|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 29/NQ-HĐND 2019 mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Đắk Lắk 2020
Số hiệu:
|
29/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
|
Người ký:
|
Y Biêr Niê
|
Ngày ban hành:
|
06/12/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/NQ-HĐND
|
Đắk
Lắk, ngày 06 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO
QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 120/TTr-UBND
ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua mục tiêu,
nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 109/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm
2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020, như sau:
I. Mục tiêu
Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai
đoạn 2016-2020. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính; thu hút đầu tư; phát
triển doanh nghiệp. Duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao gắn với đảm bảo các
chính sách an sinh xã hội và bảo vệ môi trường; giữ vững quốc phòng-an ninh và
đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
II. Các chỉ tiêu
chủ yếu của năm 2020
1. Các chỉ tiêu kinh tế:
(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo
giá so sánh 2010) 62.500 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 11% so với năm
2019. Trong đó:
- Ngành nông, lâm, thủy sản 22.300
tỷ đồng, tăng 5,0%.
- Ngành công nghiệp - xây dựng
10.450 tỷ đồng, tăng 13,7%.
- Ngành dịch vụ 27.950 tỷ đồng,
tăng 14,7%.
- Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm)
1.800 tỷ đồng, tăng 24,1%.
* Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành):
Nông, lâm, thủy sản 36,1%; Công nghiệp - xây dựng 16,5%; Dịch vụ 45,2%; Thuế sản
phẩm 2,2%.
(2) Thu nhập bình quân đầu người
(theo giá hiện hành) đạt 54,6 triệu đồng.
(3) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội
42.000 tỷ đồng, bằng 40,8% tổng sản phẩm xã hội.
(4) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 82.650 tỷ đồng, tăng 10,1% so với
năm 2019.
(5) Tổng kim ngạch xuất khẩu 650
triệu USD, tăng 4,8% so với năm 2019. Tổng kim ngạch nhập khẩu 90 triệu USD,
tăng 5,9% so với năm 2019.
(6) Thu cân đối ngân sách nhà nước
trên địa bàn 8.480 tỷ đồng, tăng 22,7% so với năm 2019.
(7) Phát triển hạ tầng: Thủy lợi bảo
đảm tưới chủ động cho trên 82% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; nhựa hoặc
bê tông hóa 96,01% các tuyến đường tỉnh, 91,57% các tuyến đường huyện, 64,96%
các tuyến đường xã và liên xã; 99,5% thôn, buôn có điện, trong đó 99,8% số hộ
được dùng điện.
* Phát triển doanh nghiệp (DN): Trên
địa bàn tỉnh có 10.374 DN và Chi nhánh của DN ngoài tỉnh đang còn hoạt động,
tăng 1.459 DN so với năm 2019; trong đó, thành lập mới 1.230 DN.
2. Các chỉ tiêu xã hội:
(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4,36% đến
4,49% so với cuối năm 2019, đưa tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5%, trong đó tỷ lệ hộ
nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm 6,5-7% so với cuối năm 2019.
(9) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn Quốc
gia đạt 50% (tăng 3,5% so với năm 2019); Duy trì tỷ lệ 100% thôn, buôn có trường
hoặc lớp mẫu giáo (tính cả thôn, buôn học ghép lớp).
(10) Số lao động được giải quyết việc
làm trong năm khoảng 30.200 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng số
lao động 60%, tăng 2% so với năm 2019, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng
chỉ chiếm tỷ lệ 19,53% trở lên, tăng 0,65% so với năm 2019. Tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị 2,5%.
(11) Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 là 100%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) giảm xuống còn 18,4%. Số giường bệnh/1 vạn dân
(không tính giường trạm y tế xã) đạt 27 giường/1 vạn dân. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm
y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ đạt
90%.
(12) Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng
0,2‰. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 9,82‰. Quy mô dân số: 1.886,27 ngàn người.
(13) Phấn đấu có 61/152 xã đạt chuẩn
nông thôn mới (tương ứng 40,1%); Bình quân số tiêu chí xây dựng nông thôn mới đạt
được trên đơn vị xã: 14,38 tiêu chí/xã; Phấn đấu hết năm 2020 có 01 đến 02 đơn
vị cấp huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
3. Các chỉ tiêu môi trường:
(14) Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg) đạt 100%. Tỷ lệ
khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường đạt 22,22%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt
90,3%.
