HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 169/2018/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 12 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Can cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2019;
Xét Báo cáo số 263/BC-UBND ngày 04/12/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2019; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
Ý kiến thảo luận và biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng
nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan hữu quan:
1. Kết quả chủ yếu
- Năm 2018, trong bối cảnh còn nhiều
khó khăn, thách thức, Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt những mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, cùng với sự nỗ lực phấn
đấu của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đạt được kết quả khá toàn diện.
- Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 9,64%. Tổng
sản phẩm bình quân đầu người đạt 55,3 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp,
xây dựng 51,56% - dịch vụ 37,86% - nông nghiệp, thủy sản 10,58%. Sản xuất nông
nghiệp được mùa, được giá, giá trị sản xuất tăng 3,5%. Tổng diện tích gieo trồng
cây hàng năm đạt 92.523 ha; diện tích trồng lúa 66.399 ha, giảm 5,65%, lúa chất
lượng cao chiếm 64,8% diện tích gieo cấy; năng suất lúa bình quân 62,56 tạ/ha,
tăng 5,18%; sản lượng lúa ước 415.420 tấn, giảm 0,76%. Sản lượng một số loại
cây trồng chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Giá trị thu nhập bình quân
01 ha đất canh tác đạt 192 triệu đồng, tăng 18,5 triệu đồng so với năm 2017. Chăn nuôi từng bước ổn định, sản lượng
thịt hơi xuất chuồng tăng 2,5%, sản lượng thủy sản tăng 5,42%. Công tác phòng,
chống bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được triển khai hiệu quả. Công tác thủy lợi,
quản lý đê điều và phòng chống lụt bão được thực hiện nghiêm túc. Chương trình
xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực, dự kiến huyện Văn Giang
đạt chuẩn nông thôn mới và thành phố Hưng Yên hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới, toàn tỉnh có 117/145 xã đạt chuẩn nông thôn mới chiếm 80,7%, bình
quân đạt 18,4 tiêu chí/xã. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10,93%. Giá trị sản
xuất thương mại và dịch vụ tăng 8,19%%. Kim ngạch xuất khẩu tăng 15,49%. Chỉ số
giá tiêu dùng bình quân tăng 4,5%. Năm 2018, thu hút 157 dự án mới (trong đó:
có 129 dự án trong nước, 28 dự án đầu tư nước ngoài) với số vốn đăng ký 10.421
tỷ đồng và 387 triệu USD. Đến nay, đưa tổng số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
lên 1.836 dự án (1.414 dự án đầu tư trong nước, 422 dự án đầu tư nước ngoài), tổng
vốn đăng ký ước 124.892 tỷ đồng và 4,3 tỷ USD (tương đương 9,7 tỷ USD). Tổng thu ngân sách 12.840 tỷ đồng,
trong đó: Thu nội địa 9.400 tỷ đồng; chi ngân sách 9.623 tỷ đồng, trong đó: Chi
đầu tư phát triển 3.121 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 31.547
tỷ đồng. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tiếp tục được
tăng cường. Hạ tầng giao thông vận tải được đầu tư mạnh, các công trình giao
thông trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ thực hiện; tình hình tai nạn giao thông
tương đương năm 2017. Công tác giáo dục y tế, văn hóa đạt được nhiều kết quả
tích cực: Có thêm 37 trường đạt chuẩn quốc gia, đến nay nâng tổng số trường đạt
chuẩn quốc gia lên 337 trường, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 86,5%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 99%, tỷ lệ làng, khu phố văn
hóa 88%, tỷ lệ gia đình văn hóa 91%. Công tác an sinh, xã hội được quan tâm thực
hiện hiệu quả, thiết thực, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,75%. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 60%, tạo việc làm mới cho 2,39 vạn lao động. Công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
được tăng cường. Quốc phòng quân sự địa phương được đảm bảo, an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
2. Tồn tại, hạn chế
Công tác chỉ đạo, hướng dẫn nông dân
sản xuất theo quy trình Vietgap chưa được quan tâm nhiều. Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi vẫn diễn biến
phức tạp. Chương trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương chưa được
quan tâm đúng mức. Tiến độ triển khai một số dự án đầu tư công, dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và cụm công nghiệp còn chậm. Công tác
thu ngân sách gặp nhiều khó khăn. Việc triển khai Đề án Ngoại ngữ quốc gia ở
giáo dục phổ thông còn khó khăn, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy-học và
quản lý giáo dục ở một số đơn vị còn chưa hiệu quả. Kết quả xử lý vi phạm xây dựng công trình, nhà ở trên đất nông nghiệp và
hành lang công trình thủy lợi đạt thấp. Công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ chênh lệch giới
tính khi sinh và sinh con thứ 3 vẫn ở mức cao. Việc triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước chưa theo kịp xu thế phát triển chung
của xã hội. Tình hình khiếu nại, tố cáo ở một số địa phương còn diễn biến phức
tạp. Hành vi và tính chất của nhiều loại tội phạm ngày càng táo tợn, dã man và
phức tạp.
