HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2017/NQ-HĐND
|
Quảng trị, ngày 14 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Xét Tờ trình số 6052/TTr-UBND ngày
30 tháng 11 năm 2017 kèm Báo cáo số 230/BC-UBND
ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng - an ninh năm 2018; Báo cáo thẩm tra của
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua báo cáo đánh giá tình hình kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh với các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. Mục tiêu năm
2018
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, bền vững, tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện
tái cơ cấu ngành kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, thu ngân sách nhà nước
vượt kế hoạch. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tháo
gỡ khó khăn liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Thực hiện tốt các mục tiêu
an sinh, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao. Mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại
và hội nhập quốc tế. Chủ động phòng chống thiên tai, ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi
trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự,
an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo
GRDP) từ 7 - 7,5%, trong đó: Nông - lâm - ngư nghiệp 3,5%; công nghiệp - xây dựng
10,5%; dịch vụ 8,5%.
- GRDP bình quân đầu người 42 triệu đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội 14.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn 2.597 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 2.295 tỷ đồng; thu xuất nhập khẩu 302
tỷ đồng;
- Tổng chi ngân sách địa phương:
7.595 tỷ đồng.
- Sản lượng lương thực có hạt 26 vạn
tấn.
- Diện tích trồng mới và tái canh cây
công nghiệp dài ngày 700 ha (trong đó, cà phê: 150 ha, cao su: 500 ha; hồ tiêu:
50 ha)
- Trồng mới rừng tập trung: 5.500 -
6.000 ha, trong đó cây phân tán đạt 2,5 triệu cây.
- Sản lượng thủy hải sản đạt 32.000 tấn.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới từ 41 - 42,7% (có thêm 8 - 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ 27.000 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Giữ vững chuẩn phổ cập THCS tại
100% xã, phường, thị trấn; phấn đấu tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo
96%, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi đối với bậc tiểu học 99,8% và THCS 95%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên
54,4%, trong đó qua đào tạo nghề 38,93% và có bằng cấp, chứng chỉ trên 30%.
- Tạo việc làm mới cho trên 9.500 lao
động, trong đó có trên 900 lao động xuất khẩu.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
92%.
- Mức giảm tỷ suất sinh xuống dưới
0,3%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh 1,5 -
2%, trong đó đối với huyện nghèo và các xã nghèo giảm 3,5 - 4%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng theo thể cân nặng/tuổi xuống dưới 14%.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ độ che phủ rừng 50%;
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh 92,52%. Trong đó nước sạch quy chuẩn quốc gia 47,87%.
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng
nước sạch đạt 92 %.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở thành thị được
thu gom 99%.
II. Nhiệm vụ, giải
pháp năm 2018
1. Thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
ngân sách nhà nước năm 2018; kịp thời tổ chức thực hiện các Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh ngay từ ngày đầu, tháng đầu năm 2018 với quyết tâm cao nhất
2. Huy động sức mạnh
của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn, phấn đấu tốc độ tăng thu tối thiểu từ 16% - 18% theo chỉ đạo của Bộ
Tài chính.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về
chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ. Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân
sách nhằm tạo chuyển biến rõ nét trong xử lý nợ, chống thất thu, trốn thuế, nợ
đọng thuế, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật thuế, phí, lệ phí; có biện
pháp xử lý dứt điểm nợ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước và sử dụng tài sản công, xe công; đẩy
mạnh khoán chi hành chính, đấu thầu, đặt hàng trong cung ứng dịch vụ công. Đẩy
mạnh quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách.
Xây dựng các giải pháp cụ thể để thúc
đẩy phát triển sản xuất, nuôi dưỡng và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương;
khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định. Đẩy nhanh tiến độ các dự án sản xuất có khả năng hoàn thành
trong năm để sớm đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào tăng trưởng
kinh tế và tăng nguồn thu.
Tháo gỡ các vướng mắc, huy động các
nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế. Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng và một số dịch
vụ công. Thực hiện nhiều giải pháp để đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI). Tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Trung ương để vận động và triển
khai thực hiện tốt các dự án ODA và nguồn vốn do các bộ, ngành Trung ương quản
lý để đầu tư xây dựng các dự án quan trọng của tỉnh. Vận động sự hỗ trợ, giúp đỡ
của các tổ chức phi chính phủ (NGO) triển khai có hiệu quả các dự án đã cam kết.
Kiến nghị Trung ương sớm tổng kết, đánh giá hiệu quả việc
thực hiện thí điểm mô hình “Một cửa, một lần dừng” tại Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo;
để có cơ sở xem xét, quyết định nhân rộng đối với tất cả cửa khẩu trên toàn quốc
hoặc trở lại mô hình truyền thống trước đây. Tháo gỡ khó khăn, tạo sự thông
thoáng trong hoạt động xuất nhập khẩu, thực hiện biên bản ghi nhớ giữa lãnh đạo
hai tỉnh Quảng Trị - Savannakhet, Quảng Trị - Salavan để thúc đẩy các hoạt động
thương mại, đầu tư tại hai cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và La Lay.
