HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/NQ-HĐND
|
Quảng
Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
BÌNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2019;
Qua xem xét Tờ trình số 2648/TTr-UBND ngày 26
tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán
thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
1. Mục tiêu tổng quát
Chủ động, thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân.
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng
tâm và khâu đột phá giai đoạn 2021 - 2025 trong tình hình mới. Tập trung tận dụng
tốt các cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội với các giải
pháp hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân; đẩy mạnh cải
cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất
kinh doanh. Thực hiện thực chất, hiệu quả hơn cơ cấu lại nền kinh tế gắn với
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế
số, xã hội số. Tập trung phục hồi và phát triển du lịch. Đẩy nhanh tiến độ xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, nhất là các
công trình trọng điểm của tỉnh. Đầu tư nâng cao chất lượng nhân lực gắn với
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chú trọng phát triển văn
hóa, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống Nhân dân. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất
đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Tiếp
tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội. Chủ động tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại; làm tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận
xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
2.1. Các chỉ tiêu
kinh tế
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn
tỉnh (GRDP) đạt 6,0 - 6,5%;
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 3,5 - 4,0%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
9,0 - 9,5%;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 6,0 -
6,5%;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và
thủy sản: 20,9%; Công nghiệp - xây dựng: 30,1%; Dịch vụ: 49,0%;
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 6.000
tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt
26.000 tỷ đồng;
- GRDP bình quân đầu người đạt 52 - 53
triệu đồng;
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
đạt 73%.
2.2. Các chỉ tiêu xã
hội
- Giải quyết việc làm cho 18.000 lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5 - 1,8% theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025;
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt
56%;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
quốc gia về y tế đạt 91% (chuẩn mới);
- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn
dân đạt 36 giường;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 91%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
67,5%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 28,2%.
2.3. Các chỉ tiêu về
môi trường
- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng
nước sạch đạt 97,2%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp
nước sạch và hợp vệ sinh đạt 98%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 68%;
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử
lý đạt 79%; Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập
trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa
phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội
1.1. Tiếp tục thực hiện
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh; tuyệt đối
không được lơ là, chủ quan; không để dịch bùng phát trở lại. Thực hiện
quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo
đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, hướng dẫn của Bộ Y tế và chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Triển khai
chiến lược vắc xin toàn diện, hiệu quả, chú trọng tiêm vắc xin cho các đối
tượng thuộc địa bàn, lĩnh vực là động lực tăng trưởng của nền kinh tế (trong
các khu công nghiệp, trong các ngành thương mại, dịch vụ,…); phấn đấu đạt miễn
dịch cộng đồng vào giữa năm 2022; đồng thời, tăng cường đầu tư, nguồn lực cho
tuyến y tế cơ sở trong công tác điều trị và phòng, chống dịch Covid-19.
1.2. Triển khai hiệu quả các Chương
trình, Kế hoạch phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương và của tỉnh
để thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng, kích thích tăng trưởng kinh tế; thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết của Chính phủ và của HĐND tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; phấn đấu
đạt mục tiêu tăng trưởng GRDP 6,0 - 6,5% trong năm 2022 và hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu đề ra. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các chương trình,
chính sách của Chính phủ và của tỉnh nhằm tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh, người lao động.
2. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá giai đoạn 2021 -
2025
2.1. Thực hiện quyết liệt
các giải pháp phục hồi, mở cửa du lịch an toàn và phát triển du lịch1; phát triển
đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ các sản phẩm du lịch phù hợp với lộ
trình mở cửa du lịch đảm bảo công tác phòng, chống dịch để du lịch thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào
phát triển du lịch, đặc biệt là công tác truyền thông, quảng bá và xúc tiến du
lịch; tiếp tục triển khai chương trình kích cầu du lịch nội địa, đa dạng hóa thị
trường khách du lịch. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn về du
lịch đang triển khai. Tuyên truyền, nâng cao văn hóa ứng xử trong kinh doanh dịch
vụ du lịch. Xây dựng chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với phát triển du lịch,
trong đó tập trung vào công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực,
hỗ trợ đầu tư các khu du lịch, các sản phẩm du lịch mới nhằm xây dựng thương
hiệu du lịch Quảng Bình đặc sắc và hấp dẫn du khách.
