HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 340/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày
10 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 10416/TTr-UBND
ngày 28 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 282/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu tổng quát
Quán triệt, thực hiện có hiệu quả phương châm lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành năm 2025 là: “Nhanh nhạy; năng động; đổi mới, đột phá;
tăng tốc, phát triển”. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị nhằm
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh đã đề ra trong năm 2025, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng; hạn chế
tối đa các trở lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế địa phương, khai thông các
điểm nghẽn, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, khơi thông và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đầu
tư, đặc biệt là thu hút đầu tư; thực hiện tăng trưởng xanh, chuyển đổi số, ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; kết hợp chặt chẽ, hợp
lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế
với phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân và giảm nghèo bền vững; sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy; giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh hợp tác, liên kết phát
triển và hội nhập quốc tế.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Các chỉ tiêu kinh tế
a) Tốc độ tăng
trưởng GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng từ 9,0 - 10%; trong đó, khu vực nông lâm
thủy tăng từ 5,2 - 5,4%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 13,8 - 16,3%; khu vực dịch vụ tăng từ 10,5 -
11,5%.
b) Cơ cấu kinh
tế: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm từ 41% -
40,7%; khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm từ 18,9 -
19,1%; khu vực dịch vụ chiếm từ 40,1 - 40,2%.
c) GRDP bình
quân đầu người từ 115 - 117 triệu đồng/người. Tốc độ tăng năng suất lao
động xã hội bình quân từ 10,7% - 11,7%.
d) Tổng đầu tư
phát triển xã hội chiếm khoảng 31% - 33% GRDP.
đ) Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 14.500, phấn đấu đạt 15.000 tỷ đồng;
trong đó, thu từ thuế phí đạt từ 8.000 tỷ đồng trở lên.
e) Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt
giá trị 1.100 triệu USD, tăng 11,6% so cùng kỳ.
g) Tổng lượt
khách du lịch đăng ký qua lưu trú 8.300 nghìn lượt, tăng 10% so cùng kỳ; khách
quốc tế 850 ngàn lượt, tăng 41,7% so cùng kỳ.
2. Các chỉ tiêu
xã hội
a) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
85,5%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 23,6%.
b) Tỷ lệ thất nghiệp dưới 1,0%,
trong đó, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 1,5%.
c) Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ
0,3% - 0,5%; trong đó tỷ lệ nghèo đa chiều người đồng bào dân tộc thiểu số giảm
từ 0,5% - 1,0%.
d) Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc
gia về y tế đạt 78%; số bác sĩ/vạn dân đạt 9,2 bác sĩ; giường bệnh đạt trên
24,3 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,0%.
đ) Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân
đạt 95%.
e) Tỷ lệ trường
công lập đạt chuẩn quốc gia: 83,5%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi hoàn thành
chương trình trung học phổ thông và tương đương duy trì 82% trở lên.
g) Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn
văn hóa đạt 95,1%; tỷ lệ thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa đạt 98,6%; tỷ lệ phường,
thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh đạt 100%.
h) Hoàn thành xóa nhà tạm, nhà dột
nát trên địa bàn tỉnh.
i) Hoàn thành việc xây dựng
thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh.
3. Các chỉ tiêu
môi trường
a) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom và xử lý đạt 96%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
được xử lý đạt 100%.
b) Tỷ lệ dân nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 98%; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 80%.
c) Tỷ lệ che phủ rừng: 54,37%.
4. Các chỉ tiêu
về nông thôn mới: 100% các xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm ít nhất
06 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu;
huyện Di Linh đạt chuẩn huyện nông thôn mới; huyện Đơn Dương đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.
Điều 3. Nhiệm vụ
và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
1. Bám sát 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng
tâm và 12 nhóm nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025. Thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 20 tháng 4 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về phát huy tinh thần trách nhiệm, sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm
vì lợi ích chung của đội ngũ cán bộ, đảng viên, quyết tâm hoàn thành thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Đảng bộ, chính quyền,
quân và dân tỉnh Lâm Đồng đoàn kết, quyết tâm vượt qua khó khăn, vươn lên cùng
đất nước”.
2. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng
nông thôn mới
a) Về nông nghiệp:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để cơ cấu lại
ngành, đổi mới mô hình tăng trưởng hướng đến toàn diện bền vững và hiện đại,
nâng cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh; phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng
cao nhất. Đẩy mạnh phát triển, mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao, thông minh dựa trên các thành tựu đột phá trong công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ nano, máy móc thiết bị tiên tiến,... để phát triển
thành ngành hàng đa giá trị có hàm lượng khoa học công nghệ cao, phát thải các
bon thấp, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu nhập nội giống cây trồng, vật
nuôi năng suất chất lượng cao, tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học chọn tạo
giống, bảo đảm nguồn giống phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu.
Tổ chức sản xuất tập trung các sản phẩm nông sản chủ
lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với chuyển đổi số, ứng dụng các tiêu chuẩn
thực hành sản xuất tốt trong nước và quốc tế (như Global GAP, HACCP,...) nhằm
nâng cao chất lượng, bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng các
vùng nguyên liệu tập trung, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm; tổ
chức cấp và quản lý, kiểm soát mã số vùng trồng, mã cơ sở đóng gói, nhãn mác
hàng nông sản bảo đảm truy xuất nguồn gốc.
Đẩy nhanh tiến độ rà soát, di dời các cơ sở chăn
nuôi tại các vùng cấm nuôi. Nâng cao năng lực sản xuất và kiểm soát chất lượng
giống vật nuôi, thuỷ sản; phát triển trang trại quy mô lớn, an toàn sinh học,
công nghiệp hiện đại và bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
Nâng cao năng lực chế biến, nhất là chế biến sâu để
nâng cao năng suất, chất lượng nông sản; ưu tiên phát triển doanh nghiệp chế biến
nông sản quy mô lớn, hiện đại. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động
kinh tế tập thể, hợp tác xã, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi
giá trị, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, hợp tác quốc tế kết nối tham gia chuỗi
giá trị toàn cầu.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, nguồn nước,
khí tượng thuỷ văn để kịp thời ứng phó, khắc phục hiệu quả nhằm giảm nhẹ thiệt
hại do thiên tai, đảm bảo ổn định sản xuất, sinh hoạt và an toàn cho người dân.
Đầu tư nâng cấp sửa chữa, nâng cao hiệu quả quản lý khai thác vận hành đảm bảo
an toàn công trình đập, hồ chứa, an ninh nguồn nước đáp ứng đủ
nhu cầu, chất lượng nước phục vụ đời sống sinh hoạt và hoạt động sản xuất, kinh
doanh khác của người dân.
b) Về lâm nghiệp: Thực hiện nghiêm Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Bảo vệ diện
tích rừng hiện có, duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng trên 54,37%; tổ chức
thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 895/QĐ-TTg ngày 24
tháng 8 năm 2024. Bảo đảm cây giống và hiện trường để hoàn thành mục tiêu trồng
14 triệu cây xanh năm 2025 và 50 triệu cây xanh giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện
tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, mở rộng nguồn thu từ một số dịch
vụ khác, như bán tín chỉ các bon,...
c) Về xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục
thực hiện tốt các tiêu chí nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ. Khắc phục các tiêu chí còn yếu, chưa đạt so với bộ tiêu chí mới đã được
phê duyệt. Đối với các xã chưa đủ điều kiện đăng ký đạt chuẩn, tiếp tục đầu tư,
hỗ trợ phát triển sản xuất để hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới. Có thêm 06
xã được công nhận xã nông thôn mới nâng cao; 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu; hoàn
thiện hồ sơ trình thẩm định và chuẩn bị các điều kiện phục vụ công tác khảo
sát, thẩm định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đối với huyện Di Linh.
3. Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng
a) Công nghiệp: Tiếp tục thực hiện thu hút đầu tư đối
với dự án khai thác Bauxit, chế biến Alumin, sản xuất nhôm, các dự án năng lượng
tái tạo, các dự án lĩnh vực chế biến, chế tạo; rà soát tham mưu tháo gỡ khó
khăn vướng mắc đối với việc thực hiện Quy hoạch khoáng sản, các dự án năng lượng
tái tạo, chế biến, chế tạo để tạo thuận lợi cho các dự án sớm đưa vào hoạt động.
Tập trung triển khai các giải pháp thúc đẩy khai thác công suất sản xuất của
các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh; tiếp tục định hướng, hỗ trợ phát triển
công nghiệp chế biến, chế tạo đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản, các
doanh nghiệp có giá trị sản xuất lớn. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả đầu tư của các doanh
nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp; triển khai kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện
VIII.
b) Xây dựng:
Tập trung triển khai Chương trình phát triển nhà ở;
trong đó, tập trung hoàn thành chỉ tiêu về nhà ở xã hội cho người có thu nhập
thấp tại khu vực đô thị Đà Lạt và nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh như: nhà ở xã hội Kim Đồng, Sào Nam, Khu quy hoạch 5B - CC5
(thành phố Đà Lạt), nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động tại Khu công
nghiệp Phú Hội (huyện Đức Trọng),...; các khu đô thị, khu dân cư mới như: Khu
dân cư Nam sông Đa Nhim, khu dân cư đồi Thanh Danh, khu dân cư phía đông Lâm
Hà, khu dân cư Bi Đoup. Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2026 - 2030; tập trung tăng cường theo dõi, quản lý và triển
khai các giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản.
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý quy hoạch và
trật tự xây dựng; tập trung triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị
gắn với việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính (trọng tâm là thành phố Đà Lạt,
Bảo Lộc và các địa phương có đô thị trong kế hoạch nâng loại đô thị, đô thị có
bảo đảm các điều kiện để triển khai…). Triển khai kế hoạch phát triển và bảo đảm
an toàn cấp nước đô thị tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025; rà soát, kiểm tra, đề xuất
giải pháp giảm tỷ lệ thất thoát nước trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục ngầm hóa hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị theo kế hoạch đối với các khu vực trung tâm, các tuyến
đường chính.
4. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ
a) Thương mại:
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương
mại, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, dự kiến trong năm 2025, ưu tiên
thu hút đầu tư những dự án trung tâm thương mại chất lượng cao tại các đô thị
trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ
có hiệu quả. Tập trung triển khai các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu như cung cấp
thông tin thị trường, ngành hàng xuất khẩu; kết nối giao thương với thương nhân
nước ngoài và kênh phân phối nước ngoài tại Việt Nam; quảng bá nông sản; ứng dụng
thương mại điện tử xuyên biên giới…. Chú trọng đến các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu
của tỉnh, sản phẩm nông sản chế biến xuất khẩu.
Hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh ứng dụng thương
mại điện tử, các giải pháp xúc tiến thương mại trực tuyến; quảng bá sản phẩm
trên sàn thương mại. Cung cấp thông tin chuyên sâu đánh giá thị trường, tác động
từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) định hướng đến doanh nghiệp nhằm tận
dụng các cơ hội, lợi thế từ các FTA hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.
Triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, quảng
bá thương hiệu, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, nhất là các mặt hàng chủ lực của tỉnh,
sản phẩm OCOP, phân phối tại các hệ thống thương mại hiện đại, chuỗi cửa hàng
tiện lợi, các nền tảng số, thương mại điện tử; phát triển các điểm bán hàng Việt
với các sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của tỉnh, đặc sản địa phương. Tổ chức và
tham gia các chương trình kết nối cung cầu hàng hóa, kết nối giao thương, triển
lãm sản phẩm Đà Lạt - Lâm Đồng.