3. Thực hiện tái cơ
cấu nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện, thực chất, nhất là lĩnh vực dịch vụ,
lĩnh vực công nghiệp - xây dựng.
Tập trung phát triển các ngành chế biến,
công nghiệp phục vụ nông nghiệp; công nghiệp chế biến nông sản; công nghiệp vật
liệu xây dựng, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế, phù hợp với tình hình thực tiễn và đảm bảo các cân đối lớn
của địa phương. Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất gắn với cơ cấu lại
nông nghiệp, thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến
khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sản xuất nông
nghiệp sạch; nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị, gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước, quốc tế; Xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh.
Nghiên cứu triển khai áp dụng quy phạm
thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) đối với tôm nuôi. Đẩy mạnh khai
thác thủy sản xa bờ. Tổ chức xây dựng và thực hiện tốt các dự án chuyển đổi
sinh kế, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và phát
triển sản xuất cho người dân ven biển. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo
hướng bền vững. Triển khai xây dựng mô hình thí điểm chuỗi giá trị rừng, đẩy mạnh
trồng rừng áp dụng chứng chỉ FSC. Tiếp tục phát triển hệ thống thủy lợi theo hướng
phục vụ đa mục tiêu. Đầu tư, nâng cấp hệ thống các công trình thủy lợi và bảo đảm
an toàn hồ chứa. Nâng cao năng lực chủ động phòng, chống thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Triển khai xây dựng các dự án hạ tầng phục vụ cho hậu cần
nghề cá và các khu vực có tiềm năng phát triển nông nghiệp vùng biển.
Triển khai thực hiện tốt các quy hoạch
về phát triển công nghiệp - xây dựng. Thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công
nghiệp. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án sản
xuất công nghiệp mà tỉnh có lợi thế so sánh như dự án điện gió, điện mặt trời,
kịp thời giải quyết khó khăn vướng mắc hỗ trợ các dự án trọng điểm triển khai
thực hiện đảm bảo tiến độ, đặc biệt là 2 dự án: Cảng biển Mỹ Thủy, Nhà máy nhiệt
điện than 1.320 MW và dự án đưa khí vào bờ để sản xuất điện. Tiếp tục hoàn thiện
quy hoạch chung xây dựng đô thị La Vang, Bồ bản, Hướng Phùng; triển khai lập
nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng tỉnh; quy hoạch vật liệu xây dựng. Thực hiện tốt
Quy hoạch phát triển công viên, cây xanh, điện chiếu sáng đô thị tỉnh Quảng Trị
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Chương trình phát triển nhà ở trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị đến 2020, định hướng đến 2030.
Tạo động lực nâng cao chất lượng hoạt
động thương mại, ưu tiên hỗ trợ phát triển thương mại miền núi, biên giới. Thực
hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam", tổ chức tốt Chương trình "Đưa hàng Việt về nông thôn”. Thực hiện
tốt công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Đẩy mạnh
việc ứng dụng, phát triển các dịch vụ công nghệ thông tin, bưu chính viễn
thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm để đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các
tổ chức; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền dân chủ
của mình trong việc tham gia quản lý nhà nước. Chỉ đạo triển khai thực hiện
Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Bộ
Chính trị về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Triển khai tích cực,
hiệu quả việc thực hiện phê duyệt, công bố, triển khai thực
hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Trị đến năm 2025, tầm nhìn
2030. Khai thác hiệu quả các sản phẩm du lịch hiện có, xây dựng thêm một số sản
phẩm du lịch mới mang tính riêng có của Quảng Trị.
4. Tiếp tục thực hiện
các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, kêu gọi và thu hút các dự
án trọng điểm vào các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề.