2.2. Triển khai xây dựng và thực hiện
kế hoạch đầu tư công năm 2022 và trung hạn 2021 - 2025 hiệu quả, đảm bảo đúng
quy định; ưu tiên đầu tư các dự án trọng điểm, quan trọng, có tính chất lan tỏa,
liên vùng, tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, ứng phó biến đổi khí hậu.
Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng
nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước để xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Đường ven biển
và cầu Nhật Lệ 3, phối hợp tốt để triển khai dự án Cảng hàng không Đồng
Hới, đường bộ cao tốc qua địa bàn tỉnh theo đúng tiến độ đề ra.
2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
sự lấy doanh nghiệp và người dân làm trung tâm phục vụ; nâng cao nhận
thức và quyết tâm mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị và toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh. Có giải pháp hữu hiệu để cải thiện và nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh.
Tiếp
tục rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm hơn nữa thủ tục hành chính (đặc biệt là các quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ), tăng cường công khai, minh bạch, cải
tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí, xây dựng nền hành chính hiện
đại, chuyên nghiệp. Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình cải
cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030. Đẩy mạnh xây dựng Chính
quyền điện tử.
2.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của tỉnh trong tình hình mới. Thực hiện
đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu của tỉnh, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai có hiệu quả hệ thống giáo dục mới
theo các mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo. Tăng cường
đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động, đặc biệt là kỹ năng mềm,
tính kỷ luật, kỷ cương lao động. Nghiên cứu để có cơ chế phù hợp lựa chọn và trọng
dụng, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ mới.
3. Thực hiện
thực chất, hiệu quả hơn cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế
số, xã hội số
3.1. Tiếp
tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn
với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện các chính sách đẩy
nhanh quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất. Rà soát quy hoạch đất lúa để
chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn. Đổi mới các hình thức
tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy sản. Tăng cường phát triển kinh tế hợp
tác xã.
Đẩy mạnh hỗ trợ người nông dân phát triển các sản phẩm lợi thế, sản phẩm OCOP,
nông nghiệp hữu cơ,… ; Phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế
biến đến tiêu thụ, xuất khẩu phù hợp với nhu cầu thị trường; coi phát triển
nông nghiệp hiệu quả cao là trọng tâm, ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế
biến, bảo quản nông sản và phát triển thị trường là khâu đột phá. Chuẩn hóa và
phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị. Khẩn trương chỉ đạo công
tác chuẩn bị cho sản xuất vụ Đông - Xuân 2021 - 2022. Chủ động các loại
giống, vật tư đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Chú trọng phát triển
chăn nuôi tập trung, quy mô lớn; đẩy mạnh tái đàn, mở rộng chăn nuôi an toàn dịch
bệnh và vệ sinh môi trường. Tiếp tục tập trung phát triển lâm nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu; chủ động bảo
vệ, phòng cháy chữa cháy rừng, đẩy lùi việc khai thác lâm sản trái phép. Đẩy mạnh áp
dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi trồng thủy sản có chứng nhận. Tăng
cường khai thác thủy sản vùng khơi hiệu quả, bền vững; tiếp tục quyết liệt triển
khai chấm dứt tình trạng đánh bắt hải sản trái phép, không đăng ký, không khai
báo. Triển
khai quyết
liệt Chương
trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng gắn
với quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; huy động tối
đa mọi nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
3.2. Triển khai đồng bộ
các biện pháp phục hồi phát triển sản xuất công nghiệp, tập trung vào các gói chính
sách ưu đãi, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, các dự án mới đầu tư đi vào sản
xuất ổn định, khai thác tốt công suất thiết bị và hiệu quả đầu tư. Tiếp tục
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các
ngành chế biến, chế tạo; phục hồi sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị bị đứt
gãy, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu,
phụ tùng, linh kiện thay thế. Đẩy nhanh tiến độ các dự án để đưa vào hoạt động
trong năm 2022; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án công nghiệp trọng điểm
đang triển khai: Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I và II, Khu quần
thể du lịch FLC Quảng Bình, Đường ven biển và Cầu Nhật Lệ 3, Dự án đường
dây 500 KV (mạch 3),... Rà soát, quy hoạch mở rộng phát triển các khu
kinh tế, khu công nghiệp, huy động nguồn lực để đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng
kỹ thuật. Kêu gọi đầu tư các dự án công nghiệp quan trọng, quy mô lớn; các dự án
phát triển công nghiệp chế biến, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên
liệu nông, lâm, thủy sản; các dự án quan trọng vào các Khu công nghiệp, Khu
kinh tế.