b) Du lịch: Tiếp tục xây dựng, triển khai công tác ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện các giải pháp để kích cầu du lịch, đặc biệt trong dịp hè, lễ, tết. Tiếp
tục phát triển các sản phẩm du lịch truyền thống, đặc thù của tỉnh như du lịch
tham quan nghỉ dưỡng, du lịch canh nông (du lịch nông nghiệp), du lịch thể thao
mạo hiểm, du lịch golf; đồng thời tập trung phát triển các sản phẩm du lịch mới,
chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh cao như du lịch cộng đồng, du lịch thể
thao, du lịch kết hợp với chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, du lịch tâm linh; giữ
gìn, tôn tạo kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên, tiếp tục triển khai mô hình kinh
tế ban đêm trên địa bàn thành phố Đà Lạt nhằm nâng cao thời gian, mức chi tiêu
và mức độ hài lòng của du khách. Chủ động, tích cực hoàn thiện hồ sơ thành phố
Đà Lạt trở thành thành phố di sản. Tập trung nguồn lực để triển khai xây dựng
và đi vào hoạt động một số khu du lịch trọng điểm, từng bước hình thành các khu
du lịch chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
c) Dịch vụ: Phát triển mạnh khu vực dịch vụ theo hướng
hiện đại, nhất là các dịch vụ có lợi thế, giá trị gia tăng cao, như: du lịch,
bán buôn, bán lẻ các mặt hàng nông sản; phát triển các ngành dịch vụ chất lượng
cao, có giá trị gia tăng cao và khả năng cạnh tranh; triển khai kế hoạch phát
triển dịch vụ logistics, tập trung triển khai công tác chuẩn bị về đất đai, quy
hoạch… để thu hút đầu tư cảng cạn và trung tâm logistics tại huyện Đức Trọng.
5. Về quy hoạch
Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng
gắn với Quy hoạch vùng Tây Nguyên, quy hoạch ngành quốc gia có hiệu quả, để quy
hoạch đi vào đời sống một cách thực chất. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy
hoạch kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đảm bảo thống nhất với quy hoạch tỉnh;
tập trung xử lý việc chồng chéo các quy hoạch; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
liên quan đến quy hoạch khoáng sản. Đẩy nhanh công tác lập quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, nông thôn đảm bảo đúng yêu cầu về chất lượng, tiến độ, để quy
hoạch thật sự là động lực phát triển, tháo gỡ những điểm nghẽn trong thu hút đầu
tư, trong đó: tập trung hoàn thành các đồ án quy hoạch trọng điểm như: Điều chỉnh
tổng thể quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2045; điều chỉnh
quy hoạch chung Khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm, quy hoạch chung đô thị Đức
Trọng…
6. Lĩnh vực tài chính - Ngân hàng
a) Tài chính: Rà soát, nuôi dưỡng nguồn thu và thực
hiện tốt các biện pháp tăng thu ngân sách theo kế hoạch; năm 2025, tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 14.500 tỷ đồng, phấn đấu đạt 15.000 tỷ
đồng. Tổ chức điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả và có nguồn bảo đảm để cân đối nguồn lực ưu tiên chi đầu tư phát triển, đặc
biệt là các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, thiết yếu. Tập
trung ngân sách vào các nhiệm vụ cơ bản, thiết yếu, đảm bảo nguồn lực thực hiện
các chính sách an sinh xã hội đã ban hành.
b) Ngân hàng: Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng; cấp tín dụng hướng
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực ưu tiên, các động lực
tăng trưởng của nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn, đảm bảo đúng quy định của pháp
luật. Dự kiến tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm 2025 đạt 121.400 tỷ đồng, tổng
dư nợ đến cuối năm 2025 đạt 217.000 tỷ đồng.