(15) Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả
cây cao su) 38,74%, tăng 0,14% so năm 2019.
(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%, tăng 2,5% so với năm 2019.
(17) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng
nước sạch đạt 90%, tăng 4% so với năm 2019.
4. Chỉ tiêu an ninh, quốc phòng
và trật tự an toàn xã hội:
(18) Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.
Tuyển chọn công dân nhập ngũ đạt 100%. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh
toàn diện, chủ động nắm chắc tình hình và xử lý tốt các tình huống, không để bị
động, bất ngờ. Tiếp tục giữ vững mối quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh
tế, quốc phòng - an ninh, giữ vững biên giới hòa bình, hữu nghị, đảm bảo chủ
quyền an ninh biên giới, quốc gia.
Nâng cao tỷ lệ xử lý tố giác, tin
báo về tội phạm; điều tra, khám phá án hình sự đạt trên 85%, trong đó, án rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%. Đảm bảo an ninh trật tự và an
toàn xã hội, phấn đấu giảm tỷ lệ tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí về số vụ,
số người chết và bị thương so với năm 2019 từ 5% trở lên.
III. Nhiệm vụ, định
hướng phát triển ngành, lĩnh vực
1. Về phát triển kinh tế:
1.1. Nông, lâm, thủy sản. Tập
trung đẩy nhanh thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030. Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.Tập trung trồng rừng, huy
động mọi nguồn lực để trồng và chăm sóc rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng; khẩn
trương hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp, ổn định sản
xuất, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
1.2. Công nghiệp - xây dựng.
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất công nghiệp; đầu tư kết cấu hạ tầng trong các khu, cụm
công nghiệp của tỉnh nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước; tập trung
huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị; đầu tư
phát triển nhà ở, khu dân cư đô thị mới; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các công trình trọng điểm, các dự án chỉnh trang đô thị.
1.3. Thương mại - dịch vụ - du lịch.
Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá các sản phẩm của địa phương, mở rộng tiêu thụ nội
địa và thị trường xuất khẩu; khuyến khích đầu tư, phát triển các trung tâm
thương mại, siêu thị, các chợ truyền thống kết hợp hiện đại, chợ đầu mối nông sản
tại các vùng sản xuất tập trung, địa bàn trọng điểm có đông dân cư, các khu đô
thị mới. Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng, thúc đẩy du lịch phát triển; khuyến
khích phát triển các loại hình du lịch: văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch
cộng đồng .... Xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030 và định
hướng đến năm 2045.
1.4. Hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp và kinh tế tập thể, đẩy mạnh công tác khởi nghiệp sáng tạo. Tăng cường
huy động vốn đầu tư toàn xã hội đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh
doanh, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp theo Chương trình
số 17-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân. Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước; tập trung ưu tiên đầu tư các dự án có quy mô lớn, dự án đầu
tư vào khu công nghiệp, dự án góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tư của tỉnh, đặc
biệt là lĩnh vực chế biến nông sản, chăn nuôi quy mô lớn, năng lượng tái tạo,
nông nghiệp công nghệ cao. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương vận động
tài trợ ODA, NGO, thu hút FDI đầu tư vào các dự án hạ tầng đô thị, nông nghiệp,
nông thôn, dự án xã hội hóa...
1.5. Đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng khoa học - công nghệ. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển
khoa học và công nghệ. Tăng cường công tác xây dựng, quản lý, triển khai, ứng dụng
các đề tài khoa học và công nghệ; đề xuất với Trung ương đầu tư, nâng cấp trường
Đại học Tây Nguyên xứng đáng là Đại học trung tâm của vùng. Tranh thủ, phát huy
vai trò của Viện nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, Học viện Hành chính -
Phân viện Tây Nguyên, Phân hiệu Trường đại học Luật Hà Nội, Trường đại học Buôn
Ma Thuột...