3.3. Đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết
yếu trong hệ thống các kênh phân phối hàng hoá ở địa phương trong tình hình dịch
bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp. Thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn. Tháo gỡ khó khăn về kho
bãi, bảo quản hàng hóa nông sản, dịch vụ vận tải, hậu cần thương mại tại cửa khẩu.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, trong đó chú trọng thương mại điện tử.
Nâng cao năng lực và chất lượng trong phục vụ, an toàn trong vận chuyển hành
khách, hàng hóa. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển các dịch vụ:
bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật, khoa học công nghệ,…
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất và đời sống xã hội.
3.3. Thực hiện các giải pháp tăng cường
và phát triển nguồn thu ngân sách theo hướng bền vững. Đẩy mạnh triển khai
các giải pháp củng cố và phát triển nguồn thu ngân sách, nhất là thu từ phát
triển kinh doanh, dịch vụ. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất
thu và xử lý nợ đọng thuế và phát triển nguồn thu trong điều kiện khó khăn. Quản
lý chặt chẽ các khoản chi NSNN, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; dành nguồn
để thực hiện những nhiệm vụ chi cấp bách, bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển
và đảm bảo kinh phí phòng chống dịch Covid-19. Tiếp tục thực hiện các giải pháp
tín dụng hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; triển khai tốt Chương
trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
3.4. Đẩy mạnh giải ngân vốn
đầu tư công
là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của năm 2022, nhằm tạo việc làm, kích cầu
thị trường, tăng thu ngân sách,... góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Tiếp tục
quan tâm và tạo điều kiện cho các dự án đẩy nhanh tiến độ thực hiện và tiến độ
giải ngân nguồn vốn ODA. Quản lý chặt chẽ công tác đấu thầu, mua sắm công; mở rộng
phạm vi, nâng cao tỷ lệ đấu thầu qua mạng. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong đầu
tư phát triển. Tập trung giải quyết các vướng mắc về giải phóng mặt bằng, đặc biệt đối với các dự án trọng
điểm của tỉnh.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án.
3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với quy định về phòng, chống
đại dịch Covid-19, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực, có khả
năng triển khai thực hiện dự án và ưu tiên các dự án có mục tiêu góp phần phục
hồi kinh tế. Tích cực làm việc với các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế,
các nhà tài trợ để vận động, kêu gọi, thu hút các dự án ODA, FDI, NGO. Chuẩn bị
tốt nhất các điều kiện cần thiết, nhất là hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực để
chủ động đón bắt thời cơ, thu hút nguồn lực bên ngoài, đón đầu làn sóng dịch
chuyển vốn đầu tư trong tình hình mới.
3.6. Chủ động triển khai các cơ chế,
chính sách khuyến khích, thúc đẩy khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư khôi
phục, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục tổ chức đối thoại công
khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp ít nhất 1 lần/quý theo chuyên đề, đảm bảo
thực chất, có trọng tâm, trọng điểm. Quan tâm, tăng cường chỉ đạo phát triển
kinh tế hợp tác xã; nâng cao thu nhập cho các hộ thành viên, tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Phát huy các nguồn lực xã hội cho nghiên cứu,
ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, chuyển giao công nghệ. Triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục tái cơ cấu có
hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác.