Điều 2. Mục tiêu
tổng quát, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019.
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục ổn định kinh tế, kiểm soát
giá cả, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh thu hút đầu
tư vào khu, cụm công nghiệp; phát triển công nghiệp công nghệ hiện đại có giá
trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; huy động mọi nguồn lực cho xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, nhất là xây dựng hạ tầng giao
thông. Thực hiện tốt các chính sách an sinh, xã hội và cải thiện đời sống nhân
dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 8,3%. Giá
trị sản xuất: Công nghiệp tăng 9,5%; thương mại, dịch vụ tăng 8,2% và nông nghiệp
- thủy sản tăng 2,6%. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, xây dựng 52,2% - dịch vụ
37,7% - nông nghiệp, thủy sản 10,1%. GRDP bình quân đầu người 62 triệu đồng.
Kim ngạch xuất khẩu 4,76 tỷ USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ 34.300 tỷ đồng.
Thư ngân sách trên địa bàn 12.865 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 9.565 tỷ đồng,
thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 3.300 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách 9.171,4 tỷ đồng,
trong đó chi đầu tư phát triển 2.511 tỷ đồng, chi thường xuyên 6.209,6 tỷ đồng.
- Phấn đấu có thêm 03 huyện đạt chuẩn
nông thôn mới; từ 15 - 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân toàn tỉnh đạt
18,8 tiêu chí/xã. Toàn tỉnh chuyển đổi được 2.300 ha - 2.400 ha diện tích lúa
hiệu quả thấp sang trồng cây ăn quả, dược liệu, cây hàng năm có hiệu quả cao và
kết hợp nuôi trồng thủy sản. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37,5%, có thêm 46 trường đạt
chuẩn quốc gia; duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%; tỷ lệ xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt
88,2%; tạo thêm việc làm mới cho 2,3 vạn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo
62%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 47,5%; tỷ lệ hộ nghèo còn
2,2%; tỷ lệ làng, khu phố văn hóa 88,5%; tỷ lệ gia đình văn hóa 91,5%.
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
3.1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng, Quốc Hội,
Chính phủ; Nghị quyết, Chương trình, Đề án của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh về phát triển toàn diện kinh tế - xã hội năm 2019.
3.2. Tiếp tục thực hiện Đề án Tái cơ
cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng và phát triển vùng sản xuất chuyên canh,
tập trung quy mô lớn. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu chọn tạo các giống cây, con mới có năng suất, chất lượng cao phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh. Chú trọng
phát triển công nghiệp phục vụ địa bàn nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến,
bảo quản nông sản. Phấn đấu giá trị thu nhập bình quân trên một đơn vị diện tích canh tác đạt 205 triệu đồng/ha. Tăng
cường các hoạt động quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh xúc tiến thương
mại, quảng bá các nông sản, duy trì và phát triển các nhãn hiệu hàng hóa tập thể của tỉnh.