1.6. Làm tốt công tác quản lý, sử
dụng và bảo vệ tài nguyên - môi trường; ứng phó biến đổi khí hậu. Tiếp tục
kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, giao đất, cho
thuê đất; kiên quyết thu hồi và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của
pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng. Thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Tiếp tục chấn chỉnh công tác quản
lý tài nguyên - môi trường; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai, tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng và đất rừng. Chủ động ứng phó và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
2. Bảo đảm an sinh xã hội, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển toàn diện các
lĩnh vực văn hóa, xã hội
2.1. Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề và việc làm. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc
làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, tuyển dụng hoặc thuê
đội ngũ chuyên gia giỏi về kinh tế, công nghệ, khoa học và quản lý trong và
ngoài nước, tư vấn cho các cơ quan, doanh nghiệp của tỉnh phát triển đúng định
hướng.
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015-2020. Tập trung chuẩn
bị đầy đủ các điều kiện triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông
mới.
2.2. Phát triển hệ thống an sinh
xã hội và tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, tập trung giảm
nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội và
các chế độ, chính sách đối với người có công. Đa dạng hóa nguồn vốn thực hiện
Chương trình giảm nghèo, tích cực huy động vốn đóng góp tài trợ của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân và của người dân; bố trí đủ kinh phí từ ngân sách theo Kế
hoạch tại Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh để có đủ nguồn lực triển
khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, đặc biệt là các địa bàn có tỷ lệ hộ
nghèo cao.
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở, tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt chú trọng phát triển nhân
lực y tế có trình độ cao. Đẩy mạnh mở rộng cơ chế tự chủ về tài chính, biên chế
đối với những cơ sở y tế đủ điều kiện. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh
và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến.
2.3. Văn hóa, thông tin và thể dục,
thể thao. Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, thông tin tuyên
truyền, bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Bưu
chính Viễn thông phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của tỉnh.
Đẩy mạnh các hoạt động thể dục, thể
thao, văn hóa, văn nghệ trên địa bàn tỉnh, chú trọng công tác bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống, phát huy bản sắc văn hóa đồng bào các dân
tộc thiểu số trong tỉnh.
2.4. Thực hiện tốt chính sách
dân tộc và tôn giáo, bình đẳng giới, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Tiếp tục thực
hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số; thực
hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Huy động nhiều
nguồn lực đầu tư, phát triển, tập trung cho các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi
của trẻ em, thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em.
3. Bảo đảm quốc phòng, an ninh;
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
3.1. Đảm bảo quốc phòng, an
ninh. Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ vững
chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, kiềm chế gia tăng tội
phạm, tệ nạn xã hội; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ, giảm thiểu tai nạn
giao thông. Triển khai các nhiệm vụ quân sự quốc phòng, an ninh trật tự năm
2020. Nâng cao chất lượng tuyển chọn thanh niên nhập ngũ, phấn đấu hoàn thành
chỉ tiêu giao quân năm 2020 đảm bảo số lượng, chất lượng. Tập trung rà soát củng
cố lực lượng dân quân tự vệ bảo đảm tỷ lệ so với dân số, chú trọng chất lượng
và độ tin cậy.
3.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục thực hiện tốt công tác đối ngoại tại
địa phương, tăng cường hợp tác với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, Duyên hải
Miền Trung, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt là các tỉnh Đắk
Nông, Gia Lai, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Thủ đô Hà Nội, Quảng Ninh, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ,… nhằm thúc đẩy kinh tế, xã hội
cùng phát triển.
Quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào,
đẩy mạnh thông tin đối ngoại; triển khai đồng bộ và gắn kết chặt chẽ các hoạt động
ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa nhằm tạo nên sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội địa phương.
