HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2021/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 213/TTr-UBND ngày
23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đề nghị ban
hành Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn
hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ
trợ phát triển 05 điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai
đoạn 2022 - 2025.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, hộ gia đình, cá nhân (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) hoạt động
kinh doanh du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng.
b) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Bảo đảm minh bạch và công bằng
trong thực hiện chính sách.
2. Mỗi nội dung phát triển du lịch
cộng đồng quy định tại Nghị quyết này được hỗ trợ một lần. Trường hợp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiều nội dung thì được hưởng các mức hỗ trợ tương ứng khi
đáp ứng các điều kiện theo quy định.
3. Việc hỗ trợ chỉ được thực hiện khi
các nội dung phát triển du lịch cộng đồng đã được nghiệm thu hoàn thành và đưa
vào sử dụng theo quy định.
Điều 3. Nội dung hỗ trợ
1. Hỗ trợ kinh phí lập dự án, đầu tư
hạ tầng tại các điểm phát triển du lịch cộng đồng
a) Lập dự án cho điểm du lịch cộng
đồng.
b) Xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp
đường giao thông nội bộ.
c) Xây dựng mới: Bãi đỗ xe chung; nhà
vệ sinh công cộng; điểm đón tiếp, trưng bày, cung cấp thông tin du lịch cộng
đồng; cơ sở lưu trú du lịch cộng đồng (homestay); nhà hàng ẩm thực truyền thống
kết hợp trưng bày, giới thiệu, bán quà tặng lưu niệm, sản phẩm OCOP và đặc sản
của địa phương.
d) Đầu tư trang thiết bị thiết yếu
cho các cơ sở lưu trú du lịch cộng đồng.
đ) Đầu tư thiết bị thu gom rác thải
tại điểm du lịch cộng đồng.
2. Hỗ trợ kinh phí xây dựng và phát
triển sản phẩm du lịch
a) Phát triển các sản phẩm, dịch vụ
phục vụ khách du lịch: Các mô hình trải nghiệm cho khách du lịch; dịch vụ vui
chơi giải trí, khai thác các trò chơi dân gian; phát triển sản phẩm thủ công
truyền thống phục vụ du lịch cộng đồng.
b) Thành lập và duy trì hoạt động đội
văn nghệ quần chúng tại các điểm du lịch cộng đồng.
3. Hỗ trợ kinh phí tập huấn, bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch
a) Hỗ trợ tập huấn kỹ năng quản trị
kinh doanh dịch vụ du lịch, marketing du lịch, phục vụ du lịch cộng đồng, lễ
tân, buồng bàn, hướng dẫn du lịch, vận hành cơ sở lưu trú, phục vụ nhà hàng.
b) Mỗi điểm du lịch cộng đồng được hỗ
trợ tổ chức 02 lớp bồi dưỡng, tập huấn.
4. Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá, xúc
tiến du lịch
a) Xây dựng, lắp đặt các biển chỉ
dẫn, thuyết minh điểm du lịch.
b) Thiết kế, in ấn, phát hành tờ rơi,
tập gấp, video giới thiệu về điểm du lịch.
Điều 4. Mức hỗ trợ và nguồn kinh
phí thực hiện
Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 5.000
triệu đồng đối với 01 điểm du lịch cộng đồng.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật; quy định về điều kiện,
tiêu chí được hưởng hỗ trợ; các mức kinh phí hỗ trợ đối với từng nội dung; lựa
chọn các điểm du lịch cộng đồng được hỗ trợ; định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Khuyến khích các địa phương thực
hiện lồng ghép các nguồn vốn; huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp để
hoàn thiện, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn của điểm du lịch cộng đồng.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|