3.3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tập trung hoàn thành việc bổ
sung quy hoạch khu công nghiệp và đô thị dịch vụ Lý Thường Kiệt vào quy hoạch
phát triển. Phấn đấu trong năm 2019, mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 cụm
công nghiệp; huyện Ân Thi, Văn Lâm có ít nhất 02 cụm công nghiệp và toàn tỉnh
có thêm khoảng 150 ha đất khu công nghiệp được đầu tư hạ tầng đồng bộ đi vào hoạt
động. Cương quyết thu hồi các dự án chậm triển khai hoặc không có khả năng thực
hiện và dừng tiếp nhận các dự án sản xuất rời lẻ ngoài khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
3.4. Tổ chức các sự kiện xúc tiến
thương mại. Tập trung thiết kế bao bì nhãn mác, mở rộng xây dựng thương hiệu
hàng hóa. Tăng cường thu hút các dự án đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
thương mại, nhất là ở khu vực nông thôn. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ triển khai, xây dựng Sàn
giao dịch thương mại điện tử tỉnh
Hưng Yên. Thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ xây dựng các mối quan
hệ liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nhất là các
doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả các hoạt động thanh tra, kiểm soát, quản lý thị trường.
3.5. Tập trung khai thác tốt các nguồn
thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước, hoàn thành
và vượt kế hoạch thu ngân sách năm 2019. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
thuế. Tăng cường quản lý chống thất thoát, gian lận và nợ đọng thuế. Tiếp tục
thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp. Đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trên cơ sở tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính và phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước. Nâng cao chất lượng tín dụng.
Đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp.
3.6. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về chất lượng công trình; đảm bảo tiến độ, hiệu quả đầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là các công trình giao thông.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông,
giảm tai nạn giao thông, nhất là trong các dịp lễ, Tết. Đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông, hạn chế tối đa xe chở
quá tải trọng tham gia giao thông. Chấn chỉnh công tác cấp giấy phép lái xe,
đăng kiểm xe ô tô. Tích cực kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về
giao thông.
3.7. Quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Xác định trách nhiệm của chính quyền các cấp để hỗ trợ doanh
nghiệp trong công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ bàn giao đất, để sớm
có nhiều dự án đi vào hoạt động. Tiếp tục rà soát, thu hồi đất đối với các dự
án chậm triển khai quá thời hạn quy định, không thực hiện đầu tư hoặc không có
khả năng đầu tư. Từ chối tiếp nhận các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Tập trung đẩy mạnh hơn nữa tiến độ thực hiện Kế hoạch số
937KH-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh. Tăng cường quản lý tài nguyên nước, cát, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thường xuyên kiểm tra, giám sát các cơ sở phát sinh chất thải lớn. Đẩy
mạnh các hoạt động phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình. Ngăn chặn
và xử lý kịp thời các vi phạm về môi trường.
3.8. Tăng cường chuyển giao tiến bộ
khoa học vào sản xuất kinh doanh, phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ và xây dựng nông thôn mới. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy,
hỗ trợ thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tạo lập, phát triển
tài sản trí tuệ cho các sản phẩm mang tính đặc thù, sản phẩm đặc sản có thế mạnh
của tỉnh. Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực công nghệ và
thị trường công nghệ, an toàn bức xạ hạt nhân, tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
sở hữu trí tuệ.
3.9. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở các bậc học và số lượng, chất lượng học sinh giỏi. Tập trung đầu tư
xây dựng phòng học kiên cố cao tầng ở các cấp học, bậc học, phấn đấu tỷ lệ
phòng học kiên cố cao tầng mầm non 80%; tiểu học 95%; trung học cơ sở 98%;
trung học phổ thông 96,6%. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia, phấn đấu năm 2019 có thêm 46 trường
đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm duy trì kỷ
cương, nề nếp trong dạy - học, thi cử, dạy thêm - học thêm và các khoản đóng
góp. Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền
sử dụng đất các khu dân cư Nu-9, Nu-10 để tạo vốn giải phóng mặt bằng, xây dựng
hạ tầng kỹ thuật Khu Đại học Phố Hiến.
