CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY
06 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính
trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tại các văn bản số 7988/TTr-BKHĐT ngày 04 tháng 11 năm 2022 và văn bản số 8161/TTr-BKHĐT
ngày 13 tháng 11 năm 2022;
Trên cơ sở kết quả Phiếu lấy ý kiến của các thành
viên Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương, các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 06 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG
TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Nghị quyết số 152/NQ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ)
Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 (sau đây gọi là Nghị quyết số 23-NQ/TW)
đã đề ra các mục tiêu:
Đến năm 2030, Tây Nguyên là vùng phát triển nhanh,
bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; giàu bản sắc văn hóa dân tộc, điểm đến
đặc sắc, hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế. Phát triển kinh tế nông
nghiệp hiệu quả cao, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số; hình thành một số sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn có thương hiệu
quốc tế gắn với các trung tâm chế biến. Cơ bản hình thành hạ tầng giao thông
quan trọng, hạ tầng số. Hệ thống thiết chế văn hóa được nâng cấp. Giải quyết
căn bản vấn đề đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đời sống vật
chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Hệ sinh thái rừng, nhất là rừng
đầu nguồn và đa dạng sinh học được bảo tồn và phát triển; an ninh nguồn nước được
bảo đảm. Quốc phòng, an ninh khu vực biên giới được giữ vững; an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, duy trì ổn định. Tổ chức đảng, hệ thống
chính trị và khối đại đoàn kết các dân tộc được củng cố, tăng cường.
Tầm nhìn đến năm 2045, Tây Nguyên trở thành vùng
phát triển bền vững, có nền kinh tế xanh, tuần hoàn; một số tỉnh trong vùng thuộc
nhóm phát triển khá của cả nước. Hệ sinh thái rừng được bảo tồn và phát triển;
hình thành một số khu du lịch chất lượng cao, điểm đến hấp dẫn của du khách
trong và ngoài nước. Hình thành các vùng sản xuất lớn về cây công nghiệp, cây
ăn quả, rau, hoa và trung tâm năng lượng tái tạo của cả nước. Hệ thống kết cấu
hạ tầng hiện đại, đồng bộ. Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội,
bảo vệ môi trường và quốc phòng, an ninh; người dân có cuộc sống ấm no, hạnh
phúc. Bản sắc văn hóa được phát huy và trở thành nền tảng để phát triển. Quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc; biên giới Hòa
Bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển; tổ chức đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh toàn diện; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Chính phủ ban hành
Chương trình hành động với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc ban hành Nghị quyết về Chương trình hành động
của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị phải được xây dựng trên cơ sở bám
sát quan điểm, mục tiêu nêu trong Nghị quyết số 23-NQ/TW
nhằm xây dựng và phát triển Tây Nguyên là vùng phát triển nhanh, bền vững dựa
trên kinh tế xanh, tuần hoàn; giàu bản sắc văn hóa dân tộc, điểm đến đặc sắc, hấp
dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế.
2. Chương trình hành động nhằm cụ thể hóa mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Nghị quyết số 23-NQ/TW
bằng những nhiệm vụ, giải pháp thiết thực của Chính phủ gắn với kế hoạch tổ chức
thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu của Nghị quyết.
Chương trình hành động của Chính phủ là căn cứ để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch
hành động của từng bộ, cơ quan và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao
và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu cao nhất
đạt được các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 23-NQ/TW.
3. Chương trình hành động nhằm thể hiện được định
hướng chỉ đạo của Chính phủ theo tinh thần đồng hành cùng các tỉnh vùng Tây
Nguyên; đồng thời xác định rõ vai trò, nhiệm vụ chủ yếu để Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trong vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và khu vực duyên hải
Trung Bộ tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách có
tính đột phá; hoàn thiện thể chế, cơ chế tổ chức điều phối, liên kết phát triển
vùng, tiểu vùng; điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách, đặc thù về phát
triển vùng Tây Nguyên; huy động và phân bổ nguồn lực thực hiện các dự án quan
trọng đảm bảo xây dựng và phát triển vùng Tây Nguyên hài hòa giữa phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường gắn chặt với quốc
phòng, an ninh và đối ngoại.
4. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021
- 2030 đạt khoảng 7 - 7,5%. Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người đạt khoảng
130 triệu đồng, tương đương 5.000 USD; tỉ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm khoảng 29,5% trong GRDP; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng
26,9%; khu vực dịch vụ chiếm khoảng 38%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp khoảng 5,6%;
tỉ trọng kinh tế số khoảng 25 - 30% GRDP. Tỉ lệ đô thị hóa đạt khoảng 37,2 -
40,7%; tỉ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới khoảng 85%, trong đó tỷ lệ xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao khoảng 50%.