4. Một số nhiệm vụ trọng tâm
(1) Khẩn trương triển khai lập Quy
hoạch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050. Kịp thời rà
soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch nông thôn; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 của cấp huyện, để thu hút các dự án đầu tư. Quy hoạch của thị xã
Buôn Hồ, các huyện, đặc biệt là quy hoạch thành phố Buôn Ma Thuột theo Luật Quy
hoạch; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, xuyên suốt và lâu dài, đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh từ
nay đến năm 2030 và giai đoạn 2030 - 2045. Trước mắt, nghiên cứu, quy hoạch,
xây dựng khu trung tâm hành chính gắn với khu đô thị mới của tỉnh; 01 khu công
nghệ cao, công viên phần mềm tại thành phố Buôn Ma Thuột; từ 02 đến 03 khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, 02 đến 03 khu chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao tập
trung của tỉnh ở các huyện Cư Mgar, Krông Păc, Cư Kuin, Buôn Đôn, Ea Súp, Ma
Drăk…
(2) Tranh thủ, huy động tối đa mọi
nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, đặc biệt là đường giao thông, điện cho sản xuất. Trong năm 2020 phấn
đấu hoàn thành dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 9, tỉnh lộ 2 theo Kế hoạch đầu
tư trung hạn của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; xem xét đầu tư mở rộng nâng cấp tỉnh
lộ 1, đoạn từ Buôn Ma Thuột - trung tâm huyện Buôn Đôn. Khẩn trương nghiên cứu,
đề xuất với Trung ương bổ sung quy hoạch, xây dựng tuyến đường cao tốc Buôn Ma
Thuột - Nha Trang; kiến nghị Trung ương nâng cấp, mở rộng quốc lộ 29, quốc lộ
27; đề xuất sớm triển khai xây dựng đường sắt Phú Yên - Buôn Ma Thuột …
(3) Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi
trường đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp tư nhân; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết
của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tập thể, chú trọng phát triển tổ hợp tác, hợp
tác xã. Nghiên cứu đề xuất xây dựng Trung tâm đổi mới, sáng tạo khu vực Tây
Nguyên tại thành phố Buôn Ma Thuột. Xây dựng Đề án thành phố Buôn Ma Thuột trở
thành Trung tâm sản xuất phần mềm của khu vực và cả nước, đi đối với định hướng
để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực này tại tỉnh. Khuyến khích, kêu
gọi đầu tư kết cấu hạ tầng công nghệ - thông tin; xây dựng cơ chế, chính sách
thu hút các công ty công nghệ - thông tin, công nghiệp phần mềm đầu tư, hoạt động,
sản xuất kinh doanh tại tỉnh.
(4) Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tháo
gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ triển khai, đầu tư xây dựng các công trình, dự
án trọng điểm như: Các dự phát triển năng lượng tái tạo, điện mặt trời, điện
gió tại Ea Súp, Buôn Đôn, Ea H’Leo, Krông Búk, Krông Năng; Khu công nghiệp Phú
Xuân, Khu nông nghiệp công nghệ cao, Khu chăn nuôi tập trung, Dự án khu du lịch
nghỉ dưỡng cao cấp Hồ Ea Nhái, Dự án đường Đông - Tây, Hồ Thủy lợi Ea Tam, Hồ
Ea Kao, Đường vành đai phía Đông, Khu du lịch nghỉ dưỡng, Khu đô thị sinh thái
cà phê Suối Xanh, sân golf hồ Ea Kao thành phố Buôn Ma Thuột... Gắn với đầu tư,
tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử, các danh lam, thắng cảnh trên địa
bàn tỉnh (Thác nước Dray Nur, thác Dray Tlong, thác Thủy Tiên, thác Krông Kma,
Nhà đày Buôn Ma Thuột, Khu căn cứ kháng chiến H9, H5…) góp phần phát triển du lịch,
thúc đẩy kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh phát triển.
(5) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải
quyết dứt điểm 18 vụ việc khiếu kiện phức tạp, nổi cộm, kéo dài của công dân
trong thời gian qua, nhất là các vụ việc khiếu kiện liên quan đến tranh chấp hợp
đồng nhận khoán và chế độ, chính sách giữa các hộ dân nhận khoán với các công
ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; các vụ việc khiếu nại, tố cáo đã có ý kiến
chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, bảo đảm giữ vững ổn định tình hình, trật tự
trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thành công Đại hội Đảng
các cấp; bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026.
(6) Thường xuyên quan tâm, làm tốt
công tác an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho Nhân dân; đẩy
mạnh cuộc vận động xoá nhà ở dột nát cho hộ chính sách và hộ nghèo. Tập trung vận
động Nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thay đổi tư duy,
cách nghĩ, cách làm trong sản xuất, kinh doanh nhằm giảm nghèo, vươn làm giàu
chính đáng.
