quy hoạch sản xuất nông nghiệp thiếu chặt chẽ; công tác kiểm soát, quản lý vật tư đầu vào, cây
con, giống,… còn một số mặt hạn chế; việc triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp còn chậm. Công nghiệp phát triển mạnh nhưng đóng góp của ngành điện chiếm tỷ trọng
lớn, hàng công nghiệp chưa đa dạng chủng loại, chất lượng, sức cạnh tranh còn
thấp, phát triển thiếu bền vững; dịch vụ tăng trưởng không đạt kế hoạch; phát
triển du lịch chưa ngang tầm với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Thực hiện cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư chưa
đồng bộ. Tiến độ thực
hiện các công trình xây dựng cơ bản còn chậm, nhất là Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Trà Vinh gây ảnh hưởng
đến việc đi lại, sản xuất kinh doanh và mỹ quan đô thị; một số HTX sau chuyển đổi hoạt động còn hạn chế, HTX điểm còn nhiều tiêu chí chưa đạt. Quản lý đất công chưa chặt
chẽ. Việc nhân rộng các dự án ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn sản
xuất, đời sống còn chậm. Quản lý nhà nước về văn
hóa - xã hội một số lĩnh vực còn hạn chế; dịch
bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng có chiều hướng
gia tăng; tình trạng khiếu kiện đông người, vượt
cấp có xu hướng ngày càng tăng.
Điều 2. HĐND tỉnh thống nhất các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đề
ra trong báo cáo của UBND tỉnh; đồng thời đề nghị UBND tỉnh tập trung tổ chức
thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thực
hiện tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao
động và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế (GRDP). Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, chủ động thu hút, huy
động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng tạo đột phá trong huy động
và hấp thụ
nhanh các nguồn lực đầu tư phát triển; nâng cao hiệu quả
kinh tế hợp tác; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách công vụ, công
chức, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; nâng cao tính chủ động ứng phó hiệu quả
với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực và hiệu quả
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội; thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, giảm
nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; chủ động và
tích cực tham gia hoạt động liên kết phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2018
2.1. Các chỉ tiêu kinh
tế
- Tổng sản phẩm trên địa
bàn (GRDP) tăng 12% so
với năm 2017.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội khoảng 22.000 tỷ đồng, chiếm 47,2% GRDP.
- Thu nội địa 3.447 tỷ đồng tăng 19,7% so với dự
toán năm 2017.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ học sinh đi học; trong đó:
+ Trong độ tuổi: TH: 99,9%; THCS: 98,5%; THPT:
72%.
+ Đúng tuổi: cấp TH: 98,5%; THCS: 90%; THPT:
65%.
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều) giảm bình quân 2%; trong vùng có đông đồng
bào dân tộc Khmer giảm 3%.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị dưới 3%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57%; trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng
chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 29%; tạo việc làm mới
22.000 lao động.
- Số giường bệnh trên một vạn dân
(không tính giường trạm y tế xã) đạt 21 giường; 7,3
Bác sỹ/vạn dân.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng giảm còn 12%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế đạt 95,15% dân số trở lên.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 98,87%.
- Công nhận ít nhất 08 xã đạt chuẩn nông thôn
mới.
2.3. Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Chất thải nguy hại được xử lý
đạt 98,5%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng
4,1% diện tích tự nhiên và 55% diện tích quy hoạch.
- Tỷ lệ cung cấp nước hợp vệ sinh
cho dân số nông thôn đạt 91%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung
cấp nước sạch đạt 94%.
2.4. Các chỉ tiêu quốc
phòng - an ninh
- Giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
- Có 100% cơ quan, đơn vị vững
mạnh về an ninh, trật tự.
- Có 95% xã, phường, thị trấn trở
lên vững mạnh về quốc phòng - an ninh
3. Về các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu
3.1. Tập trung triển khai quyết liệt tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp sinh học và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đổi mới tư
duy từ sản xuất nông nghiệp thuần túy sang làm kinh tế nông nghiệp, từ số lượng sang chất lượng gắn với chuỗi giá trị, chú
trọng công nghiệp chế biến và công nghiệp hỗ trợ gắn với phát triển kinh tế
nông nghiệp; sản xuất theo hướng "thuận
thiên", thích nghi
với biến đổi khí hậu trên cơ sở khai thác các tiềm năng do biến đổi khí hậu
mang lại và thế mạnh của 03 tiểu vùng ngọt - lợ - mặn; tập trung thực hiện tốt Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày
24/3/2008 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 09 Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) "Về Chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020", ưu tiên phát triển kinh tế biển, phấn đấu đưa
kinh tế của tỉnh phát triển mạnh, làm giàu từ biển và vùng ven biển, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập nhân dân vùng biển, ven biển; nâng cao chất lượng
hoạt động các hợp tác xã, nhất là các hợp tác xã kiểu mới, phấn đấu mỗi xã, phường thị trấn có ít nhất 01 HTX; không còn HTX yếu
kém, có trên 70% HTX đạt tiêu chí HTX kiểu mới; tăng cường
nghiên cứu đưa các khoa học công nghệ vào ứng dụng trong sản xuất, nhất là công
nghệ về giống, tưới tiêu, công cụ, kỹ thuật sản xuất,… để sản xuất ra sản phẩm
nông nghiệp đặc thù, chất lượng cao tiến tới phát triển sản xuất nông nghiệp
bền vững, nông nghiệp xanh. Phấn đấu phát triển mỗi
xã, phường, thị trấn một sản phẩm chủ lực.