7. Về đầu tư phát triển
Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công
năm 2025; rà soát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2021 - 2025 làm cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2026 - 2030; ưu
tiên đầu tư vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng
điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, nhất là hạ tầng
giao thông, hạ tầng tại các đô thị lớn. Khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật
về đầu tư công. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác lãnh đạo thực
hiện kế hoạch đầu tư công. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, quyết liệt
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương
trong việc huy động, tìm kiếm nguồn vốn đầu tư các dự án giao thông trọng điểm,
có tính chất kết nối liên vùng hiện chưa có nguồn lực để triển khai như tuyến
Quốc lộ 27 kết nối các tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng, Ninh Thuận (nhất là đoạn từ cầu
K’Rông Nô đến ngã ba Liên Khương), tiếp tục kêu gọi đầu tư cải tạo tuyến đường
sắt Tháp Chàm - Đà Lạt; mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương lên cấp
4E; chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong công tác triển
khai dự án đường cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Liên Khương (Lâm Đồng). Đẩy
nhanh tiến độ đầu tư các dự án đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc và Bảo Lộc -
Liên Khương.
8. Về phát triển doanh nghiệp
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại doanh nghiệp; đa dạng các kênh
thông tin, chủ động tiếp thu, nắm bắt nhanh chóng tình hình doanh nghiệp, nhà đầu
tư để có các giải pháp kịp thời hỗ trợ; tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhà đầu
tư đến tìm hiểu, khảo sát, đầu tư trên địa bàn, góp phần cải thiện môi trường đầu
tư của tỉnh.
Thực hiện tốt Chương trình hành động số 41-CTr/TU
thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình
thức đa dạng, nòng cốt là hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện; dân
chủ, bình đẳng, công khai, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cùng có lợi; tăng cường
liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế
khác.
9. Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư
Triển khai thu hút đầu tư các dự án nằm trong danh
mục kêu gọi đầu tư đã được phê duyệt, phù hợp các quy hoạch đã được phê duyệt, phù
hợp với định hướng phát triển của địa phương, rà soát các khó khăn, vướng mắc đối
với các dự án đề xuất trong danh mục thu hút đầu tư để tập trung triển khai các
giải pháp tháo gỡ nhằm thực hiện thu hút đầu tư; ưu tiên đối với các dự án đầu
tư phát triển các ngành kinh tế động lực, các ngành khai thác các lợi thế của tỉnh;
thu hút các tập đoàn có định hướng, chiến lược phát triển mở rộng thị trường,
cam kết đầu tư lâu dài; hỗ trợ tối đa thu hút các doanh nghiệp FDI. Bố trí quỹ
đất, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thu hút đầu tư. Tập trung giải quyết những
khó khăn về quy hoạch, đất đai… để thu hút các dự án trọng điểm, những dự án đầu
tư lớn, có tính lan toả rộng rãi và phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.
Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm về luật đầu tư, không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất; rà
soát các dự án nhà ở, bất động sản, đánh giá nguyên nhân, rà soát các dự án đã
được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng chưa triển khai hoặc chậm triển khai để
xem xét chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi đất theo quy định.
10. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng
với biến đổi khí hậu
Giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo vệ
môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai hiệu quả Kế
hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập.
Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ giám sát, phân tích, dự báo, cảnh báo giảm thiểu
thiệt hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu. Thúc đẩy
xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường; giảm
phát thải khí nhà kính.
Tăng cường quản lý nhà nước trong khai thác, sử dụng
hợp lý, hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh
thái; tích cực, chủ động thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng
cường quản lý bảo vệ rừng, duy trì độ che phủ rừng; thực hiện quản lý đất
đai theo đúng các quy hoạch đã được phê duyệt; tiếp tục xây dựng và ban hành một
số văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về đất đai. Xử lý kịp
thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường, trong đó chú trọng các
trang trại, cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp. Quản
lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn, khu/cụm công nghiệp, triển khai
áp dụng các giải pháp tăng tỷ lệ thu gom chất thải nguy hại nông nghiệp.
11. Về giao thông vận tải
Triển khai thực hiện việc chấn chỉnh, lập lại trật
tự trong hoạt động kinh doanh vận tải; tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng,
lành mạnh để thúc đẩy hoạt động kinh doanh vận tải tại địa phương; đẩy mạnh
phát triển vận tải theo hướng xanh sạch, hiện đại. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải, bến xe; bảo vệ công trình và hành
lang an toàn đường bộ theo; bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tăng cường kiểm
tra xử lý tình trạng “xe dù, bến cóc”, tình trạng xe vận chuyển hàng quá khổ,
quá tải, chở hàng rời, vật liệt xây dựng để rơi vãi gây mất trật tự an toàn
giao thông đường bộ.