(7) Đẩy mạnh cải cách hành chính;
rà soát, sửa đổi, bãi bỏ, cắt giảm các quy định, thủ tục hành chính rườm rà, tạo
môi trường thông thoáng, lành mạnh thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập
đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước đến đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Trung tâm phục vụ hành
chính công của tỉnh; nghiên cứu thí điểm thành lập Trung tâm phục vụ hành chính
công tại một số huyện, thị xã, thành phố; cải thiện các chỉ số cải cách hành
chính, phấn đấu nằm ở mức trung bình khá của cả nước.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
và báo cáo kết quả tại các Kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk
khóa IX, Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực kể
từ ngày 06 tháng 12 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Bộ KH-ĐT; Bộ TC;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Các Sở: KH&ĐT; TC; Tư pháp;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh,
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Y Biêr Niê
|
PHỤ BIỂU: CHỈ TIÊU TỔNG HỢP
KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH
NĂM 2020
(Kèm
theo Nghị quyết 29/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Lắk)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Kế hoạch năm 2019
|
Ước thực hiện năm 2019
|
Kết quả thực hiện năm 2018
|
So sánh kết quả thực hiện (%)
|
Kế hoạch năm 2020
|
So sánh KH năm 2020 với ước TH năm 2019
|
Ghi chú
|
So với kế hoạch năm 2019
|
So với thực hiện năm 2018
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=5/4
|
8=5/6
|
9
|
10=9/5
|
11
|
I
|
CHỈ
TIÊU KINH TẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giá
trị tổng sản phẩm (GRDP - Giá SS 2010)
|
Tỷ đồng
|
56.000
|
56.250
|
51.496
|
100.4
|
109,23
|
62.500
|
111,1
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
|
%
|
8,7-9
|
9,23
|
|
|
|
11,0
|
|
|
|
Phân
theo ngành kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nông, lâm, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
21.240
|
21.240
|
20.315
|
100,0
|
104,6
|
22.300
|
105,0
|
|
|
-
Công nghiệp - Xây dựng
|
Tỷ đồng
|
9.190
|
9.190
|
8.322
|
100,0
|
110,4
|
10.450
|
113,7
|
|
|
Trong
đó: Công nghiệp
|
Tỷ đồng
|
5.970
|
5.970
|
5.474
|
100,0
|
109,1
|
6.800
|
113,9
|
|
|
- Dịch
vụ
|
Tỷ đồng
|
24.370
|
24.370
|
21.745
|
100,0
|
112,1
|
27.950
|
114,7
|
|
|
-
Riêng Thuế SP trừ trợ cấp SP
|
Tỷ đồng
|
1.200
|
1.450
|
1.114
|
120,8
|
130,2
|
1.800
|
124,1
|
|
*
|
Giá
trị tổng sản phẩm (giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
88.310
|
91.929
|
78.859
|
104,1
|
116,6
|
102.900
|
111,9
|
|
|
Phân
theo ngành kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nông lâm, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
33.881
|
35.067
|
31.462
|
103,5
|
111,5
|
37.100
|
105,8
|
|
|
-
Công nghiệp - Xây dựng
|
Tỷ đồng
|
14.166
|
14.804
|
12.454
|
104,5
|
118,9
|
17.000
|
114,8
|
|
|
Trong
đó: Công nghiệp
|
Tỷ đồng
|
|
9.712
|
8.351
|
|
116,3
|
10.650
|
109,7
|
|
|
- Dịch
vụ
|
Tỷ đồng
|
38.433
|
40.064
|
33.294
|
104,2
|
120,3
|
46.500
|
116,1
|
|
|
-
Riêng Thuế SP trừ trợ cấp SP