Xây dựng và thực hiện Đề án hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để thúc đẩy các thành
phần kinh tế phát triển. Trong đó, tập trung các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; chính sách hỗ trợ giá thuê mặt bằng
tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn; ban hành bộ tiêu chí đánh
giá, xếp hạng doanh nghiệp, tạo giá trị thương hiệu và động lực để doanh nghiệp phấn đấu, vươn lên trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh. Quan tâm hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân; tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; có giải pháp phù hợp chuyển hộ kinh doanh cá thể
đủ điều kiện sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các
chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5
BCH Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan
trọng của nền kinh tế; tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước... Hoàn thành việc cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước của tỉnh theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tăng cường công tác kiểm tra việc định giá tài sản, đất đai, đảm bảo không bị
thất thoát vốn, tài sản của nhà nước, xử lý kịp thời kiến nghị của nhân dân về
nhu cầu sử dụng đất phát triển lâm nghiệp.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 6, BCH Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Xây dựng danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh thực hiện
chuyển đổi thành Công ty cổ phần hoặc hoạt động theo cơ chế
Công ty TNHH MTV theo quy định của Chính phủ để tăng tính
tự chủ, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và góp phần thực hiện
tái cơ cấu nhiệm vụ chi ngân sách.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc
tiến đầu tư thông qua việc lập các dự án khai thác thế mạnh,
tài nguyên đất đai, khoáng sản và nguồn nhân lực của tỉnh để kêu gọi đầu tư; đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa nội địa, bảo vệ sản xuất nội
địa; xây dựng trung tâm quảng bá và giới thiệu sản phẩm sản xuất tại Quảng Trị.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát,
kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các hoạt động kinh tế vi phạm pháp luật; giải quyết
kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng
để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
5. Chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, các
Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường, Chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng
xanh. Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình phòng tránh, nâng cao năng lực
phòng tránh và khắc phục hậu quả thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Xây dựng
kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, các phương án
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
Tổ chức xử lý kịp thời tình trạng ô
nhiễm và cải thiện môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề,
các trại chăn nuôi, khu vực đông dân cư. Thực hiện tốt các hoạt động giám sát
chất lượng, quan trắc cảnh báo ô nhiễm môi trường, quan trắc xâm nhập mặn. Giám
sát các nguồn xả thải vào nguồn nước. Xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên
và môi trường tỉnh Quảng Trị đến năm 2025; tầm nhìn đến
năm 2030.
Tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục
và phổ biến pháp luật, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên biển, môi trường biển, ven bờ và hải đảo tỉnh Quảng Trị để phục vụ công
tác quản lý biển, hải đảo. Xử lý tốt các sự cố xảy ra trên biển; xử lý nghiêm
các hoạt động vi phạm pháp luật về đánh bắt, phá hủy môi trường biển
6. Phát triển văn
hóa, xã hội, chăm lo cải thiện đời sống nhân dân
Tổ chức tốt các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, nhất là trong các dịp tổ chức
các sự kiện quan trọng của tỉnh. Hoàn thành hồ sơ trình UNESCO công nhận Địa đạo
Vịnh Mốc là di sản văn hóa thế giới.
Sắp xếp mạng lưới trường lớp hợp lý
giữa các vùng; xóa lớp học tạm, lớp học mượn; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, chú
trọng phát triển giáo dục mũi nhọn và đại trà. Thực hiện việc sắp xếp hệ thống
trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động thông
tin, báo chí, xuất bản; chất lượng hoạt động của Đài phát thanh, truyền hình,
Báo Quảng Trị; thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại, định hướng thông tin
cho các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh để phát huy hiệu quả
tuyên truyền. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn và thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác về tình hình kinh tế - xã hội, sự lãnh đạo điều hành của cấp ủy,
chính quyền và những vấn đề dư luận quan tâm.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh
xã hội gắn với giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững. Chăm lo, thực hiện đầy
đủ các chế độ, chính sách đối với người có công, thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sỹ.
7. Tiếp tục đổi mới,
sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu;
chú trọng công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ,
xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực. Thực hiện tốt công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, gắn với tuyên truyền,
phổ biến pháp luật; Bảo đảm chất lượng, hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở; thực hiện tốt công tác hòa giải cơ sở và thi hành án dân sự, hành chính.
8. Củng cố và nâng
cao tiềm lực quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Gắn kết chặt
chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh trên
từng địa bàn. Chỉ đạo tốt diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh và các huyện trong
năm 2018; triển khai xây dựng một số hạng mục công trình gắn với khu vực phòng
thủ tỉnh và cấp huyện. Thực hiện có hiệu quả các chương trình Quốc gia về
phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy trên địa bàn. Đổi mới công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, nhất là pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông,
chủ quyền biên giới, an ninh biển, đảo.
9. Tiếp tục đẩy mạnh
hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực mở rộng phạm vi quan hệ hợp tác với các tỉnh,
các nước trên hành lang kinh tế Đông - Tây và các nước trong khu vực ASEAN. Giữ
vững quan hệ hữu nghị đặc biệt với tỉnh Savannakhet và Salavan (Lào).
10. Tăng cường hoạt
động giám sát thực thi pháp luật và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể, vận động tăng cường khối đại
đoàn kết và sự đồng thuận của xã hội để phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Trị Khóa VII, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2017
và có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2017.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Bộ KHĐT, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- TVTU, TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, TAND, VKSND tỉnh;
- VP: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND cấp huyện;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|