4. Thực hiện
hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý đô thị, hạ tầng công nghiệp
Tổ chức triển khai thực hiện Luật Quy hoạch,
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định và các văn bản hướng dẫn Luật
Quy hoạch đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung hoàn
thành việc xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức công bố và
triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050. Tiếp tục chú trọng công tác quản lý quy hoạch xây dựng, chỉnh trang
đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm lớn của tỉnh, các khu du
lịch; hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các KKT, KCN; đầu tý các khu công viên cây
xanh, điểm vui chơi, giải trí công cộng,... Nâng cao chất lượng công tác lập
quy hoạch xây dựng, đô thị phù hợp với nhu cầu thực tế, đảm bảo tính bền vững.
Tiếp tục tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà
ở, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh. Xem xét triển khai thực hiện đô thị tăng
trưởng xanh, đô thị thông minh.
5. Quản
lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
5.1. Thực hiện tốt chính sách, pháp luật
về đất đai và quản lý tài nguyên; thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2030. Đẩy nhanh việc giao đất, cho thuê đất, định giá đất, giải phóng mặt bằng,
tạo nhiều quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên
nước, đảm bảo an ninh nguồn nước. Đẩy mạnh quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên, khoáng sản; chấn chỉnh tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, vi phạm
các quy định của pháp luật về khoáng sản. Thực hiện hiệu quả Chương trình hành
động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Trung ương về Chiến lược phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5.2. Tăng cường công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, xử lý dứt điểm
tình trạng làm ô nhiễm môi trường, ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm,
suy thoái môi trường. Đẩy nhanh tiến độ các chương trình, dự án bảo vệ môi trường,
ứng phó biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh. Thực hiện nghiêm quy định về quản
lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
5.3. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ
thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng,
thủy văn, đặc biệt là lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn; kịp thời ứng phó, khắc phục
hiệu quả các sự cố, thiên tai. Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án
di dân, nhà ở chống lụt, thực hiện các giải pháp chống ngập úng, chia cắt trong
mùa mưa bão. Ưu tiên nguồn lực đầu tư sửa chữa các hồ, đập có nguy cơ mất an
toàn. Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực dự báo trong phòng chống
thiên tai, đảm bảo an toàn đập và phòng chống lũ cho hạ lưu, quản lý khai thác
công trình thủy lợi, quản lý phương tiện, tàu thuyền hoạt động đánh bắt vùng biển
xa, nhất là trong mùa mưa bão. Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch hành động quốc
gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
6. Gắn kết
hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy
đổi mới sáng tạo
6.1. Tiếp tục chỉ đạo tập trung ưu
tiên cho công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân. Triển khai quyết
liệt, kịp thời, đồng bộ các chính sách của Chính phủ về việc thực hiện một số
chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch
bệnh Covid-19.
Đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo, các đối tượng
chính sách, các đối tượng bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19. Triển khai các giải
pháp để tạo việc làm cho lao động; duy trì và đẩy mạnh công tác đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
giáo dục nghề nghiệp; đa dạng hóa hình thức tổ chức đào tạo nghề theo định hướng
ứng dụng, thực hành; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp; huy động các nguồn lực xã hội, sự tham gia của các Doanh nghiệp
để đầu tư cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Tập trung chỉ đạo giải quyết đúng,
đầy đủ và kịp thời chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ
xã hội; giải quyết cơ bản các hồ sơ còn tồn đọng. Triển khai có hiệu quả các
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ
nữ.
Triển khai Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
tập trung đầu tư và kết nối địa bàn nghèo, vùng lõi nghèo. Tăng cường hiệu quả
công tác truyền thông để huy động tối đa nguồn lực cho giảm nghèo, khơi dậy ý
chí vươn lên chủ động thoát nghèo.
