HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2011/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 05
tháng 8 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
YÊN BÁI THỜI KỲ 2006 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
116/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006
- 2020;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH
ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH
ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Sau khi xem xét Tờ trình số
87/TTr-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên
Bái thời kỳ 2006 - 2020, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, tiếp
thu ý kiến tham gia của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ
2006 - 2020 với những nội dung sau:
1. Điều chỉnh mục
tiêu phát triển chủ yếu
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020, Yên Bái cơ bản
trở thành một tỉnh công nghiệp và là một trong những trung tâm phát triển của
vùng miền núi phía Bắc; là đầu mối giao thông vận tải, nằm trong hệ thống các
điểm du lịch vùng miền núi phía Bắc. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý
và bền vững. Tập trung phát triển 3 mũi đột phá: sản xuất công nghiệp, xây dựng
kết cấu hạ tầng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đầu tư phát triển 2 vùng
động lực kinh tế là thành phố Yên Bái và huyện Văn Chấn; đầu tư đổi mới thiết bị,
nâng cao trình độ công nghệ, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao, có
ưu thế trong cạnh tranh và xuất khẩu; tăng nhanh tỷ trọng du lịch trong ngành dịch
vụ; đẩy mạnh phát triển trong chăn nuôi. Phát triển kinh tế gắn với phát triển
văn hóa - xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị; Đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, thu hẹp đáng kể khoảng cách chênh
lệch về mức sống của dân cư so với bình quân chung cả nước.
b) Điều chỉnh, bổ sung mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu kinh tế:
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân thời kỳ (2011 - 2015) từ 12,5% lên 13,5%; thời kỳ (2016 - 2020) từ
13% lên 14%.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu cơ cấu kinh tế:
Công nghiệp Xây dựng - Dịch vụ - Nông lâm nghiệp năm 2015 từ (44% - 36% - 20%)
thành (41% - 34% - 25%); năm 2020 từ (46% - 37% - 17%) thành (45% - 37% - 18%).
+ Điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập bình
quân đầu người năm 2015 từ 17,5 triệu đồng lên 25 triệu đồng; năm 2020 từ 34
triệu đồng lên 59 triệu đồng.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng sản lượng
lương thực có hạt năm 2015 từ 235.000 tấn lên 275.000 tấn; năm 2020 từ 250.000
tấn lên 290.000 tấn .
+ Giữ ổn định chỉ tiêu tổng diện tích
chè từ năm 2015 trên 12.000 ha. Sản lượng chè búp tươi năm 2015 từ 90.000 tấn
lên 110.000 tấn; năm 2020 từ 100.000 tấn lên 130.000 tấn.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng diện tích
rừng từ năm 2015 ổn định từ 428.810 ha lên 438.120 ha.
+ Bổ sung chỉ tiêu tổng đàn gia súc
chính (thời kỳ 2011- 2015) tăng bình quân 5%; (thời kỳ 2016 - 2020) tăng bình
quân 3,7%.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn năm 2015 từ 6.500 tỷ đồng lên 7.400 tỷ đồng; năm 2020
từ 14.000 tỷ đồng lên 16.000 tỷ đồng.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng mức lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ trên thị trường xã hội năm 2015 từ 5.300 tỷ đồng lên
15.000 tỷ đồng; năm 2020 từ 11.000 tỷ đồng lên 40.000 tỷ đồng.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu kim ngạch xuất
khẩu năm 2015 từ 35 triệu USD lên trên 100 triệu USD; năm 2020 từ 50 triệu USD
lên 300 triệu USD.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng thu cân đối
ngân sách trên địa bàn năm 2015 từ 1.500 tỷ đồng lên 1.700 tỷ đồng; năm 2020 từ
3.500 tỷ đồng lên 5.200 tỷ đồng.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng vốn đầu tư
phát triển trên địa bàn 5 năm (2011 - 2015) từ 21.000 tỷ đồng lên 34.000 tỷ đồng;
5 năm (2016 - 2020) từ 42.000 tỷ đồng lên 70.000 tỷ đồng.
- Mục tiêu xã hội
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tạo việc làm mới
bình quân mỗi năm cho 16.000 - 17.000 lao động lên 18.000 lao động.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ lao động
qua đào tạo năm 2015 từ 35% lên 45%; năm 2020 từ 40% lên 55%.