12. Phát triển các lĩnh vực văn hóa,
xã hội
a) Về giáo dục và đào tạo: Tiếp
tục triển khai hiệu quả các đề án, giải pháp tập trung vào việc đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp
tác quốc tế; thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục. Tổ chức công tác bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng
viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giáo viên đáp ứng yêu cầu. Tiếp tục đầu
tư cơ sở vật chất, thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học; đảm bảo
chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục; đẩy mạnh việc xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia, mục tiêu năm 2025, tỷ lệ trường mầm non, phổ thông
công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 83,5%. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các
doanh nghiệp, xã hội và thu hút nguồn lực quốc tế đầu tư phát triển giáo dục và
đào tạo, nhất là phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng cao.
b) Về phát triển nguồn nhân lực: Triển khai thực hiện
hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Tỉnh ủy về đào tạo,
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030 và Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho công chức,
viên chức giai đoạn 2019 - 2030”. Triển khai thực hiện Đề án thu hút, đào tạo
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030. Đổi mới việc đánh giá,
tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức và có chính sách đãi ngộ nhằm
phát hiện, thu hút những người có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực tham gia
vào hoạt động công vụ. Kết hợp hài hòa giữa đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực với giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo.
c) Về khoa học và công nghệ: Tiếp tục phát triển
khoa học và công nghệ toàn diện trên các lĩnh vực; tập trung nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất và đời sống người dân; trong
đó, ưu tiên triển khai các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nghiên cứu xây dựng mô hình
nông nghiệp thông minh, kinh tế tuần hoàn, ứng dụng công nghệ sinh hoạt trong
chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế
biến,… Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng, khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo; khuyến khích thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tăng cường
liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và
doanh nghiệp; thúc đẩy phát triển liên kết vùng và hợp tác về khoa học và công
nghệ. Đăng ký, xây dựng và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, phát triển thương hiệu
các sản phẩm đặc trưng thế mạnh của tỉnh; đặc biệt xây dựng chỉ dẫn địa lý cho
các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tăng cường tiềm lực, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và
đầu tư trang thiết bị cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
d) Về y tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút đầu tư lĩnh vực y tế; huy động các nguồn lực đầu tư
cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại và cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng
cao; tổ chức thường trực cấp cứu, khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng công tác
khám chữa bệnh, đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu phục vụ phòng bệnh, chữa bệnh
đến tận vùng sâu, vùng xa. Tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng
nhân lực ngành y tế để thực hiện các hoạt động y tế chuyên sâu.
đ) Về văn hóa, thể dục và thể thao:
Tiếp tục bám sát các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp
được nêu trong Nghị quyết số 33-NQ/TW và chỉ đạo của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
tại Hội nghị Văn hoá toàn quốc. Tập trung xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh;
chú trọng xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Triển khai các quy hoạch,
chiến lược, định hướng phát triển các ngành công nghiệp văn hoá có trọng tâm,
trọng điểm. Triển khai hiệu quả chương trình bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số và bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo
các di tích lịch sử - văn hóa, gắn việc phát huy các giá trị văn hóa với phát
triển du lịch.
Triển khai các nội dung, kế hoạch tổ chức Đại hội
Thể dục thể thao cấp tỉnh năm 2025 tiến tới Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ
X năm 2026. Tiếp tục phát triển thể dục, thể thao toàn diện về
quy mô và chất lượng. Tập trung phát triển mạnh thể thao quần chúng.
e) Về thông tin, truyền thông, chuyển đổi số:
Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước.
Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ gương người tốt, việc tốt. Tập trung theo dõi,
phát hiện, kiểm tra, xác minh và xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng
theo quy định của pháp luật.