- Giai đoạn 2021 - 2030, tốc độ tăng năng suất lao
động xã hội bình quân đạt khoảng 6,5%; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 39%. Đến năm 2030, tỉ lệ lao động qua đào
tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25 - 30%. Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
duy trì giảm 1,0 - 1,5%/năm. Tỉ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm
trên 3%/năm. Tỉ lệ cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia với giáo dục mầm non khoảng
60%; tiểu học khoảng 65%, trung học cơ sở khoảng 75% và trung học phổ thông khoảng
60%. Đạt 32 giường bệnh viện, 11 bác sĩ trên 10.000 dân. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm
y tế đạt 90%.
- Đến năm 2030, tỉ lệ che phủ rừng đạt trên 47%. Tỉ
lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư đô thị đạt 100%, ở nông thôn
đạt 98%. Tỉ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định đạt 98%. Đạt
100% đối với các chỉ tiêu: Tỉ lệ chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ, cơ sở y tế được thu gom xử lý; tỉ lệ khu công nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
Đạt 95% tỉ lệ rác thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý theo quy định.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
nêu trên, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh trong vùng tập trung
chỉ đạo thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Công tác quán triệt, tuyên
truyền, tạo sự đồng thuận trong xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW
- Khẩn trương triển khai công tác nghiên cứu, quán
triệt nội dung Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ
Chính trị và xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết để
tạo sự thống nhất trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành về vai trò, vị
trí và tầm quan trọng của vùng Tây Nguyên.
- Đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm
vụ xây dựng và phát triển vùng, nhất là về liên kết vùng, cơ chế chính sách đặc
thù, phân bổ nguồn lực, nguồn nhân lực, quan hệ đối ngoại nhằm khai thác tối đa
tiềm năng, lợi thế của Vùng, giải quyết các vấn đề trọng điểm tại Vùng, các vấn
đề liên ngành, liên vùng.
2. Phát triển kinh tế vùng nhanh
và bền vững
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng, lấy
phát triển nông, lâm nghiệp là trọng tâm, trụ đỡ; phát triển công nghiệp chế biến
là động lực; phát triển du lịch là đột phá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao hiệu quả dựa trên công nghệ cao, chuyển đổi số và giá trị
gia tăng cao.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, sinh
thái, hữu cơ, quy mô lớn gắn với vùng chuyên canh và thích ứng với biến đổi khí
hậu. Tập trung phát triển các cây ăn quả chủ lực (sầu riêng, bơ, chanh leo,
chôm chôm, mít,...), cây công nghiệp (cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè), cây
dược liệu, rau, hoa, chăn nuôi gia súc bảo đảm môi trường và gắn với công nghiệp
chế biến. Phát triển thủy sản nước lạnh (cá hồi, cá tầm) có giá trị kinh tế cao
và nuôi lồng bè ở vùng lòng hồ các công trình thủy lợi, thủy điện trên lưu vực
Sông Sêsan, Sông Srêpốk, Sông Ba và hệ thống sông Đồng Nai.
Phát triển kinh tế lâm nghiệp, nâng cao đời sống của
người làm nghề rừng. Ổn định dân cư và tạo việc làm tại chỗ cho người dân gắn
bó với quê hương. Chú trọng phục hồi, bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ nghiêm
ngặt các diện tích rừng tự nhiên hiện có, đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
tiến hành khoanh nuôi tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng
bổ sung làm giàu rừng; cải tạo trồng rừng thay thế đối với các diện tích rừng
nghèo kiệt, kém chất lượng. Có chính sách phù hợp phát triển kinh tế rừng, kinh
tế dưới tán rừng. Tăng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ bán tín chỉ
cácbon; thí điểm cho thuê môi trường rừng để nuôi trồng, phát triển cây dược liệu
và các loại lâm sản ngoài gỗ, tạo việc làm cho người dân, tăng nguồn thu nhằm
tái đầu tư bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Huy động nguồn lực ngoài nhà nước
cho phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học. Phát triển rừng trồng, rừng sản
xuất ở những nơi có điều kiện phù hợp nhằm phát triển kinh tế lâm nghiệp, cung
cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất và chế biến lâm sản. Có cơ chế, chính
sách hỗ trợ phù hợp cho các lực lượng, hộ gia đình, người dân, cộng đồng trong
quản lý, bảo vệ rừng; chính sách tái định canh, định cư, tạo việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số sống trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Ưu tiên phát triển bền vững công nghiệp khai
thác, chế biến bauxit, alumin, công nghiệp chế biến nhôm và các sản phẩm từ
nhôm; phát triển ngành cơ khí phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế
biến nông, lâm sản. Duy trì phát triển ổn định, bền vững thủy điện trên cơ sở đảm
bảo môi trường và sinh kế của người dân; tăng cường thu hút đầu tư, chuyển giao
công nghệ phát triển và lưu trữ năng lượng tái tạo; nghiên cứu khả năng cung cấp
điện tại chỗ để phát triển ngành luyện kim nhôm.