6.2. Tiếp tục hoàn chỉnh và đồng bộ hệ
thống y tế từ tuyến tỉnh theo hướng hiệu quả, đáp ứng kịp thời với các tình huống
dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên đào tạo và nâng cao
chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế. Tiếp tục
thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng mức độ hài lòng của
người bệnh. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm, các
quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, an toàn; chú trọng đến đối tượng là hộ
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ. Thực hiện tốt các
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, có các biện pháp đảm
bảo cân bằng giới tính hợp lý. Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe thiết yếu, chú trọng đối tượng là người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em, người mắc
bệnh mãn tính tại cộng đồng. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y
tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
6.3. Triển khai có hiệu quả các hướng
dẫn, chỉ đạo để triển khai phương án tổ chức dạy học phù hợp với diễn biến dịch
Covid-19. Chú trọng nâng cao chất lượng dạy học; chủ động phương pháp dạy học
phù hợp, linh hoạt. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch. Tổ chức các kỳ thi an toàn, nghiêm
túc, đúng quy chế phù hợp với tình hình dịch bệnh. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại
mạng lưới trường, lớp theo nguyên tắc tạo thuận lợi, bảo đảm quyền lợi học tập
của học sinh. Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh phổ thông của tỉnh Quảng Bình. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chương trình “Sóng và máy tính cho em“, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và
học. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông mới, chú trọng phát triển cơ sở vật chất, nâng
tỷ lệ kiên cố hóa phòng học và trường đạt chuẩn quốc gia, bồi dưỡng nâng cao
năng lực đội ngũ giáo viên. Tăng cường an ninh, an toàn trường học; chỉ đạo
phong trào học bơi và phòng, chống đuối nước cho học sinh.
6.4. Có giải pháp thiết thực giữ gìn,
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, nét đẹp truyền thống của quê
hương, các vùng miền trên địa bàn tỉnh để văn hóa thực sự là một nguồn lực, động
lực nội sinh của sự phát triển bền vững. Tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh; chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục chỉ đạo thực hiện
tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Tập
trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, các sự kiện
trọng đại. Duy trì các hoạt động văn hóa, lễ hội, nghệ thuật biểu diễn trong
tình hình mới, phù hợp với đặc trưng từng loại hình văn hóa, nghệ thuật và tác
động của dịch bệnh Covid-19. Tăng cường ứng dụng công nghệ, số hóa thư viện, tư
liệu hiện vật, nội dung trưng bày bảo tàng, di tích. Quan tâm phát triển thể
thao, tiếp tục triển khai cuộc vận động "Toàn dân tham gia rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".
6.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ trên mọi lĩnh vực thích ứng với tình hình mới. Tích cực, chủ động hội nhập
và hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tranh thủ trao đổi,
tiếp nhận những thành tựu khoa học, công nghệ, tận dụng tối đa cơ hội của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống dịch bệnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động
sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa,
huy động các nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ.
6.6. Tiếp tục triển khai các chương
trình, dự án về chuyển đổi số, chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2021 - 2025; đồng bộ hóa các hệ thống thông tin trong quá trình
triển khai xây dựng Chính quyền điện tử giữa cơ quan Đảng và Nhà nước, bảo đảm
tính thống nhất, tiết kiệm, hiệu quả và hướng tới chính quyền số. Đẩy mạnh công
tác chỉnh trang, thu hồi, hạ ngầm các tuyến cáp khu vực đô thị. Nghiên cứu triển
khai, phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng chuyển đổi số, các dịch vụ mang
tính hỗ trợ/logistics cho thương mại điện tử.