|
Tỷ đồng
|
1.830
|
1.994
|
1.649
|
109,0
|
120,9
|
2.300
|
115,3
|
|
|
* Cơ cấu kinh tế theo giá hiện hành
|
|
100,00
|
|
100,00
|
|
|
100,00
|
|
|
|
-
Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
38,37
|
38,1
|
39,9
|
|
|
36,1
|
|
|
|
- Công
nghiệp - Xây dựng
|
%
|
16,04
|
16,1
|
15,8
|
|
|
16,5
|
|
|
|
- Dịch
vụ
|
%
|
43,52
|
43,6
|
42,2
|
|
|
45,2
|
|
|
|
-
Riêng Thuế SP trừ trợ cấp SP
|
%
|
2,07
|
2,2
|
2,1
|
|
|
2,2
|
|
|
2
|
GRDP
bình quân đầu người (Giá hiện hành)
|
Tr. đồng
|
45,50
|
49,1
|
41,09
|
107,9
|
119,5
|
54,6
|
111,1
|
|
3
|
Huy
động vốn đầu tư toàn xã
hội
|
Tỷ đồng
|
33.700
|
33.795
|
27,328
|
100,3
|
123,7
|
42.000
|
124,3
|
|
4
|
Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
Tỷ đồng
|
73.000
|
75.047
|
70.000
|
102,8
|
107,2
|
82.650
|
110,1
|
|
5
|
Tổng
kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn
|
Tr.USD
|
620
|
620
|
600
|
100,0
|
103,3
|
650
|
104,8
|
|
Tổng
kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn
|
Tr.USD
|
83
|
85
|
81
|
102,4
|
104,9
|
90,00
|
105,9
|
|
6
|
Tổng
thu NSNN trên địa bàn
|
Tr. đồng
|
6.810.000
|
6.910.000
|
5.876.713
|
101,5
|
117,6
|
8.480.000
|
122,7
|
|
Tổng
chi ngân sách địa phương
|
Tr. đồng
|
16.165.047
|
16.612.793
|
14.702.214
|
102,8
|
113,0
|
18.424.228
|
110,9
|
|
7
|
Phát
triển cơ sở hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tỷ lệ đảm bảo tưới chủ động cho diện tích cây trồng có nhu cầu tưới
|
%
|
80,50
|
80,50
|
78,8
|
|
|
82,00
|
|
|
-
Tỷ lệ cải tạo, nâng cấp, nhựa hóa hoặc bê tông hoá đường tỉnh
|
%
|
96,30
|
96,01
|
95,17
|
|
|
96,01
|
|
|
-
Tỷ lệ cải tạo, nâng cấp, nhựa hóa hoặc bê tông hoá đường huyện
|
%
|
87,50
|
88,00
|
85,00
|
|
|
91,57
|
|
|
-
Tỷ lệ cải tạo, nâng cấp, nhựa hóa hoặc bê tông hoá đường xã, liên xã
|
%
|
60,70
|
60,70
|
49,00
|
|
|
64,96
|
|
|
-
Tỷ lệ thôn, buôn có điện
|
%
|
99,00
|
99
|
98
|
|
|
99,5
|
|
|
-
Tỷ lệ hộ được dùng điện
|
%
|
99,00
|
99
|
98,5
|
|
|
99,8
|
|
|
Phát
triển doanh nghiệp (DN)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số DN thành lập mới
|
DN
|
1.050
|
1.050
|
1.004
|
100,0
|
104,6
|
1.230
|
117,1
|
|
-
Số doanh nghiệp và chi nhánh của doanh nghiệp ngoài tỉnh đang còn hoạt động
|
DN
|
8.915
|
8.915
|
8.264
|
100,0
|
107,9
|
10.374
|
116,4
|
|
II
|
CHỈ
TIÊU XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Mức
giảm tỷ lệ hộ nghèo /năm
|
%
|
Từ 3,46 trở lên
|
3,46
|
2,56
|
|
|
4,36-4,49
|
|
|
Trong
đó: Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số
|
%
|
4-4,5
|
6,56
|
4,55
|
|
|
6,5-7
|
|
|
9
|
Tỷ lệ
trường học đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
46,50
|
46,50
|
42,50
|
|
|
50,00
|
|
|
Tỷ
lệ thôn, buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo (tính cả thôn, buôn học ghép lớp với
các thôn, buôn khác)
|
%
|
100,00
|
100,00
|
|
|
|
100,00
|
|
|
10
|
Số lao
động được giải quyết việc làm trong năm
|
Ngh.người
|
29,00
|
29,300
|
29,100
|
101,0
|
100,7
|
30,200
|
|
|
Tỷ
lệ đào tạo lao động so với tổng số lao động
|
%
|
58,00
|
58
|
56
|
|
|
60
|
|
|
Trong
đó: Tỷ lệ LĐ có văn bằng, chứng chỉ nghề
|
%
|
18,88
|
18,88
|
18,23
|
|
|
19,53
|
|