- Phát triển các ngành dịch vụ, du lịch, logistics
của vùng dựa trên nền tảng số theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ với trọng tâm là du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, gắn với
phát triển nông nghiệp, hệ thống logistics thông minh và kinh tế cửa khẩu, nhất
là các cửa khẩu quốc tế. Hình thành và phát triển các hình thức tổ chức thị trường
hiện đại như sàn giao dịch hàng hóa cho các sản phẩm chủ lực của vùng; đẩy mạnh
phát triển thương mại điện tử. Tập trung xây dựng một số thương hiệu sản phẩm
quốc gia như cà phê, cao su, sầu riêng, bơ, hồ tiêu,...
- Tăng cường tiềm lực cho phát triển khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao
tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề đặt
ra trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh cho từng địa phương và vùng trong đó chú trọng nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ số, công nghệ sinh học
trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả cao, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo,
du lịch, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và khai thác trực tiếp
lợi thế của các địa phương trong vùng; phát triển hạ tầng công nghệ thông tin,
hạ tầng số, xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu vùng phục vụ cho hoạt
động chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và liên kết vùng.
- Tiếp tục giải quyết có hiệu quả đất ở, đất sản xuất
cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số; xử lý dứt điểm các vụ khiếu
kiện, tranh chấp đất đai đang tồn đọng, nhất là tranh chấp đất giữa người dân với
các nông, lâm trường, các đơn vị thuộc doanh nghiệp nhà nước; chủ động phát hiện,
xử lý sớm các nguy cơ dẫn đến tranh chấp, khiếu kiện đông người.
- Tăng cường quản lý và bảo vệ môi trường, chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu; sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên nước; tăng khả năng trữ và lưu giữ
nước của các công trình hồ chứa, bảo đảm an ninh nguồn nước cho vùng và cho một
số địa phương khu vực duyên hải Trung Bộ; cơ cấu lại cây trồng cho phù hợp, nhất
là đối với vùng thiếu nước; triển khai các giải pháp, công nghệ tưới tiết kiệm.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý, chia sẻ lợi ích từ tài nguyên nước.
- Tiểu vùng Bắc Tây Nguyên (tỉnh Gia Lai và Kon
Tum) duy trì công nghiệp thủy điện, phát triển năng lượng tái tạo, cây dược liệu;
hình thành các khu du lịch sinh thái, các khu du lịch gắn với vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên. Không gian phát triển kinh tế của tiểu vùng gắn với
các tỉnh khu vực duyên hải Trung Bộ theo hành lang giao thông quốc lộ 14, 19,
24 và hành lang biên giới Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia. Tiểu vùng Trung Tây
Nguyên (tỉnh Đắk Lắk) tập trung phát triển năng lượng tái tạo; công nghiệp chế
biến nông, lâm sản, đặc biệt là sản xuất, chế biến, xuất khẩu cà phê; phát triển
các trung tâm dịch vụ thương mại, trung chuyển hàng hóa. Không gian phát triển
kinh tế của tiểu vùng gắn với các tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên theo hành lang quốc lộ
26, 29 và cao tốc Buôn Ma Thuột - Khánh Hòa. Tiểu vùng Nam Tây Nguyên (tỉnh Lâm
Đồng, Đắk Nông) tập trung phát triển ngành dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng chất lượng
cao; nông nghiệp công nghệ cao; công nghiệp khai thác, chế biến bauxit, alumin,
công nghiệp chế biến nhôm. Không gian phát triển kinh tế của tiểu vùng gắn với
vùng Đông Nam Bộ theo hành lang quốc lộ 20 và các tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên
Khương, Chơn Thành - Gia Nghĩa.