6.7. Tranh thủ tối đa nguồn lực từ các
Chương trình Mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án để đẩy mạnh công tác
giảm nghèo bền vững, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa. Tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các
chính sách dân tộc khác; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính
sách dân tộc. Chú trọng công tác đối ngoại tôn giáo, tạo điều kiện cho các tổ
chức tôn giáo tham gia tuyên truyền, vận động, thực hiện nếp sống văn hóa, văn
minh, phát triển kinh tế, xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
7. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển; siết
chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo
7.1. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả, tạo chuyển biến rõ nét trong năm 2022. Thực hiện sắp xếp, tổ chức
lại cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ; sắp xếp các tổ chức phối hợp liên
ngành cấp tỉnh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với tạo dựng môi
trường đổi mới sáng tạo; tăng cường thực hiện văn hóa công vụ, thanh tra, kiểm
tra công vụ; làm tốt công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
theo vị trí việc làm. Đề cao trách nhiệm nêu gương, tinh thần tiền phong gương
mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương. Nâng cao năng lực, trách nhiệm thực thi công vụ và thái độ phục vụ Nhân
dân. Tiếp tục triển khai nghiêm túc Quy định 01-QĐ/TU ngày 03/3/2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thi
đua, khen thưởng.
7.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng công
tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Tăng cường quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp
luật. Tăng cường quản lý nhà nước về giám định tư pháp, công chứng, chứng thực,
luật sư, trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản; quản lý hộ tịch, lý lịch tư pháp, bồi
thường nhà nước, đăng ký giao dịch đảm bảo; công tác phổ biến giáo dục pháp luật,
hòa giải cơ sở và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ở
cơ sở.
7.3. Thực hiện thanh tra theo kế hoạch;
thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra. Thực hiện tốt công
tác tiếp công dân; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người,
phức tạp, kéo dài; giải quyết dứt điểm các vấn đề nổi lên trong dân. Triển khai
quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng chống tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí,... Tiếp tục thực hiện nghiêm nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4
(khóa XII) về ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
8. Củng cố
quốc phòng, an ninh; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất
nước
Tiếp tục củng cố thế trận quốc phòng
toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tăng cường
quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới; kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Sẵn sàng chiến đấu, đập tan mọi
âm mưu, thủ đoạn của kẻ địch và các thế lực phản động chống phá an ninh chính
trị. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là vùng nhạy cảm,
vùng có các dự án trọng điểm của tỉnh. Tổ chức rà soát, triển khai công tác quản
lý, động viên sẵn sàng huy động nhân lực, phương tiện tàu thuyền dân sự tham
gia bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam. Tăng cường đấu tranh, phòng chống các
loại tội phạm; thực hiện quyết liệt, kiên quyết trấn áp, triệt phá tội phạm nguy
hiểm, tội phạm hình sự nghiêm trọng, tội phạm công nghệ cao, tội phạm có tổ chức
hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, “tín dụng đen”, các loại tội phạm gây bức xúc
xã hội,... Chỉ đạo triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm tiếp tục
lập lại trật tự an toàn giao thông. Đảm bảo an ninh trật tự, phòng, chống
cháy, nổ; xử lý vi phạm trong phòng, chống dịch Covid-19; Chuẩn
bị tốt lực lượng, phương tiện, phương án phòng thủ dân sự, phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
9. Đẩy mạnh
thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn
của đất nước trên nguyên tắc đơn giản, dễ nhớ để dân biết, dân hiểu, dân tin,
dân theo và dân làm. Thông tin chủ động, chính xác, kịp thời, toàn diện, đúng đối
tượng về các hoạt động chính trị - xã hội, phản ánh tình hình kinh tế - xã hội
của đất nước, công tác chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước, các vấn đề dân
sinh, xã hội,… Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ gương tốt. Nâng cao hiệu quả giám
sát, kiểm tra hoạt động báo chí, hoạt động quảng cáo xuyên biên giới, hoạt động
của các nền tảng mạng xã hội, ứng dụng công nghệ để có giải pháp xử lý kịp thời.
Tập trung đấu tranh, phản bác, chỉnh lý thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật,
xuyên tạc; xử lý nghiêm các vi phạm. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực
hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chính trị - xã hội, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật; giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
Trong quá trình chỉ đạo,
điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp
gần nhất.
Điều 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
của Mặt trận theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp
Nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVIII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT,TH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hải Châu
|
1 Phấn Đấu số lượt khách du lịch Đến Quảng
Bình năm 2022 Đạt 2 triệu lượt.