Nâng cao trách
nhiệm của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia; tăng cường vai trò của hệ thống chính trị ở cơ sở
trong huy động nguồn lực gắn với phát huy tinh thần và nội
lực của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới; quan tâm hơn nữa công tác tuyên truyền để người dân
thấy được vai trò chủ thể và là người hưởng thụ trong xây dựng nông thôn mới; phấn đấu có 70% hộ
gia đình đạt tiêu chuẩn hộ nông thôn mới, 50% ấp đạt tiêu chuẩn ấp nông thôn
mới. Huy động các nguồn lực đầu tư sản xuất kinh doanh nước sạch, phấn đấu số
hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 63,1%. Động viên, khen thưởng kịp
thời những mô hình sản xuất hiệu quả, cách làm hay, những tổ chức, cá nhân tiêu
biểu; đồng thời tổ chức công nhận lại các xã đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí mới
ban hành kèm theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Tiếp
tục huy động nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
triển
khai đồng bộ
các chính sách ưu đãi đầu tư; rà soát, sửa
đổi, bổ
sung các chính sách ưu đãi đầu tư; tích cực mời gọi đầu tư hạ tầng Khu Kinh tế và các Khu, Cụm công
nghiệp theo quy hoạch để thu hút đầu tư. Tập trung theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ
các chủ đầu tư sớm triển khai các dự án đã được cấp phép, đồng thời kiên quyết
thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án chậm triển khai để cấp cho
các nhà đầu tư khác. Thường xuyên theo dõi kịp thời hỗ
trợ tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả.
Rà soát cơ cấu
lại đầu tư công, tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện xã hội hóa,
huy động nhiều nguồn lực xã hội đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cung ứng
dịch vụ công; ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông; xử lý chất thải,
bảo vệ môi trường, đầu tư phát triển cơ sở vật chất các ngành giáo dục và đào
tạo, y tế, văn hóa, du lịch, thông tin và truyền thông,... và các phúc lợi xã
hội khác, nhất là các công trình trọng tâm có khả năng thu hồi vốn theo hình
thức đầu tư công tư (PPP); phát triển 01 cụm công nghiệp tập trung.
3.3. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án tái cơ cấu
ngành công thương, tập trung vào phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp chế biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản. Đẩy
mạnh phát triển các ngành lĩnh vực dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như:
du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,... Phát triển các
loại thị trường bất động sản, thị trường lao động và thị trường khoa học công nghệ.
Mở rộng hệ thống phân phối và thị trường tiêu thụ trong và nước ngoài. Rà soát
chấn chỉnh lại công tác quy hoạch, cơ cấu lại các ngành và các vùng theo hướng nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, gắn với đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Hoàn chỉnh điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; triển khai
quy hoạch mới phát triển kinh tế - xã hội huyện Duyên Hải và thị xã Duyên Hải; tổ
chức rà soát, đánh giá lại các quy hoạch ngành, lĩnh vực để kịp thời điều chỉnh
và chuẩn bị cho việc lập quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Tăng cường thu hút, khuyến khích đầu tư mới và nâng cấp chợ,
nhất là chợ
nông thôn và phát triển hệ thống phân phối, bán lẻ. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương
mại, thông tin, dự
báo thị trường và thực hiện tốt chương trình hỗ trợ
kết nối cung - cầu, liên kết thị trường để tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát để ổn định thị
trường
và các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và quản lý chặt chẽ bán
hàng đa cấp.
3.4. Tăng
cường chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh; nhất là nâng cao hiệu quả các hoạt động trong Chương trình
khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp, hoạt động của Hiệp hội Doanh nghiệp,
phát huy hơn nữa vai trò của Doanh nhân tham gia phát triển kinh tế - xã hội và
trách nhiệm với cộng đồng; phấn đấu phát triển mới trên 500
doanh nghiệp, kéo giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, thu hồi so với số đăng ký mới
dưới 50%. Khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư đổi
mới thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất để gia tăng giá trị
sản phẩm, hàng hóa, giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh. Hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm
phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia/quốc tế, phát triển thương hiệu. Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác và nâng cao năng lực
cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho doanh nghiệp về các quy
định quốc tế, chính sách thương mại của các nước và quy định của nhà nước về
xuất nhập khẩu, rào cản thương mại, bán phá giá,… khi tham gia thị trường quốc
tế.