|
Tỷ
lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
|
%
|
2,50
|
2,5
|
2,6
|
|
|
2,5
|
|
|
11
|
Tỷ
lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020
|
%
|
99,45
|
99,45
|
99,45
|
|
|
100
|
|
|
Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
19,20
|
19
|
19,6
|
|
|
18,4
|
|
|
Số
giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã)
|
Giường/ vạn dân
|
26,06
|
26,06
|
25
|
|
|
27
|
103,61
|
|
Tỷ
lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ
tướng Chính phủ
|
%
|
87,30
|
87,60
|
86,80
|
|
|
90,00
|
|
|
12
|
Mức
giảm tỷ suất sinh
|
‰
|
0,20
|
0,2
|
0,2
|
|
|
0,2
|
|
|
Tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên
|
‰
|
11,10
|
11,1
|
11,2
|
|
|
9,82
|
|
|
Quy
mô dân số
|
Ngh.người
|
1.941
|
1.872.228
|
1.919
|
96,5
|
97,6
|
1.886,27
|
100,8
|
|
13
|
Tỷ
lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
32,90
|
34,2
|
28,3
|
|
|
40,1
|
|
|
Bình
quân tiêu chí xây dựng nông thôn mới đạt được trên một đơn vị xã
|
Số TC/xã
|
|
14,2
|
13,2
|
|
|
14,38
|
|
|
Số
đơn vị cấp huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới
|
Đơn vị
|
|
|
|
|
|
1-2
|
|
|
14
|
- Tỷ
lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (theo Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg) được xử lý
|
%
|
100
|
93,3
|
93,3
|
|
|
100
|
|
|
- Tỷ
lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
20,00
|
11,11
|
11,11
|
|
|
22,22
|
|
|
- Tỷ
lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom
|
%
|
87,60
|
87,60
|
84,90
|
|
|
90,30
|
|
|
15
|
Tỷ
lệ che phủ rừng (tính cả cây cao su)
|
%
|
38,60
|
38,60
|
38,46
|
|
|
38,4
|
|
|
16
|
Tỷ
lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
92,50
|
92,50
|
91,4
|
|
|
95,00
|
|
|
17
|
Tỷ
lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch
|
%
|
86,00
|
86,00
|
82,00
|
|
|
90,00
|
|
|
18
|
Tỷ
lệ đạt chỉ tiêu tuyển quân
|
%
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
|
100,00
|
|
|
Tổ
chức diễn tập theo cơ chế NQ28 (nếu có)
|
%
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
|
|
|
Đã hoàn thành NQ nhiệm kỳ 2015-2020
|
+ Cấp
huyện
|
Đơn vị
|
4,00
|
4,00
|
|
100,0
|
|
|
|
|
+ Cấp
xã
|
Đơn vị
|
36,00
|
36,00
|
|
100,0
|
|
|
|
|
+
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức Đảng và Ban Chỉ huy tự vệ
|
Đơn vị
|
4,00
|
4,00
|
|
100,0
|
|
|
|
|
Diễn
tập PCCC rừng cấp huyện (M'Đrắk)
|
Đơn vị
|
1,00
|
1,00
|
|
100,0
|
|
|
|
|
Tỷ lệ
điều tra, khám phá án hình sự
|
%
|
≥85
|
90,07
|
91,61
|
|
|
≥85
|
|
|
Trong
đó: Tỷ lệ điều tra khám phá án hình
sự rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
|
%
|
>90
|
97,98
|
93,33
|
|
|
>90
|
|
|
Tai
nạn giao thông giảm so với cùng kỳ năm trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Về số vụ
|
%
|
-5%
|
-8,84
|
-21,70
|
|
|
-5%
|
|
|
-
Về số người chết
|
%
|
-5%
|
-11,48
|
-9,5
|
|
|
-5%
|
|
|
-
Về số người bị thương
|
%
|
-5%
|
-18,34
|
-21,4
|
|
|
-5%
|
|
|
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2019 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 29/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
7.949
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|