- Phát triển đô thị và bố trí dân cư phù hợp với
các điều kiện đặc trưng về sinh thái, bản sắc văn hóa Tây Nguyên; có không gian
xanh, cảnh quan đặc trưng, kết cấu hạ tầng hiện đại, thông minh và thân thiện với
môi trường. Tổ chức mạng lưới đô thị dựa trên ba trung tâm đô thị động lực:
Thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị trung tâm vùng; thành phố Đà Lạt là trung tâm
tiểu vùng Nam Tây Nguyên; thành phố Pleiku là trung tâm tiểu vùng Bắc Tây
Nguyên. Thúc đẩy liên kết đô thị, chú trọng hình thành các đô thị vệ tinh hỗ trợ
các chức năng phát triển với đô thị trung tâm. Từng bước hình thành một số đô
thị biên giới với chức năng thương mại, dịch vụ gắn với lợi thế về cửa khẩu, kết
nối giao thông quốc tế. Ưu tiên bố trí nguồn lực để ổn định các điểm dân cư đồng
bào dân tộc thiểu số, phù hợp với tập quán sinh hoạt, sản xuất của đồng bào dân
tộc.
3. Phát triển văn hóa - xã hội
và nguồn nhân lực; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
- Nâng cao trình độ dân trí, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân; hình thành nếp sống văn minh, gia đình văn hóa trong đồng
bào các dân tộc. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo,
truyền thống tốt đẹp, các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu các dân tộc Tây
Nguyên; duy trì và xây dựng không gian công cộng trong buôn, làng dành cho hoạt
động văn hóa cộng đồng gắn với nhà Rông, nhà dài, lễ hội Cồng chiêng; chú trọng
bảo tồn và phát huy các di sản thế giới, di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt,
các di sản văn hóa tiêu biểu đặc trưng của vùng và di sản văn hóa đồng bào dân
tộc thiểu số. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao
cấp vùng. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng và duy trì tốt hoạt động của các trung
tâm văn hóa, sinh hoạt cộng đồng từ cấp tỉnh tới buôn, làng; huy động nguồn lực
xã hội hóa để đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa, mở rộng mạng lưới các trung tâm
văn hóa ở thành phố, khu đô thị, khu du lịch trọng điểm.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng,
sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ, coi đây là một trong những khâu đột phá cho sự phát triển nhanh và bền vững
của vùng. Xây dựng các trung tâm đào tạo chất lượng cao tại thành phố Buôn Ma
Thuột, thành phố Đà Lạt; mở rộng quy mô các trường đại học, cao đẳng, trong đó
ưu tiên phát triển Trường Đại học Tây Nguyên. Phát triển thị trường lao động, kết
nối thông tin thị trường lao động trong vùng với các tỉnh khu vực duyên hải
Trung Bộ và vùng Đông Nam Bộ. Tăng cường liên kết, hợp tác để đào tạo nhân lực
trình độ cao, các ngành nghề đáp ứng cho yêu cầu phát triển vùng. Phát triển,
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, nhất là cho đồng
bào dân tộc Tây Nguyên, có chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc thiểu số học nội
trú, bán trú. Nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động là người dân tộc thiểu số. Tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội
và thực hiện tốt công tác giảm nghèo.
- Tăng cường chất lượng dịch vụ y tế; bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Tăng cường đào tạo, chuyển giao ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ trong khám, chữa bệnh. Nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống dịch bệnh; ứng phó kịp thời các tình huống khẩn cấp về y tế, khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa. Xây dựng một bệnh viện đa khoa trung ương,
trung tâm kiểm soát bệnh tật khu vực; củng cố hệ thống y tế cơ sở, y tế dự
phòng của vùng.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện
di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho người dân tại vùng thường
xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu. Quan tâm giải quyết nước
sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người
nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông quan trọng, du lịch đặc sắc
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng
đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi toàn vùng tới các cảng biển, cảng hàng
không nội địa và quốc tế. Đến năm 2030, phấn đấu hoàn thành một số hạ tầng giao
thông quan trọng: Tuyến cao tốc Quy Nhơn - Pleiku, Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột,
Gia Nghĩa - Chơn Thành, Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương; mở rộng, nâng
cấp Cảng hàng không Liên Khương lên cấp 4E và Cảng hàng không Pleiku lên cấp
4C; mở rộng Cảng hàng không Buôn Ma Thuột; khôi phục, cải tạo tuyến đường sắt
Tháp Chàm - Đà Lạt phục vụ khách du lịch. Nghiên cứu đầu tư tuyến cao tốc Bắc -
Nam phía Tây (Ngọc Hồi - Pleiku, Pleiku - Buôn Ma Thuột, Buôn Ma Thuột - Gia
Nghĩa), tuyến đường sắt kết nối Tây Nguyên (Đà Nẵng - Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk
- Đắk Nông - Bình Phước).
- Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm gắn với
sinh thái và bảo vệ môi trường, hình thành các khu du lịch tầm cỡ quốc gia và
khu vực, tạo thương hiệu cho du lịch vùng. Tập trung thu hút đầu tư phát triển các
khu, tuyến du lịch đặc thù và sản phẩm du lịch đặc sắc gắn với bản sắc văn hóa
của vùng. Xây dựng các trung tâm dịch vụ du lịch lớn: Thành phố Đà Lạt gắn với
hồ Tuyền Lâm, hồ Đan Kia - Suối Vàng; Đắk Lắk, Đắk Nông gắn với vườn quốc gia
Yokđôn và không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên; Gia Lai - Kon Tum gắn với
cửa khẩu quốc tế Bờ Y, khu du lịch Măng Đen, điểm du lịch hồ Yaly; công viên địa
chất toàn cầu Đắk Nông. Phát triển du lịch sinh thái gắn với cộng đồng, các
buôn làng dân tộc, vườn quốc gia, các khu bảo tồn. Phát triển thị trường du lịch
liên vùng gắn với các tỉnh khu vực duyên hải Trung Bộ và vùng Đông Nam Bộ; du lịch
nội vùng gắn với các sản phẩm có thế mạnh: Du lịch tham quan, nghiên cứu văn
hóa, địa chất, nghỉ dưỡng núi, thám hiểm rừng, sinh thái nông nghiệp, nông
thôn, thể thao mạo hiểm. Xây dựng trung tâm chăm sóc sức khỏe cấp quốc tế, từng
bước hình thành sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch chữa bệnh tại thành
phố Đà Lạt.
5. Tập trung hoàn thiện thể chế,
chính sách liên kết vùng
- Thống nhất cao ở tất cả các cấp, các ngành về vị
trí, vai trò và tầm quan trọng của vùng và liên kết vùng, liên vùng để tạo
không gian kinh tế thống nhất, khắc phục các điểm nghẽn, huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh vùng. Nghiên cứu xây dựng và thể
chế hóa cơ chế điều phối và kết nối phát triển vùng nhằm nâng cao hiệu quả các
hoạt động liên kết nội vùng và với vùng Đông Nam Bộ và các tỉnh khu vực duyên hải
Trung Bộ. Hoàn thiện thể chế, tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ, tạo thuận lợi triển
khai kế hoạch thực hiện các thỏa thuận hợp tác trong khu vực, tiểu vùng Mê
Công, nhất là đẩy mạnh hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng, hợp tác khu vực Tam
giác phát triển Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia; tham gia tích cực các hoạt động hợp
tác trong khuôn khổ ASEAN và ASEAN với các đối tác, các nước trong khu vực và
các định chế quốc tế khác.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng Tây
Nguyên và quy hoạch từng địa phương trong vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả và bền vững theo
hướng xanh, tuần hoàn, giàu bản sắc dựa trên yếu tố đặc trưng là con người, văn
hóa, thiên nhiên và truyền thống lịch sử gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng,
an ninh của vùng. Tổ chức không gian hợp lý cho phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông quan trọng, du lịch đặc sắc; phục hồi, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển
nông nghiệp hiệu quả cao và bảo vệ nguồn nước.