+ Giữ nguyên chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo
bình quân mỗi năm giảm 4% (theo chuẩn từng thời kỳ).
+ Bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ trường mầm
non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2015 là 35%; năm 2020 là 46%.
+ Giữ nguyên chỉ tiêu tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2015 giảm còn 19%, năm 2020 giảm còn 16%.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi được tiêm chủng mở rộng hàng năm đạt từ 98,5 - 99%.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu năm 2015 toàn tỉnh
có 90 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; năm 2020 có 144 xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2020).
+ Giữ nguyên chỉ tiêu tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên năm 2015 là 1,086%, năm 2020 là 1,006%.
+ Bổ sung chỉ tiêu mật độ điện thoại
bình quân/100 dân năm 2015 là 38 máy; năm 2020 là 52 máy.
+ Giữ nguyên chỉ tiêu tỷ lệ hộ dân được
nghe Đài tiếng nói Việt Nam năm 2015 là 95%; năm 2020 điều chỉnh từ 100% xuống
98%.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ hộ dân được
xem Truyền hình Trung ương năm 2015 từ 85% lên 95%; năm 2020 từ 90% lên 98%.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia
đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2015 từ 90% xuống 85%; năm 2020 từ 95% xuống
90%.
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ cơ quan,
đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa từ năm 2015 duy trì ổn định ở mức 96%.
+ Bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới năm 2015 từ 15% - 20%; năm 2020 là 50%.
- Mục tiêu môi trường:
+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ che phủ của
rừng từ năm 2015 trở đi đạt 63,5%.
+ Giữ nguyên chỉ tiêu tỷ lệ dân cư
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2015 là 85%; năm 2020 điều chỉnh từ
95% xuống 90%.
+ Bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia đình
nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh năm 2015 là 50%; năm 2020 là 65%.
+ Bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ dân cư đô thị
được sử dụng nước sạch năm 2015 là 75%; năm 2020 là 80%.
2. Phát triển
các ngành và lĩnh vực chủ yếu
a) Nông lâm nghiệp
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và Chương trình hành động của
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 7. Đẩy mạnh cơ giới hóa, kết hợp phát
triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn. Giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại; gắn với phát triển đô thị,
bảo vệ môi trường; xây dựng quy hoạch các xã nông thôn mới và đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng thiết yếu theo tiêu chí phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Tập trung phát triển những cây, con
có lợi thế. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa sinh thái sạch, công nghệ
cao. Giữ ổn định diện tích các cây trồng lớn; tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi trên cơ sở thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao động. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng
chăn nuôi và tỷ trọng lâm nghiệp. Phát triển mạnh mô hình sản xuất nông nghiệp
đa canh.
b) Công nghiệp
Tiếp tục phát triển công nghiệp để tạo
bước đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung phát triển các ngành
công nghiệp có ưu thế như công nghiệp chế biến nông - lâm sản, sản xuất vật liệu
xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản. Phát triển thủy điện nhỏ nhằm cung
cấp điện sinh hoạt tại chỗ cho đồng bào vùng sâu, vùng xa. Phát triển một số
ngành công nghiệp mới như: sơn công nghiệp, cồn nhiên liệu sinh học, ván ép, giấy
bao bì,... Phát triển công nghiệp phụ trợ, lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử; công
nghiệp chế tạo, sản xuất linh kiện điện tử; công nghiệp dệt may, giày da,...
Tổ chức nghiên cứu, thăm dò, khai
thác khoáng sản theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quan tâm tới
bảo vệ môi trường, cảnh quan khu vực trên địa bàn.
c) Dịch vụ
Hình thành một số trung tâm, khu, cụm
thương mại, dịch vụ gắn với các điểm giao cắt với đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai. Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại; Đầu tư
khai thác phát huy các tiềm năng du lịch, đưa du lịch thành một mũi đột phá
trong phát triển các ngành dịch vụ. Tập trung vào các loại hình dịch vụ du lịch
chất lượng cao, gắn với du lịch sinh thái và các di tích lịch sử, lễ hội truyền
thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của từng vùng; đổi mới, nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, tăng tỷ trọng các sản phẩm đã qua chế biến.
Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ xúc tiến thương mại; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm xuất khẩu; Nâng
cao chất lượng các dịch vụ vận tải; tiếp tục phát triển các dịch vụ vận tải chất
lượng cao, văn minh, hiện đại.
d) Phát triển các lĩnh vực văn hóa,
xã hội
Chú trọng công tác đào tạo nghề, đào
tạo nhân lực cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích thành lập các cơ sở
dạy nghề tư nhân. Tập trung đầu tư hỗ trợ 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm
nghèo nhanh và bền vững, từng bước nâng cao đời sống người dân.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa; đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, chất lượng
dậy và học; thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh
chất lượng cao. Chủ động phòng chống dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong,
nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Chăm sóc sức
khỏe đối với người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, người nghèo.
Phát triển văn hóa, thể thao theo hướng
văn minh, hiện đại. Bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc,
nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân. Đẩy mạnh phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, bài trừ các hủ tục lạc hậu; phong trào
toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại.
Phát triển các lĩnh vực phát thanh
truyền hình, xuất bản báo chí theo quy hoạch. Từng bước đầu tư trang thiết bị
hiện đại, đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng, phát sóng, tiếp sóng các
chương trình trung ương và địa phương. Tăng thời lượng và chất lượng các chương
trình phát thanh truyền hình tiếng dân tộc.
3. Phát triển kết
cấu hạ tầng
a) Giao thông
Hoàn thành đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai. Nâng cấp các tuyến quốc lộ. Tiếp tục nâng cấp các tuyến tỉnh lộ hiện
có. Đầu tư xây dựng mới các tuyến đường quan trọng: đường ngang; hệ thống cầu yếu;
cầu Tuần Quán, cầu Hồng Hà, cầu Cổ Phúc vượt sông Hồng; đường vành đai thành phố
Yên Bái. Xây dựng, nâng cấp các tuyến đường nội thị, đường tránh ngập thành phố
Yên Bái; hoàn thiện hệ thống đường đô thị kết hợp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị, hệ thống bãi đỗ xe, quảng trường, cây xanh, vườn hoa, hệ thống đèn tín
hiệu, phân làn, luồng đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn giao thông. Phát triển
các tuyến đường trục chính của các huyện; hoàn thiện hệ thống đường huyện, đường
liên xã; đảm bảo 100% các xã có đường giao thông ô tô đến trung tâm xã được cứng
hóa, đi lại được 4 mùa; kiên cố hóa hệ thống đường giao thông nông thôn.
b) Hệ thống thủy lợi, nước sinh hoạt
- Tiếp tục đầu tư xây dựng kiên cố
hóa hệ thống thủy lợi, đê, kè chống ngập úng, sạt lở. Xây dựng các trạm bơm đảm
bảo tưới cho các diện tích lúa dọc theo bờ sông Hồng. Đầu tư xây dựng các cụm
công trình thủy lợi thay thế cho các công trình thủy lợi có diện tích tưới nhỏ
lẻ, manh mún.
- Xây dựng hoàn chỉnh, cải tạo hệ thống
lọc nước, mở rộng thêm đường ống phân phối của các nhà máy nước hiện có; mở rộng
các nhà máy nước ở khu, cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng thêm các cơ sở cung cấp
nước sạch cho các thị trấn, thị tứ và nông thôn.
c) Hệ thống điện
Tăng số trạm biến áp, dung lượng và
chiều dài đường dây hạ thế điện lưới. Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng các
công trình thủy điện, nhất là hệ thống thủy điện nhỏ phục vụ các vùng nông thôn
nằm xa trung tâm xã, phân bố dân cư thưa thớt, đi lại khó khăn không có điện lưới
quốc gia.
d) Hạ tầng công cộng khác
Đầu tư xây dựng nâng cấp và xây dựng
mới trụ sở các cơ quan Đảng, đoàn thể, nhà nước, trụ sở xã; khu dân cư; các khu
công viên cây xanh, vui chơi, giải trí; khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại
và các chợ đầu mối; các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung; các nhà máy xử lý
nước thải, rác thải; hệ thống công trình kè chống lũ, chống sạt lở bờ sông Hồng.
