HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
267/2009/NQ-HĐND
|
Vinh,
ngày 23 tháng 7 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TIÊU THỤ HÀNG NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ĐẾN HẾT 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ
AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những
giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh
tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn Ngân hàng để sản xuất,
kinh doanh;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Nghệ An tại tờ trình số: 3636/TTr.UBND-TM ngày 12
ngày 6 tháng 2009;
Trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua "Một
số chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng nông sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến
hết năm 2011" với những nội dung sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế (không bao gồm chi nhánh của doanh nghiệp ngoại tỉnh), các hợp tác
xã, các tổ hợp... đóng trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quy định của pháp
luật (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) có tham gia xuất khẩu hàng hoá nông
sản, sản xuất tại Nghệ An.
II. CÁC CHÍNH SÁCH CỤ THỂ
1. Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu
hàng nông sản.
a) Khuyến khích và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các hoạt động
xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản thông qua việc hỗ trợ một phần kinh phí cho
doanh nghiệp khảo sát, nghiên cứu, tìm kiếm bạn hàng, thị trường xuất khẩu nông
sản (không bao gồm các hoạt động thuộc chương trình xúc tiến thương mại trọng
điểm của tỉnh được phê duyệt tại Quyết định số 73/2008/QĐ-UBND ngày 05/11/2008
của UBND tỉnh).
b) Điều kiện hỗ trợ:
Có quyết định của Chủ tịch HĐQT
hoặc giám đốc doanh nghiệp cử đoàn cán bộ đi công tác nước ngoài trong năm kế
hoạch để khảo sát thị trường, tìm kiếm đối tác tiêu thụ hàng nông sản (được
UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản), kết quả của chuyến đi có ký được hợp đồng
ngoại thương.
c) Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 50% chi phí xúc tiến xuất
khẩu thực tế của doanh nghiệp tính theo mức quy định hiện hành của Nhà nước,
nhưng tổng chi phí hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu không quá 50 triệu đồng /doanh
nghiệp /năm.
2. Hỗ trợ lãi suất tiền vay thu
mua dự trữ hàng nông sản.
a) Điều kiện hỗ trợ:
Các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn tỉnh thực tế có vay vốn qua các Ngân hàng thương mại để thu mua dự trữ hàng
nông sản, sản xuất tại Nghệ An, bao gồm: lạc, vừng, cà phê, chè búp tươi để sơ
chế xuất khẩu.
b) Mức hỗ trợ:
Đối với sản phẩm lạc§, vừng và
cà phê, mức hỗ trợ dự trữ tối đa một tháng lãi suất cho khoản tiền vay thực tế
tính theo mức lãi suất ngân hàng tại thời điểm vay của doanh nghiệp. Riêng chè
búp tươi, chỉ hỗ trợ lãi vay cho lượng chè búp tươi được thu mua trong tháng
cao điểm nhất trong năm.
3. Hỗ trợ chi phí chế biến, nâng
cấp, tái chế sản phẩm hàng nông sản.
a) Điều kiện hỗ trợ:
Doanh nghiệp có đầu tư nhân lực,
dây chuyền phục vụ công tác tái chế, chế biến để tăng giá trị sản phẩm xuất
khẩu sản xuất tại Nghệ An, như: lạc nhân loại super (cỡ loại 180 hạt /100gr
Max), lạc bọc đường, dầu lạc, dầu vừng, sản phẩm chè túi lọc tinh chế, sản phẩm
hoa quả chế biến, sản phẩm cà phê hoà tan.
b) Mức hỗ trợ:
- Lạc nhân loại super, lạc bọc
đường, SP dứa chế biến: 50.000 đồng /tấn;
- Các sản phẩm khác: 100.000
đồng /tấn.
4. Hỗ trợ cước phí vận tải quốc
tế và trong nước.
a) Danh mục sản phẩm được hỗ trợ:
Lạc nhân, lạc vỏ, lạc bọc đường,
sản phẩm chè búp khô, vừng, cao su, cà phê, sản phẩm dứa chế biến, cam.
b) Mức hỗ trợ:
* Cước phí vận tải quốc tế:
Mức hỗ trợ được quy định là
50.000 đồng /tấn, nhưng không quá 30% cước phí thực trả của doanh nghiệp đối
với các mặt hàng được hỗ trợ cước phí vận tải.
* Cước phí vận tải trong nước:
Mức hỗ trợ được quy định là 10%
cước phí thực trả của doanh nghiệp đối với các mặt hàng được hỗ trợ cước phí
vận tải, tính từ kho hàng của doanh nghiệp tại Nghệ An tới cửa khẩu /cảng xuất
hàng, nhưng không quá 500.000 đồng /container chuẩn 20 feet xếp đầy hoặc 30.000
đồng /tấn nếu vận chuyển bằng phương thức khác.
5. Thưởng thành tích cho các
doanh nghiệp tiêu biểu
Hàng năm sẽ lựa chọn một số
doanh nghiệp tiêu biểu có thành tích xuất sắc góp phần tiêu thụ hàng nông sản
cho người sản xuất, tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh để Chủ
tịnh UBND tỉnh khen, thưởng; mức thưởng tối đa không quá 10 triệu đồng /doanh
nghiệp /năm, từ nguồn khen thưởng của tỉnh.
III. QUY ĐỊNH SỬ DỤNG TIỀN
KHUYẾN KHÍCH TIÊU THỤ HÀNG NÔNG SẢN
1. Tiền hỗ trợ khuyến khích tiêu
thụ hàng nông sản quy định tại các khoản 1,2, 3 và 4 Mục II Điều này, Doanh
nghiệp phải hạch toán giảm chi phí kinh doanh, không được sử dụng để trích quỹ
khen thưởng và phúc lợi.
2. Tiền thưởng quy định tại
khoản 5 mục II Điều này doanh nghiệp được quyền sử dụng để lập quỹ khen thưởng,
thưởng cho cán bộ, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, kinh doanh của
đơn vị mình.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
Nguồn kinh phí hỗ trợ khuyến
khích tiêu thụ hàng nông sản được ngân sách tỉnh bố trí trong kế hoạch thu chi
hàng năm.
Điều 2. Giao UBND tỉnh
căn cứ nội dung Nghị quyết này ban hành quy định cụ thể về một số chính sách
khuyến khích tiêu thụ hàng nông sản trên địa bàn Nghệ An đến hết năm 2011 và tổ
chức triển khai thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An Khoá XV kỳ họp thứ 15 thông qua./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thị Thu Hương
|