- Có cơ chế, chính sách phù hợp về bảo vệ rừng,
phát triển kinh tế rừng; phát triển một số sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn; huy
động, phân bổ, lồng ghép các nguồn lực đầu tư những chương trình, dự án, công
trình kết cấu hạ tầng thiết yếu, quan trọng, trọng điểm làm nền tảng cho phát
triển nhanh và bền vững. Nghiên cứu chính sách tài chính, thuế đối với các dự
án thủy điện có quy mô lớn và hoạt động xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu phù hợp,
bảo đảm hài hòa giữa nguồn thu ngân sách nhà nước với ổn định, phát triển của địa
phương. Ưu tiên sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay
ưu đãi để phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội vùng. Khuyến khích thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công
nghiệp chế biến nông, lâm sản, năng lượng tái tạo và dịch vụ du lịch, phù hợp với
quy hoạch vùng, địa phương. Xây dựng tiêu chí xác định đô thị phù hợp với điều
kiện đặc thù của vùng theo hướng đô thị xanh, bền vững.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu
tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi phục vụ doanh nghiệp và người dân. Khai
thác hiệu quả quỹ đất hình thành từ hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông để tái đầu tư phát triển, Phân cấp, phân quyền cho các địa phương đầu
tư kết cấu hạ tầng do Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các
công trình giao thông để phát huy tính chủ động của các địa phương, huy động tối
đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
6. Bảo đảm vững chắc quốc phòng,
an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
- Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh và đẩy mạnh
công tác đối ngoại; kiên quyết bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; làm sâu
sắc hơn các quan hệ đối ngoại, đặc biệt là với các nước láng giềng, các nước
trong khu vực, và trong các khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mê Công như hợp tác Tiểu
vùng Mê Công mở rộng, khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia;
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Phát huy hiệu quả
các khu kinh tế - quốc phòng, góp phần tăng cường thế trận quốc phòng - an ninh
và thế trận lòng dân vững chắc ở địa bàn biên giới, địa bàn có nhiều đồng bào
dân tộc. Đầu tư xây dựng một số công trình lưỡng dụng phục vụ phát triển kinh tế,
đời sống của nhân dân và nhiệm vụ quốc phòng. Tiếp tục xây dựng đường tuần tra
biên giới kết hợp làm đường dân sinh. Phối hợp với Cam-pu-chia phấn đấu hoàn
thành khung pháp lý song phương về quản lý biên giới, quản lý cửa khẩu biên giới
và phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền. Hợp tác chặt chẽ về quốc phòng,
an ninh, đối ngoại và chủ động triển khai các hoạt động giao lưu nhân dân với
các nước bạn.
- Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc bảo đảm đồng
bộ, toàn diện; tập trung có trọng điểm các mục tiêu quan trọng về chính trị,
kinh tế, quốc phòng, an ninh, các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, đồng
bào các tôn giáo. Tiếp tục xây dựng lực lượng vũ trang Quân khu 5 và vùng Tây
Nguyên vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; đầu tư nâng
cao năng lực của lực lượng bảo đảm an ninh, trật tự cấp cơ sở. Đẩy mạnh và vận
dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục bảo đảm
phù hợp với từng đối tượng, với đặc thù văn hóa, xã hội vùng Tây Nguyên. Giữ vững
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo thế chủ động trong phòng ngừa
và đấu tranh, kiên quyết làm thất bại âm mưu “diễn biến Hòa Bình”, bạo loạn lật
đổ của các thế lực thù địch. Nắm chắc và làm chủ tình hình, ngăn chặn, triệt
phá kịp thời hoạt động gây rối, biểu tình, tấn công không gian mạng để giữ vững
quốc phòng, an ninh toàn vùng và cả nước. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương xây dựng Đề án bảo đảm an ninh, trật tự vùng Tây
Nguyên và phụ cận trong tình hình hiện nay.
7. Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng
và hệ thống chính trị
- Tập trung thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng,
các nghị quyết, kết luận, quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức
phong cách Hồ Chí Minh tạo chuyển biến thực sự trong công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và hệ thống chính trị. Thực hiện hiệu quả các chủ trương về đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy tinh gọn; hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Kiên trì, kiên quyết đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của các cấp chính quyền; xây dựng, củng
cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên có bản lĩnh chính
trị, tiên phong, gương mẫu về đạo đức và lối sống.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất
là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị, tính chuyên
nghiệp cao, năng động, sáng tạo; bảo đảm chất lượng, số lượng, cơ cấu hợp lý,
có sự chuyển giao, kế thừa chặt chẽ giữa các thế hệ. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng,
rèn luyện lớp cán bộ kế cận, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số. Thực
hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân và vai trò của già làng, trưởng bản,
người có uy tín trong cộng đồng; đẩy mạnh hoạt động của các mô hình tự quản tại
cộng đồng ở các cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Đặc
biệt quan tâm xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc, phát huy sức mạnh của cả
hệ thống chính trị; phát huy cao độ truyền thống văn hóa cách mạng, sự cần cù
và ý chí tự lực, tự cường của nhân dân trong vùng. Xác định buôn làng là một bộ
phận rất quan trọng và là địa bàn chủ yếu ở cấp cơ sở ở Tây Nguyên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Tây Nguyên:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc
triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp
đã được đề ra tại các Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị
quyết này; chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của bộ,
ngành, địa phương mình, kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người
đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được
giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả
thực hiện của Bộ, ngành, địa phương mình.