4. Phát triển
không gian lãnh thổ
a) Phát triển vùng kinh tế
- Vùng kinh tế phía Đông: Trong vùng có nhiều khu, cụm công nghiệp, có đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai đi qua, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố
Yên Bái là một trong các trung tâm kinh tế trên tuyến hành lang kinh tế Côn
Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Quy hoạch thành phố Yên Bái trở thành một
trung tâm công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu hành chính, khu văn
hóa, thể thao, y tế, giáo dục trên tuyến hành lang để thành phố Yên Bái trở
thành động lực, đầu tàu kinh tế của tỉnh.
- Vùng kinh tế phía Tây: Đầu tư phát triển thị xã Nghĩa Lộ đạt tiêu chuẩn thị xã văn hóa trở
thành trung tâm văn hóa thương mại dịch vụ của vùng; huyện Văn Chấn trở thành
trung tâm động lực phát triển của vùng. Tập trung đầu tư phát triển 2 huyện Trạm
Tấu và Mù Cang Chải theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng phù hợp, thuận lợi; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; nâng cao dân trí; bảo vệ môi trường; đảm bảo quốc phòng - an
ninh.
b) Phát triển đô thị, các điểm dân cư
tập trung
Tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh địa
giới hành chính của các đô thị lớn và các huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bố trí sắp xếp lại dân cư nhằm giảm
thiểu thiệt hại do thiên tai, nhất là khu vực phía Tây. Mở rộng thành phố Yên
Bái sang phía hữu ngạn sông Hồng, xây dựng thành phố đáp ứng tiêu chí đô thị loại
II vào năm 2020 và là trung tâm kinh tế của khu vực Tây Bắc. Xây dựng thị xã
Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, là trung tâm văn hóa - thương mại - dịch vụ khu
vực phía tây của tỉnh, đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đô thị loại III. Xây dựng
các thị trấn Cổ Phúc, Mậu A, Yên Bình trở thành thị xã, đạt tiêu chuẩn đô thị
loại IV. Đầu tư xây dựng các trung tâm cụm xã theo tiêu chí nông thôn mới để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Từng bước
đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các thị trấn, thị tứ.
c) Phân bố không gian phát triển công
nghiệp
Phát triển các khu, cụm công nghiệp với
quy mô hợp lý ở các địa bàn thuận lợi, phù hợp với điều kiện về tiềm năng lợi
thế về vùng nguyên liệu, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ để phát triển sản
xuất công nghiệp, gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững; phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có ít nhất 22 khu, cụm công
nghiệp, trong đó: 05 khu (Khu công nghiệp phía Nam là khu công nghiệp quốc gia)
và 17 cụm công nghiệp. Tổng diện tích đất quy hoạch trên 1.551 ha. Tổng vốn đầu
tư dự kiến trên 1.432 tỷ đồng. Tỷ lệ lấp đầy đạt trên 65%; Đến năm 2020 toàn tỉnh
có ít nhất 25 khu, cụm công nghiệp, trong đó: 05 khu (có 03 khu công nghiệp quốc
gia là: Khu công nghiệp phía Nam, Khu công nghiệp Âu Lâu, Khu công nghiệp Minh
Quân) và 20 cụm công nghiệp. Tổng diện tích đất quy hoạch trên 2.282 ha. Tổng vốn
đầu tư dự kiến 1.023 tỷ đồng. Tỷ lệ lấp đầy đạt trên 75%.
5. Khoa học công
nghệ
Đổi mới công tác quản lý về khoa học,
nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu về khoa học, chú trọng những đề tài
khoa học có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn,
nhân rộng các mô hình có hiệu quả. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ theo hướng chất lượng, hiệu quả, thân thiện với môi trường nhằm nâng
cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ việc sử dụng
năng lượng mới, năng lượng sạch và tiết kiệm năng lượng.
6. Tài nguyên và
môi trường
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo
vệ môi trường sinh thái, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, mọi người dân được
sống trong môi trường trong sạch và lành mạnh. Không ngừng bảo vệ và cải thiện
môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của nhân dân, đảm bảo sự
phát triển bền vững.
Thực hiện tốt quy hoạch các vấn đề về
môi trường; hệ thống thoát nước mưa của các thành phố, thị xã và thị trấn; hệ
thống thoát nước thải sinh hoạt; hệ thống thoát nước thải công nghiệp; hệ thống
xử lý chất thải rắn.