Phát triển hạ tầng số đáp ứng yêu
cầu chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả
dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước; khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có
từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ các cơ quan
nhà nước, người dân, doanh nghiệp; thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu,
lựa chọn mở các loại dữ liệu có tác động lớn tới phát triển kinh tế - xã hội,
phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển của trung ương, địa phương bảo đảm
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo kiến trúc chính quyền điện tử. Tiếp
tục triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin theo quy định.
g) Về an sinh xã hội: Thực hiện tốt các chính sách
người có công với cách mạng, công tác bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi,
chính sách bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, người khuyết tật, chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; chính sách về giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, chính sách bảo hiểm thất
nghiệp. Đẩy mạnh đào tạo nghề tại khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, gắn
đào tạo nghề với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động. Huy động doanh nghiệp,
cá nhân tham gia đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong công tác giảm
nghèo bền vững, thực hiện tốt phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ
lệ nghèo đa chiều giảm từ 0,3 - 0,5%, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số giảm
0,5 - 1%; hoàn thành kế hoạch triển khai phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà
tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong năm 2025”.
13. Về thực hiện công tác cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường công tác phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 20 tháng 4 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính
quyền; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững
vàng, trình độ, năng lực, đạo đức lối sống trong sáng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; rà soát, phân tích, khắc phục các tồn
tại hạn chế nhằm cải thiện chỉ số cải cách hành chính (Par Index), chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công
(PAPI)…Thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động
hiệu lực hiệu quả gắn với đề án vị trí việc làm, cơ cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và tinh giản biên chế.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo đúng quy
định của pháp luật. Theo dõi, nắm chắc tình hình, chủ động dự báo để giải quyết
tốt các vụ việc khiếu nại, tố cáo, không để phát sinh “điểm nóng” về khiếu kiện
phức tạp. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí,
quan liêu trong giải quyết thủ tục hành chính. Nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu trong chỉ đạo công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Tập trung rà soát, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công; xử lý kiên
quyết đối với các dự án không triển khai, góp phần khơi thông nguồn lực xã hội.
14. Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại
Củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; kết hợp
chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nắm
chắc tình hình, chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để xảy ra biểu tình, bạo
loạn, không để xảy ra các tình huống bị động, bất ngờ, không để hình thành các
tổ chức chính trị đối lập tại địa phương. Xây dựng lực lượng dự bị động viên và
dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tập trung triển
khai hiệu quả các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn. Chủ động mở
các đợt cao điểm tấn công, trấn áp mạnh mẽ các loại tội phạm theo các chuyên đề,
lĩnh vực. Tổ chức thực hiện tốt công tác thường trực sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo
tổ chức chữa cháy và cứu nạn cứu hộ hiệu quả khi có các tình huống cháy, nổ, sự
cố, thiên tai, tai nạn xảy ra.
Tiếp tục củng cố, duy trì và mở rộng
các mối quan hệ hợp tác, hữu nghị với các địa phương, đối tác nước ngoài, tiếp
tục tìm kiếm các đối tác mới. Tiếp xã giao và làm việc với cơ quan đại diện ngoại
giao, các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc... nhằm quảng bá hình ảnh của
tỉnh Lâm Đồng đến bạn bè các nước và tổ chức quốc tế; xúc tiến hợp tác một số
ngành, lĩnh vực của tỉnh theo kế hoạch đề ra.
15. Về sắp xếp đơn vị hành chính
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
1245/NQ-UBTVQH15 ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023 - 2025
một cách nghiêm túc, kịp thời và hiệu quả ngay từ đầu năm để sớm ổn định tình
hình đời sống và hoạt động của người dân; nắm bắt và phản ánh kịp thời tình
hình tư tưởng, dư luận của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động
sau sắp xếp đơn vị hành chính.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện
Nghị quyết; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo
thực hiện Nghị quyết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của
pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và
có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- BTT UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh Khóa X;
- VP: TU, ĐĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- Trung tâm THDL và CĐS tỉnh;
- Trung tâm LTLS tỉnh;
- Trang TTĐT VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HS kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Phúc
|