HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2003/NQ-HĐND
|
Phủ Lý, ngày
15 tháng 01 năm 2003
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 8
(ngày 14,
15/01/2003)
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2003
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ điều 120 Hiến pháp nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
Căn cứ điều 12 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Trên cơ sở báo cáo của UBND tỉnh, của các cơ
quan hữu quan, các Ban HĐND và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh;
QUYẾT NGHỊ
HĐND tỉnh nhất trí báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2002; kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2003 với các chỉ tiêu, giải pháp lớn được nêu trong báo cáo số
03/UB, ngày 07/01/2003 của UBND tỉnh và báo cáo của các cơ quan tình tại kỳ họp.
HĐND tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2002:
Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh; sự điều hành của UBND tỉnh; cán bộ và nhân dân trong tỉnh đã nỗ lực phấn
đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết kỳ họp thứ 6 HĐND tỉnh khoá XV đề ra., các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch. Cơ cấu kinh tế
có sự chuyển biến tích cực; sản xuất nông nghiệp giành thắng lợi toàn diện cả về
diện tích, năng suất tổng sản lượng lớn; sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp tăng; xây dựng cơ bản đạt kết quả khá; thu ngân sách trên địa bàn vượt kế
hoạch đề ra; các lĩnh vực văn hoá – thông tin, giáo dục đào tạo, giải quyết việc
làm, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, công tác dân số, gia đình
và trẻ em, các chính sách xã hội được quan tâm thực hiện đạt kết quả tốt; công
tác nội chính, tư pháp, xây dựng chính quyền được tăng cường; An ninh chính trị
ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đời sống nhân dân được cải thiện.
Tuy nhiên, HĐND tỉnh nhận thấy năm qua tình hình
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh còn một số mặt tồn tại yếu kém cần được tập
trung khắc phục trong thời gian tới, đó là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá,
song chất lượng và hiệu quả còn thấp; mũi nhọn tạo bước đột phá mới chưa rõ
nét; ; cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm; thu hút đầu tư trong nước và ngoài
nước còn nhiều khó khăn; ngân sách vẫn mất cân đối lớn; huy động vốn đầu tư
phát triển còn hạn chế, chưa phát huy tốt nguồn nội lực để phát triển; công tác
đền bù GPMB ở hầu hết các dự án còn chậm; tai nạn giao thông; tệ nạn xã hội còn
diễn biến phức tạp, chưa có chiều hướng giảm; chất lượng và hiệu quả hoạt động
văn hoá xã hội ở một số lĩnh vực còn hạn chế, thiếu chiều sâu. Cải cách hành
chính chưa mạnh mẽ, thủ tục hành chính chậm được đổi mới; hiện tượng né tránh
trách nhiệm, đùn đẩy lên cấp trên chậm được khắc phục; chất lượng tham mưu của
một số Sở, ngành ở một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2003
1. Mục tiêu chung:
Năm 2003, là năm thứ 3 thực hiện kế hoạch 5 năm (2001-2005),
năm tiếp tục thực hiện Nghị quyết đại hội IX của Đảng và Nghị quyết đai hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVI. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2004 của tỉnh là: Tạo
sự chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục huy trì nhịp độ
tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, bền vững, hiệu quả. Phát huy tối đa các nguồn
lực, nhất là nguồn nội lực trong nhân dân, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp
phát triển toàn diện, vững chắc: Tập trung cho phát triển công nghiệp – TTCN nhằm
tạo bước đột phá mới thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh các hoạt
động dịch vụ thương mại, tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản và nâng cao chất lượng
hiệu quả đầu tư. Duy trì và phát triển nâng cao chất lượng hoạt động trong lĩnh
vực văn hoá xã hội. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững trật tự an
toàn xã hội; giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội bức xúc; hoàn thành vượt
mức mọi nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, tiếp tục cải thiện, nâng cao đời sống
nhân dân
Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 2004:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
tăng
: 8.8%.trở lên
- GDP bình quân đầu người:
: 3.754 ngàn đồng/năm
- Cơ cấu nền kinh tế
+ Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
: 34.4%
+ Công nghiệp – Xây dựng
: 33.8%
+ Dịch vụ
: 31,8%
- Sản lượng lương thực có hạt
: 420.000 tấn
- Giá trị sản xuất nông,, lâm, ngư nghiệp
tăng
: 4,1%
- Giá trị sản xuất CN-TTCN
tăng
: 16.5%-18%
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
: 28 triệu USD
- Tổng thu ngân sách địa phương
+ Trung ương
giao
: 170 tỷ đồng
+ Địa phương phấn đấu
: 175 tỷ đồng
- Số lao động được giải quyết việc
làm
:12.000-13.000 người
- Giảm tỷ lệ sinh
: 0,4%0
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
còn
: 13.5% (theo chuẩn mới)
- Giảm tỷ lệ trẻ em SDD dưới 5 tuổi từ
: 27.5% xuống còn 26%.
- Cung cấp nước sạch nông thôn
: 54% hộ
2. Những giải pháp chính:
Để đảm bảo thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ, mục
tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2003 nêu trên, các cấp, các
ngành cần tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả các
giải pháp sau:
2.1. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành có tiềm
năng thế mạnh của địa phương; có cơ chế chính sách phù hợp, với giữ nghiêm kỷ
cương, tập trung giải phóng đảm bảo kịp thời cho các dự án của tỉnh; VLXD, dệt,
may xuất khẩu, chế biến nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, cơ khí. Tạo điều kiện
thuận lợi nhất để thực hiện dự án xây dựng dây chuyển 2 xi măng Bút Sơn.
Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng các KCN, cụm
công nghiệp TTCN trên địa bàn tỉnh; mỗi huyện có từ 1-2 cụm công nghiệp và 1-2
cụm TTCN xã, liên xã. Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi dể thu hút các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng và đầu tư xây dựng
cơ sở sản xuất tại các KCN, cụm TTCN trên địa bàn tỉnh.
2.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết 03 của Tỉnh uỷ và 13 chương trình trọng điểm của UBND tỉnh về đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng
hoá với quy mô lớn, hinh thành các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh, phù hợp
với tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng địa phương gắn với yêu cầu của thị
trường. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao giá trị
thu nhập trên đơn vị sản xuất. Đảm bảo an ninh lương thực.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 29 của
HĐND tỉnh về tăng cường quản lý đất đai. Hoàn thành việc cấp GCNQSD đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở của nhân dân và đất cơ sở tôn giáo đang sử dụng hợp
pháp.
2.3 Trên cơ sở phát triển sản xuất, tiếp
tục nuôi dưỡng, khai thác, quản lý các nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp
thời vào NSNN. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 04 của Tỉnh uỷ về tăng
cường sự lãnh đạo đối với công tác tài chính ngân sách xã. Thực hiện chi đúng
chế độ, định mức và dự toán được duyệt, thực hiện công khai dự toán và quyết
toán ngân sách ở tất cả các cấp, các ngành và nội bộ đơn vị. Thực hành tiết kiệm
chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách và trong đầu tư XDCB.
Tăng cường phân cấp nguồn thu và nc chi cho cấp
cơ sở. Thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi giáo dục cho ngân sách cấp huyện, xã
2.4. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng
các hoạt động dịch vụ, chú trọng các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho phát triển
kinh tế - xã hội, nhu cầu đời sống của nhân dân như: chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, du lịch, tài chính, ngân hàng,
bưu chính viễn thông, điện lực, vận tải….
2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế
đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sản xuất tại địa phương; tạo môi trường
và các điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ…..
2.6. Khai thác triệt để các nguồn lực để
phát triển bao gồm: Vốn đầu tư từ ngân sách; nhân dân đóng góp; tín dụng đầu tư
trong và ngoài nước; vốn vay từ KBNN để tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư, đổi mới cơ cấu đầu
tư theo hướng tập trung, hiệu quả, nhằm phát huy lợi thế đặc thù của các ngành,
ưu tiên các chương trình dự án lớn, trọng điểm, chú trọng các công trình phục vụ
vui chơi, giải trí cho thanh thiếu nhi, nghĩa trang, bãi rác thải….Nghiên cứu,
xây dựng và giới thiệu danh mục dự án BOT, BT, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh
vực: Đường giao thông, cảng sông, bến xe, hạ tầng KCN - cụm TTCN, hạ tầng nông
nghiệp nông thôn.
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng,
và quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch đã được duyệt. Tăng cường quản lý
quy hoạch giao thông, thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 02 của Tỉnh uỷ và kế hoạch
324 của UBND tỉnh. Xây dựng và chỉnh trang đô thị. Tiếp tục thực hiện Quyết định
165 của UBND tỉnh trên cơ sở có kế hoạch cụ thể, chặt chẽ.
Chủ động xây dựng đề án, kế hoạch vay vốn để tập
trung đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, GPMB các dự án lớn, công trình trọng
điểm. Quản lý và sử dụng nguồn vốn vay đảm bảo đúng quy định của nhà nước hiện
hành và có hiệu quả cao.
Đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước,
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.7. Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến
căn bản và toàn diện, nâng cao chất lượng phát triển các lĩnh vực Y tế, Giáo dục
đào tạo, Văn hoá thông tin, Báo chí, PTTH, TDTT phục vụ các nhiệm vụ chính trị
của địa phương và đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ, ứng
dụng chuyển giao các công nghệ thiên tiến vào sản xuất, nhất là sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, phát triển công nghệ thông tin, tăng cường bảo vệ tài
nguyên môi trường.
2.8. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã
hội bức xúc như: Tệ nạn ma tuý, tai nạn giao thông, việc làm, xoá đói giảm
nghèo. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
2.9. Đẩy mạnh chương trình cải cách hành
chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và phân cấp quản lý. Tiếp tục
chỉnh đốn kỷ cương, kỷ luật hành chính trong bộ máy Nhà nước. Giữ vững an ninh
chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức,
chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội năm 2003.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các tổ đại biểu
và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
3. Đề nghị Uỷ ban mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
thành viên của mặt trận và các cơ quan tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện
thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
HĐND tỉnh kêu gọi cán bộ, nhân dân và các lực lượng
vũ trang trong tỉnh phát huy kết quả đạt được trong năm 2002, tổ chức thực hiện
thắng lợi Nghị quyết của HĐND; phát động phong trào thi đua XHCN sâu rộng, lập
thành tích mừng Đảng, mừng xuân, quyết tâm giành kết quả cao nhất ngay từ tháng
đầu, quý đầu năm 2003; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội lần thứ
IX của Đảng và Nghị quyết đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVI
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Nam khoá XV,
kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 01 năm 2003./.
Nơi nhận:
- UBTVQH
- Chính phủ
- Ban thường vụ tỉnh uỷ
- UBND, UBMTTQ tỉnh
- Đại biểu HĐND tỉnh
- HĐND, UBND các huyện, thị
- Các Sở, Ban ngành đoàn thể trong tỉnh và cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh
Lưu VT HĐND
|
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Tăng Văn Phả
|