7. Quốc phòng an
ninh
Tiếp tục
xây dựng Yên Bái trở thành tỉnh giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng, xây dựng
căn cứ hậu phương vững mạnh trong khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế - xã hội luôn gắn với củng
cố quốc phòng an ninh, hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an
ninh nhân dân. Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của quân đội và khả năng chủ
động ứng phó của lực lượng công an trong mọi tình huống.
8. Một số giải
pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
a) Về huy động vốn đầu tư
Để thực hiện các mục tiêu quy hoạch đề
ra, nhu cầu vốn đầu tư phát triển trong 10 năm 2011 - 2020 khoảng 104.000 tỷ đồng,
trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 34.000 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng
70.000 tỷ đồng.
Ngoài phát huy nội lực, cần thực hiện
tốt chính sách thu hút đầu tư để huy động các nguồn vốn từ bên ngoài. Phát triển
mạnh các ngành sản xuất và dịch vụ để tăng thu cho ngân sách. Phấn đấu tăng tỷ
lệ thu từ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Quản lý tốt nguồn thu, chống
thất thu thuế ngoài quốc doanh.
Thực hiện
tốt công tác cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để phát triển mạnh hệ
thống doanh nghiệp nhằm huy động vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế và nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển. Huy động nguồn vốn từ quỹ đất thông qua việc đấu
giá đất, đấu thầu dự án; huy động vốn thông qua các hình thức BOT, BTO, BT, PPP
để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, làm tốt
công tác vận động tài trợ. Ưu tiên dành vốn ODA đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy
hoạch để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
b) Về nguồn nhân lực
Cần quan tâm vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực ngay từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông và công tác dạy nghề.
Xây dựng và thực hiện các đề án về đào tạo nguồn nhân lực thuộc các ngành, lĩnh
vực. Coi đào tạo nghề là khâu đột phá trong đào tạo nguồn nhân lực. Chú trọng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.
Quan tâm đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại cơ sở. Chăm lo đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý, các chuyên gia, doanh nhân giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề,
các nhà sản xuất giỏi. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi để thu hút
nhân tài và lao động có trình độ chuyên môn cao công tác lâu dài tại Yên Bái.
Thực hiện nghiêm các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định.
c) Về khoa học, công nghệ và môi trường
Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng các
tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ sạch. Ngăn ngừa và xử
lý nghiêm các trường hợp sử dụng công nghệ gây ô nhiễm môi trường. Tăng mức hỗ
trợ đầu tư đổi mới công nghệ cho một số ngành sản xuất chủ yếu. Đa dạng hóa các
nguồn vốn cho hoạt động khoa học công nghệ.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ theo yêu cầu phát triển của từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm. Ưu
tiên phát triển các lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là trong sản xuất nông lâm
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả
của các đề tài, dự án khoa học có khả năng áp dụng và nhân rộng cao; đổi mới
chính sách phát triển và sử dụng nguồn nhân lực khoa học công nghệ của tỉnh.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học công nghệ về trình độ
chuyên môn và năng lực quản lý về khoa học.
Thực hiện
tốt công tác bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên của tỉnh. Chú trọng công tác vệ sinh môi trường nông
nghiệp và nông thôn, đặc biệt là vệ sinh môi trường ở vùng cao, vùng đặc biệt
khó khăn. Sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; tài nguyên nước; khai
thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản; bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng; Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị, các khu, cụm
công nghiệp; quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải độc hại; phòng chống
thiên tai, lũ quét, sự cố môi trường.
d) Về thị trường
Tiếp tục
mở rộng thị trường trong nước, tìm kiếm thị trường quốc tế. Phát triển thị trường
nông thôn, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, xây dựng và mở rộng mạng lưới chợ
đầu mối, nhằm thúc đẩy giao lưu và trao đổi hàng hóa. Nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Điều 2. Giao cho Ủy
ban nhân dân tỉnh:
1. Chỉnh sửa bổ sung, hoàn chỉnh Quy
hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này; trong quá trình thực hiện quy hoạch, căn cứ
vào tình hình thực tế và định hướng phát triển của tỉnh tiến hành rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
10/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 và có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVII - kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 05 tháng 8 năm
2011./.