3.5. Quản lý, nuôi dưỡng nguồn thu và chống thất thu thuế gắn với cải cách thủ
tục
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Điều hành chi ngân sách
đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả. Tập trung triển khai thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 3 năm 2018 - 2020.
Đồng thời, tăng cường
thanh tra, kiểm tra tình hình
quản lý, sử
dụng
kinh phí, tài sản nhà nước và xử lý kịp thời những trường hợp
sai phạm.
Điều hành hoạt động tín dụng, ngân hàng phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả. Ngành Ngân hàng tích cực hỗ trợ các chương
trình, đề án tái cơ cấu kinh tế, nhất là lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn và an
sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh; thực hiện hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, đặc biệt là đồng
hành, hỗ trợ
Chương trình khởi nghiệp và phát
triển doanh nghiệp mang lại hiệu quả thiết thực.
3.6. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và Nghị quyết
số 04-NQ/TU ngày 03/11/2016, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 03/11/2016 của Tỉnh ủy
về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư mời gọi đầu tư; phấn đấu nâng mức xếp hạng chỉ số PCI của tỉnh lên ít
nhất 10 bậc so với năm 2016. Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện
tốt Quy chế phối hợp nhằm giải quyết kịp thời các thủ tục đầu tư trên địa bàn
và triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết HĐND tỉnh ban hành về các cơ
chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các cơ chế, chính sách ưu đãi hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh thúc đẩy các ngành, lĩnh
vực phát triển. Xây dựng và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Chương trình
hành động của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân, tạo lập môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi, bình đẳng nhằm hỗ trợ thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế, nhất là hoàn thiện và triển
khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
3.7.
Quản lý, sử
dụng
đất đai hợp lý và hiệu quả theo
các quy hoạch/kế hoạch sử
dụng
đã được phê duyệt; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất công, đất bãi bồi, đất xây dựng. Xử lý dứt điểm công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và công tác cấp đổi giấy chứng nhận. Quản lý chặt chẽ và khai thác hiệu
quả nguồn cát sông và quan tâm bảo vệ nguồn nước ngầm; đồng thời kiên quyết và
xử lý nghiêm các vi phạm. Đề cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường; nâng
cao vai trò quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường. Tiếp
tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 28/12/2016 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 11/01/2017 của UBND tỉnh Trà Vinh gắn
với Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
3.8. Tập
trung phát triển văn hóa - xã hội
- Tập trung triển khai đồng bộ, có
hiệu quả các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học,
đặc biệt là đối với giáo dục vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tiến tới thực hiện
phổ cập giáo dục bậc trung học và xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia; phấn đấu tỷ lệ trẻ em
trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 79%. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Tiếp tục đổi mới về cơ chế quản lý giáo dục, phương pháp dạy và học, có giải pháp khắc phục và giảm tỷ lệ học sinh
bỏ học. Tiếp tục rà soát sắp xếp lại quy hoạch mạng lưới trường học và các cơ sở đào tạo nghề phù hợp Quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020; Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 "Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập". Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn giải
quyết việc làm và nhu cầu xã hội.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, hoạt động dạy thêm, học thêm. Tiếp tục khuyến khích xã hội
hóa giáo dục.
- Ứng dụng hiệu quả tiến bộ khoa học
- kỹ thuật vào phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tốt công tác bồi dưỡng,
đào tạo, sử dụng và phát huy vai trò của đội ngũ khoa học công nghệ, chuyên gia
giỏi trong lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tạo ra bước đột phá cho
tăng trưởng kinh tế. Chú trọng phổ biến kiến thức, phát động phong trào lao
động sáng tạo trong nhân dân, chung tay đưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất và cuộc sống, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Quan tâm đầu tư, nâng cao tiềm lực
khoa học công nghệ; huy động sự đóng góp của xã hội và khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức dành một phần lợi nhuận cho phát triển khoa học công nghệ, nhằm
tạo ra "xung lực" mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thực
hiện tốt bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; tăng cường thanh, kiểm tra
về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu công nghiệp, an toàn bức xạ.
- Bảo đảm an sinh xã hội và chăm
lo đời sống nhân dân; triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công; chính
sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và
phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Thực hiện chương trình phát triển nhà
ở xã hội, nhất là nhà ở cho công nhân. Quản lý chặt chẽ lao động là
người nước ngoài làm việc tại tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội; tập trung đào tạo lại nguồn nhân
lực để thích ứng với công nghệ 4.0. Thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; theo dõi chặt
chẽ và phối hợp giải quyết kịp thời các trường hợp đình công, lãn công. Triển
khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo; khuyến khích
người nghèo phát triển sinh kế thông qua các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo bền vững; nhân rộng các
mô hình giảm nghèo có hiệu quả. Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung
thực hiện một số giải pháp để thực hiện một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu
phát triển bền vững sau năm 2015.
- Triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 "Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân
dân trong tình hình mới" và Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017"Về công tác dân số trong tình hình mới".
Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân, chú trọng chăm sóc sức khỏe ban đầu; hoàn thiện hệ thống cảnh báo dịch; chủ
động phòng, chống dịch bệnh, giảm dần tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm; cải tiến
quy trình khám, chữa bệnh và thủ tục bảo hiểm y tế...; thực hiện tốt quy tắc
ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ y, bác sĩ; đồng thời chấn
chỉnh hoạt động xã hội hóa cơ sở y tế công lập, phát triển hệ thống y tế ngoài công lập. Tăng cường kiểm tra, giám sát an toàn vệ
sinh thực phẩm, hành nghề y
dược; kiểm soát chặt chẽ giá
cả và chất lượng thuốc y tế. Đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, mua sắm thiết bị ngành y tế, đào
tạo nhân lực phù hợp, kịp thời để sớm đưa vào sử dụng phục vụ nhân dân. Tăng
cường công tác phối hợp trong việc vận động cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng và thực hiện tốt công tác quản lý học viên tại cơ sở cai nghiện
ma túy.
- Tiếp tục nâng chất phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa", danh hiệu cơ quan, gia đình văn hóa gắn với xây dựng xã văn hóa nông thôn mới. Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, nhân rộng mô hình câu lạc bộ phòng,
chống bạo lực gia đình. Thực hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; tổ chức chu
đáo các giải thể
thao cấp tỉnh và phối hợp
tổ chức tốt các giải thể
thao cấp khu vực, toàn quốc. Đẩy mạnh công tác xã
hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh.
3.9. Đẩy mạnh triển khai các biện pháp triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016 - 2020. Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về cải cách hành chính, trọng
tâm là đơn giản hóa thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính, rà soát, bãi
bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; phấn đấu
xếp hạng chỉ số cải cách hành chính từ 40 - 45. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. Xây dựng chính quyền phục vụ, tập trung
vào tăng cường công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành
chính nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 "Một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả". Thực hiện tốt kế hoạch thi tuyển công chức và thi tuyển chức danh
lãnh đạo, quản lý theo nguyên tắc cạnh tranh. Tiếp tục sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện
theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài
chính và sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện tinh giảm biên chế theo Chỉ thị
số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng
cao tinh thần trách nhiệm, xây dựng chính quyền liêm chính, kiến tạo phát
triển, hành động, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
3.10. Tăng
cường thực hiện liên kết phát triển kinh tế - xã hội theo Quyết định số
593/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ nhằm khai thác tối đa tiềm
năng, lợi thế so sánh của địa phương trên các lĩnh vực; duy trì mối liên kết
chặt chẽ với thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ, triển khai xây dựng Đề án liên
kết tiểu vùng Duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long, giữa 4 tỉnh: Bến Tre
- Trà Vinh - Vĩnh Long - Tiền Giang; phối
hợp thực hiện tốt Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát
triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển kinh tế - xã hội.
3.11. Tập trung giữ vững quốc phòng - an ninh và chủ quyền biên giới biển;
tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế trận an
ninh nhân dân; hoàn thành tốt chỉ tiêu huấn luyện và chỉ tiêu giao quân hàng
năm. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa vi
phạm pháp luật, kiềm chế tội phạm, giảm các vụ trọng án; xây dựng xã hội an
toàn, lành mạnh. Tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh, an toàn
thông tin mạng. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để ngăn chặn các hành
vi vi phạm luật giao thông, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai
nạn giao thông. Tăng cường công tác tập huấn, kiểm tra
phòng chống cháy nổ; thực hiện có hiệu quả công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế.
3.12. Tổ
chức thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu, phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể và có biện pháp bảo vệ, khen thưởng kịp thời người có thành tích
trong việc phát hiện, tố cáo tham nhũng. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân,
chủ động nắm tình hình và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo mới phát
sinh ngay tại cơ sở nhằm hạn chế khiếu kiện đông người, vượt cấp, phức tạp, kéo
dài; tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hiện tốt pháp luật về hòa giải cơ sở. Đồng
thời, tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp trong điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội
phạm. Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm tạo
sự đồng thuận cao trong xã hội, góp phần đưa chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai, tổ chức
thực hiện tốt Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu
HĐND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết, thông tin
những nội dung cần thiết đến cử tri trong tỉnh.
3. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên của Mặt trận tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội;
tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018 của HĐND tỉnh, góp phần hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch 5
năm 2016 - 2020.
Nghị quyết này đã được
HĐND tỉnh Trà Vinh khóa IX - kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08/12/2017 và có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2018./.