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm 2022, xây dựng, ban
hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Nghị
quyết này, trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện,
dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực
hiện.
c) Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời đề
xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ,
kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề án được giao; định kỳ hằng năm, tổng hợp, đánh
giá tình hình thực hiện, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Đề nghị các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với cơ quan
hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã
hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết
này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
chặt chẽ, quyết liệt với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo
chí, các bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng
rãi Nghị quyết này.
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 152/NQ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Đến năm 2030
|
Cơ quan chủ trì
theo dõi, đánh giá
|
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
1
|
Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030 của
Vùng
|
%
|
Khoảng 7 - 7,5
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
2
|
GRDP bình quân đầu người/năm
|
triệu đồng
|
Khoảng 130
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
3
|
Cơ cấu GRDP của Vùng
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
29,5
|
|
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
26,9
|
|
|
Dịch vụ
|
%
|
38
|
|
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
5,6
|
|
4
|
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân
giai đoạn 2021-2030
|
%
|
Khoảng 6,5
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
5
|
Đóng góp của TFP vào tăng trưởng
|
%
|
Khoảng 39
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
6
|
Tỉ lệ đô thị hóa
|
%
|
37,2 - 40,7
|
Bộ Xây dựng
|
7
|
Tỉ trọng kinh tế số so với GRDP
|
%
|
25-30
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
8
|
Tỉ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
Khoảng 85
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
Trong đó, tỉ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao
|
%
|
50
|
|
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
9
|
Tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
25-30
|
Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội
|
10
|
Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm
bình quân trên năm
|
Điểm %
|
1,0-1,5
|
Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội
|
|
Tỉ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số
giảm
|
Điểm %
|
>3
|
|
11
|
Tỉ lệ cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia
|
|
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
|
Giáo dục mầm non
|
%
|
60
|
|
|
Tiểu học
|
%
|
65
|
|
|
Trung học cơ sở
|
%
|
75
|
|
|
Trung học phổ thông
|
%
|
60
|
|
12
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân đến năm cuối kỳ
|
Giường bệnh
|
32
|
Bộ Y tế
|
13
|
Số bác sỹ trên 1 vạn dân đến năm cuối kỳ
|
Bác sỹ
|
11
|
14
|
Tỉ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
90
|
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
15
|
Tỉ lệ che phủ rừng
|
%
|
>47
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
16
|
Tỉ lệ sử dụng nước sạch của dân cư đô thị
|
%
|
100
|
Bộ Xây dựng
|
17
|
Tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông
thôn
|
%
|
98
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
18
|
Tỉ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo
quy định
|
%
|
98
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Tỉ lệ chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ, cơ sở y tế được thu gom xử lý
|
%
|
100
|
|
19
|
Tỉ lệ rác thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom
và xử lý theo quy định
|
%
|
95
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
20
|
Tỉ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT VÙNG TÂY NGUYÊN
(Kèm theo Nghị quyết số: 152/NQ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ)
STT
|
NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
THỰC HIỆN
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
THỰC HIỆN
|
THỜI GIAN TRÌNH
|
CẤP TRÌNH
|
GHI CHÚ
|
I
|
NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG NHANH
VÀ BỀN VỮNG
|
1
|
Quyết định phê duyệt Quy hoạch Vùng Tây Nguyên thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
UBND các tỉnh và
các Bộ, ngành có liên quan
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
2
|
Quyết định phê duyệt Quy hoạch Tỉnh thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Các địa phương
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
3
|
Đề án báo cáo Chính phủ để trình Quốc Hội ban
hành Nghị quyết về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Vùng Tây
Nguyên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
UBND các tỉnh và
các Bộ, ngành có liên quan
|
Năm 2024
|
Chính phủ
|
|
4
|
Quyết định về Chương trình khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên trong liên kết vùng và hội
nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2030
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam; Bộ Tài chính và
các địa phương vùng Tây Nguyên
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
5
|
Quyết định về Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2026 - 2030
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài
chính
|
Năm 2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
6
|
Quyết định về Chương trình công nghệ bảo quản, chế
biến nông, lâm, thủy sản và cơ giới hóa nông nghiệp giai đoạn đến năm 2030
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài
chính
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
7
|