3.10. Đẩy mạnh các hoạt động y tế dự
phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ khám, chữa bệnh. Tổ chức tốt việc phân tuyến kỹ
thuật tạo điều kiện cho người bệnh tiếp cận dịch vụ y tế
có chất lượng cao ở nơi gần nhất. Thực hiện giao quyền tự chủ chi cho Bệnh viện
Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Đa khoa Phố Nối, Bệnh viện Mắt, Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh. Duy trì mức độ tăng dân
số tự nhiên dưới 1%/năm. Tiếp tục
tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người có thẻ BHYT trong
quá trình sử dụng dịch vụ. Từng bước đưa dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT về trạm y
tế xã.
3.11. Đẩy mạnh phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Tăng cường đầu tư xây dựng các hệ thống thiết
chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng du
lịch sinh thái và du lịch tâm linh. Từng bước xây dựng Khu di tích Phố Hiến
thành điểm du lịch quốc gia, kết nối với các tour, tuyến du lịch trong và ngoài
nước. Phát triển phong trào thể thao quần chúng; nâng cao thể thao thành tích
cao.
3.12. Cải thiện, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần đối với người có công. Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
chương trình, kế hoạch về việc làm, đào tạo nghề và đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài. Phấn đấu tạo việc làm cho khoảng 23 nghìn người, trong đó có 3,5
nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt
47,5%. Cải thiện, nâng cao đời sống cho đối tượng bảo trợ xã hội, tạo điều kiện
để các đối tượng vươn lên hòa nhập
cộng đồng. Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới; bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội. Tiếp tục triển khai hiệu
quả và đồng bộ công tác giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo năm 2019 còn 2,2%.
3.13. Đẩy mạnh việc rà soát và cải
cách thủ tục hành chính mà trọng tâm là rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng,
đơn giản hóa nội dung hồ sơ, cắt
giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, tăng tính liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính. Sớm đưa Trung tâm hành chính công tỉnh Hưng Yên đi
vào hoạt động trong quý I năm 2019, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
công dân giải quyết thủ tục hành chính theo phương thức “Công khai - minh bạch
- văn minh - hiện đại”. Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức. Tập trung
rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước để
xây dựng bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả phát
hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng, tham nhũng vặt. Thực hiện tốt công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
3.14. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn
sàng chiến đấu, bảo vệ an toàn các sự kiện trọng đại của Đảng, Nhà nước và các
ngày lễ, Tết trong năm. Tổ chức các hoạt động diễn tập đảm bảo chất lượng, an
toàn tuyệt đối. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ số lượng
biên chế đúng quy định, có chất lượng cao. Hoàn thành kế hoạch giao quân năm
2019. Đẩy mạnh và đổi mới phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật. Tập
trung các giải pháp làm giảm tai nạn giao thông; phòng, chống cháy, nổ... góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện các giải
pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh, gắn với tổ chức thi hành pháp luật, đưa pháp luật
vào cuộc sống.
3.15. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính. Tăng cường cung cấp các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên phần mềm một cửa điện tử và hướng dẫn người
dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin,
báo chí đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền và hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Từng bước nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
đạt tiêu chuẩn công nghệ hiện đại, đảm bảo kết nối liên thông các hệ thống
thông tin của tỉnh làm nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hưng Yên.
3.16. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ
quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong phản biện, giám sát theo Quyết định
số 217-QĐ/TW và số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng. Đồng thời, tích cực tuyên truyền vận động cán bộ, hội viên và người
dân nắm chắc chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để người dân hiểu,
đồng thuận và thực hiện.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tham gia giám sát, động viên các tầng lớp
nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Nhiệm vụ kế hoạch năm 2019 rất nặng
nề, đòi hỏi các cấp, các ngành cần tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt thực
hiện nhiệm vụ ngay từ đầu năm. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể nhân
dân, các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, lực lượng vũ trang trong tỉnh
nỗ lực phấn đấu; tập trung chỉ đạo, thực hiện quyết liệt hơn để khắc phục những
tồn tại, hạn chế và khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ
đã đề ra.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Hưng Yên khóa XVI, Kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2018 và
có hiệu lực từ ngày 22 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác ĐB thuộc UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ huyện,
TP;
- Các vị Đại biểu HĐND tỉnh;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư
pháp);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng
Yên;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Đỗ Xuân Tuyên
|