HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2024/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
11 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 28
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019; Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Nghị định số
32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3
tháng;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28 ngày 03 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công; Thông tư số 64/2024/TT-BTC ngày 28
tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 ngày 03 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Xét Tờ trình số 211/TTr-UBND
ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành
Nghị quyết quy định nội dung và mức chi cho các hoạt động khuyến công trên địa
bàn tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành quy
định nội dung và mức chi cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hải Dương (có
Quy định kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, Kỳ họp thứ 28 thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2024 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TV Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Vụ pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để báo cáo)
- Vụ pháp chế - Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB QPPL);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo và CV Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND và UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Hải Dương, Công báo tỉnh; Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiệu
|
QUY ĐỊNH
NỘI
DUNG VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Nghị quyết số 24/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nội
dung và mức chi từ nguồn ngân sách của tỉnh cho các hoạt động khuyến công quy
định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
khuyến công trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn,
xã và các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố
loại 1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 5 năm; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật (sau đây gọi chung là Cơ sở công nghiệp nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất công
nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến
công và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nội dung và mức chi
cho các hoạt động khuyến công
1. Hỗ trợ mô hình trình diễn kỹ
thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ
biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua
máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản
xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng
không quá 800 triệu đồng/mô hình;
b) Mô hình của các cơ sở công
nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân
rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài
liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 75 triệu/mô hình.
2. Hỗ trợ ứng dụng máy móc
thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng
không quá 250 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì
mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên
tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp.
3. Tổ chức bình chọn và cấp
Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh:
a) Mức chi không quá 70 triệu đồng/lần
đối với cấp huyện; 160 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh;
b) Chi thưởng cho sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: cấp huyện 02 triệu đồng/sản phẩm, cấp
tỉnh 03 triệu đồng/sản phẩm.
4. Hỗ trợ để thành lập hội,
hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng
không quá 35 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp tỉnh.
5. Hỗ trợ để hình thành cụm
liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không
quá 140 triệu đồng/cụm liên kết.
6. Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc
đầu tư). Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà,
xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá
400 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung
hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng
đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức
lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu
tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
7. Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa
30% chi phí, nhưng không quá 220 triệu đồng/cơ sở.
8. Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 1.400 triệu đồng/cụm công nghiệp.
9. Hỗ trợ lập quy hoạch chi
tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 450 triệu
đồng/cụm công nghiệp.
10. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội
bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các
cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 5.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
11. Hỗ trợ thuê tư vấn, trợ
giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí,
nhưng không quá 30 triệu đồng/cơ sở.
12. Hỗ trợ xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không
quá 30 triệu đồng/nhãn hiệu.
13. Hỗ trợ xây dựng mô hình thí
điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp; bao gồm các chi phí: thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết
bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao
trình độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình
công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ
tối đa 30% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.
14. Hỗ trợ tổ chức hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước:
a) Chi hỗ trợ 100% chi phí thuê
gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức hội chợ
triển lãm.
b) Trường hợp các cơ sở công
nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80%
chi phí thuê gian hàng.
Mức chi theo hoá đơn, chứng từ
hợp pháp và phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thực hiện.
15. Tổ chức, tham gia hội chợ
triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Mức hỗ trợ 100%
các khoản chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang
trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); chi phí
tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp,
trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội
thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết);
chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Mức chi theo hoá đơn, chứng từ hợp
pháp và quy định của pháp luật về đấu thầu.
16. Hỗ trợ cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài. Mức
hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các đối tượng được cử đi theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
17. Xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các
hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi căn cứ theo dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, theo hợp đồng, hoá đơn, chứng từ hợp pháp và quy định của pháp
luật về đấu thầu.
18. Tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn, đào tạo
a) Chi đào tạo nâng cao tay
nghề cho người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng
10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào
tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng;
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ
nhân tiểu thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ
giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở
nông thôn. Mức chi theo hoá đơn, chứng từ hợp pháp và phù hợp với giá thị
trường tại thời điểm thực hiện.
19. Quản lý chương trình, đề án
khuyến công
a) Sở Công Thương là cơ quan
quản lý kinh phí khuyến công của tỉnh, được sử dụng kinh phí khuyến công (khoán
tối đa 100 triệu đồng/năm) để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu; thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm
giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện, nước;
chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định
xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công và các khoản chi khác (nếu
có).
b) Trung tâm Khuyến công và Tư
vấn phát triển công nghiệp tỉnh được sử dụng kinh phí khuyến công (khoán tối
đa 100 triệu đồng/năm) để chi công tác khảo sát, quản lý, chỉ đạo, xây dựng
các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu; thuê chuyên gia, lao động
(nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện
thoại, bưu chính, điện, nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu
có) và các khoản chi khác (nếu có).
20. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ
cho các chương trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6
của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo thu
hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên
nhưng không quá 1,3 lần mức hỗ trợ quy định từ khoản 1 đến khoản 19 Điều này.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực
hiện
Từ nguồn ngân sách tỉnh./.