Đề án thí điểm về cho thuê môi trường rừng để
nuôi trồng, phát triển cây dược liệu
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các tỉnh
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
8
|
Đề án Đầu tư bảo vệ và phát triển rừng hỗ trợ các
địa phương ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các tỉnh
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
9
|
Chương trình phát triển Sâm Ngọc Linh
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các tỉnh
|
Năm 2022
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
10
|
Đề án phát triển chăn nuôi gia súc bảo đảm môi
trường và gắn với công nghiệp chế biến
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các tỉnh vùng TN
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
11
|
Đề án “Tăng cường thu hút đầu tư, chuyển giao
công nghệ phát triển và lưu trữ năng lượng tái tạo vùng Tây Nguyên”
|
Bộ Công thương
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
12
|
Báo cáo rà soát tình trạng tranh chấp đất đai trên
địa bàn Tây nguyên. Đề xuất phương án xử Iý dứt điểm các vụ khiếu kiện, tranh
chấp đất đai đang tồn đọng; chủ động phát hiện, xử lý sớm các nguy cơ dẫn đến
tranh chấp, khiếu kiện đông người
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
13
|
Đề án phát triển kinh tế số vùng Tây Nguyên đến
năm 2030
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
II
|
NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI VÀ
NGUỒN NHÂN LỰC; NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
|
14
|
Đề án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực của đồng bào dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên giai đoạn
2021-2030”
|
Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội
|
Các cơ quan liên quan
và địa phương
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
15
|
Đề án “Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
16
|
Đề án xây dựng trung tâm đào tạo chất lượng cao tại
thành phố Buôn Ma Thuột, thành phố Đà Lạt
|
Bộ Giáo dục và đào
tạo
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
Năm 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
17
|
Đề án nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo cho đồng
bào dân tộc Tây Nguyên
|
Bộ Giáo dục và đào
tạo
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
Năm 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
18
|
Đề án xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây
Nguyên
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
III
|
NHÓM GIẢI PHÁP TẬP TRUNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ,
CHÍNH SÁCH LIÊN KẾT VÙNG
|
19
|
Đề án xây dựng thể chế, cơ chế tổ chức điều phối,
liên kết phát triển vùng, tiểu vùng
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
UBND các tỉnh và
các Bộ, ngành có liên quan
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
20
|
Nghiên cứu sửa đổi chính sách tài chính, thuế đối
với các dự án thủy điện có quy mô lớn và hoạt động xuất nhập khẩu tại các cửa
khẩu phù hợp, bảo đảm hài hòa giữa nguồn thu NSNN với ổn định, phát triển của
địa phương
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
Năm 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
IV
|
NHÓM GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG,
AN NINH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
|
21
|
Thúc đẩy sớm đàm phán, tiến tới ký kết Hiệp định về
quản lý biên giới và Hiệp định cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam -
Campuchia thay thế cho Hiệp định về Quy chế biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Campuchia ký ngày 20/7/1983
|
Bộ Ngoại giao
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2023-2025
|
Thủ tướng Chính phủ,
Chính phủ
|
|
22
|
Phối hợp với Lào tổ chức kiểm tra liên hợp đường
biên giới, tổng kết đánh giá 10 năm thực hiện Hiệp định về quy chế quản lý
biên giới và cửa khẩu biên giới đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16/3/2016
|
Bộ Ngoại giao
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2026
|
Chính phủ
|
|
23
|
Đề án tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh kết
hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên hướng chiến lược trọng điểm của Tổ
quốc
|
Bộ Quốc phòng
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
Năm 2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HẠ TẦNG GIAO THÔNG KẾT NỐI PHẤN
ĐẤU HOÀN THÀNH TRƯỚC NĂM 2030 VÙNG TÂY NGUYÊN
(Kèm theo Nghị quyết số: 152/NQ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ)
Số TT
|
NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
THỰC HIỆN
|
NGUỒN VỐN DỰ KIẾN
|
THỜI GIAN THỰC
HIỆN DỰ KIẾN
|
Ghi chú
|
I
|
Các tuyến đường bộ
|
1
|
Tuyến cao tốc Quy Nhơn - Pleiku
|
Bộ Giao thông vận tải
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
|
2
|
Tuyến cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột
|
Bộ Giao thông vận
tải / Địa phương
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
|
3
|
Tuyến cao tốc Gia Nghĩa - Chơn Thành
|
Địa phương
|
NSNN và các nguồn huy
động khác
|
Trước năm 2030
|
|
4
|
Tuyến cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc
|
Địa phương
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
|
5
|
Tuyến cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương
|
Địa phương
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
|
II
|
Cảng hàng không
|
|
|
|
|
1
|
Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương lên
cấp 4E
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
|
2
|
Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Pleiku lên cấp
4C
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
|
3
|
Mở rộng Cảng hàng không Buôn Ma Thuột
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
|
III
|
Đường sắt
|
|
|
|
|
1
|
Khôi phục, cải tạo tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà
Lạt
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
|