HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/2015/NQ-HĐND
|
Đà Lạt, ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế
- xã hội năm 2015; phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp năm 2016; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và
ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về tình hình thực hiện kế hoạch
kinh tế - xã hội năm 2015; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm
2016, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu chủ
yếu của năm 2016
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội;
thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển;
tập trung thực hiện 4 chương trình trọng tâm, các công trình trọng điểm gắn với
chương trình, kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh; bảo đảm nền kinh tế
phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý. Thực hiện tốt
các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao đời
sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp; thực hành tiết kiệm; đẩy
mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định
chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
2. Một
số chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2016
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Giá trị tăng thêm (GRDP - theo giá SS
2010) tăng khoảng 8 - 9% so với năm 2015; trong đó: khu vực nông lâm thủy tăng
6,0 - 7%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 11 - 13%;
khu vực dịch vụ tăng 8,5 - 9%.
- Cơ cấu
kinh tế: ngành nông lâm thủy chiếm 49,2%,
ngành công nghiệp xây dựng chiếm 18,3%, ngành dịch vụ chiếm 32,5%.
- GRDP bình quân đầu người từ 50 - 50,5
triệu đồng.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội từ 23.000 - 23.300 tỷ đồng, chiếm khoảng 36% GDP.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn khoảng 6.800 tỷ đồng, tăng 13,3% so ước thực hiện năm 2015, trong đó thuế
phí 3.720 tỷ đồng, tăng 15,9% so với ước thực hiện năm 2015.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu dự kiến 550
triệu USD, tăng 14,6% so với năm 2015.
- Khách du lịch đến Lâm Đồng đạt 5,4 triệu
khách, tăng 5,9% so với năm 2015, trong đó qua đăng ký lưu trú đạt 3,56 triệu
khách, tăng 8,0% so với ước thực hiện năm 2015.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,26%; quy
mô dân số 1,29 triệu người;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5 - 2%, trong
đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số giảm 2 - 3% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 -
2020).
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 40%
- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về
y tế: 74%, có 6,7 bác sĩ/vạn dân
- Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị: 63%
- Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân: 72%.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng: 53%
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom và
xử lý: 85%,
- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch
66%,
d) Các chỉ tiêu về nông thôn mới
- Có thêm ít nhất 12 xã đạt 19/19
tiêu chí (lũy kế đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 55 xã NTM),
huyện Đức Trọng phấn đấu đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
II. Nhiệm vụ và giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
1. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Xây dựng chương trình hành động, kế
hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng khóa X, nhiệm kỳ 2016
- 2020.
b) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện 5 khâu
đột phá chiến lược: Phát triển đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là
hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô
thị; phát triển nông nghiệp công nghệ cao; phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao, sớm hình thành một số khu du lịch lớn, đa dạng hóa đi đối với nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ;
đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trọng tâm là công nghiệp chế biến nông lâm sản và công nghiệp khai thác khoáng
sản; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ doanh
nhân và lao động lành nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế của
địa phương.
c) Tập trung các nguồn lực để triển khai
thực hiện 4 chương trình trọng tâm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa X
đã đề ra. Phối hợp tốt với tổ chức JICA,
VASS và các đơn vị khác để việc thực hiện chương trình Phát triển nông nghiệp
theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu
tư trong nông nghiệp. Chú trọng xây dựng và phát
triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; phát triển dịch vụ
du lịch chất lượng cao.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch triển
khai có hiệu quả Quyết định 1528/QĐ-TTg ngày 3/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt
gắn với thực hiện Quyết định 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của
Thủ tướng Chính phủ.
đ) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 và xây dựng kế
hoạch, giải pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016
- 2020 có hiệu quả.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện công
tác quy hoạch; rà soát, bổ sung, điều chỉnh; tổ chức
quản lý và triển khai thực hiện tốt các quy hoạch trên các lĩnh vực, các địa
bàn.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Về
quy hoạch và phát triển kinh tế
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nền kinh
tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh. Chú trọng công tác quản lý nhà nước về quy hoạch,
xây dựng và trật tự đô thị.
Tăng cường huy động các nguồn lực trong
và ngoài nước cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã
hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu
tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ. Chú
trọng nâng cấp hệ thống giao thông đối
ngoại, sớm khởi công đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu
Chính phủ. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư; khắc phục tình trạng
đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí. Ưu tiên đầu tư cho các công
trình, dự án quan trọng của tỉnh, các dự án phát triển nguồn nhân lực, xóa đói
giảm nghèo. Tập trung vốn cho các công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2016; đẩy nhanh
tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển
khai các dự án đầu tư.
a) Lĩnh vực nông nghiệp - nông
thôn:
Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị
diện tích, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Tổ
chức triển khai thực hiện dự án xây dựng
mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi
trường đầu tư trong nông nghiệp. Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013 của Chính phủ. Tiếp tục hoàn thiện các xã đã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, đồng thời đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm các xã còn lại, nâng cao hiệu quả đầu tư
xây dựng nông thôn mới, không nóng vội, dàn trải.
Triển khai các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn và nông dân đã ban hành.
Thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và hỗ
trợ sản xuất. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các mô hình
sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các hộ nông dân với nhau
(hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã); giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, với
thị trường.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tăng cường
công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; kiểm dịch
thực vật, động vật, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Ổn định và phát triển
nuôi cá nước lạnh theo hướng phát huy lợi
thế của tỉnh gắn với thị trường tiêu thụ.
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ
rừng, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng kinh tế;
tập trung huy động các nguồn lực để
đầu tư chế biến tinh các mặt hàng lâm sản, nhất
là sản phẩm xuất khẩu. Tiếp tục thực hiện dịch vụ chi trả môi trường rừng theo
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ, góp phần ổn định và nâng cao thu nhập,
đời sống người làm nghề rừng.
Chủ động trong công tác phòng chống thiên
tai, hạn hán, bão lũ,...để giảm thiểu thiệt hại.
b) Phát triển công nghiệp và xây dựng
Tập trung phát triển các sản phẩm công
nghiệp có lợi thế cạnh tranh, ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ,
công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn. Khuyến khích phát
triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm sản có
lợi thế về nguồn nguyên liệu của địa phương.
Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương theo Kế hoạch
số 2637/KH-UBND ngày 20/5/2015 của UBND
tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào sản xuất. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ
tầng hai khu công nghiệp, tạo điều kiện cho nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, đồng thời đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng công
trình để sớm đi vào hoạt động.
c) Phát triển dịch vụ
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
để phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là đẩy nhanh tốc
độ phát triển ngành du lịch, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ du lịch; mở
rộng mạng lưới dịch vụ nông nghiệp nông thôn.
Phát triển và nâng cao chất lượng các
dịch vụ vận tải, bảo hiểm, tín dụng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước và trong đời sống kinh tế - xã hội.
Tăng cường công tác quản lý thị trường
chống kinh doanh trái phép, buôn lậu; ngăn chặn hàng giả, hàng nhái, hàng nhập
lậu, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm.
Đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại,
tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; triển khai các hoạt động thực hiện đề án “Phát
triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
d) Về xuất
nhập khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị cao, mặt hàng có lợi thế của tỉnh làm động lực thúc
đẩy tăng trưởng. Hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, các loại hàng hóa
vật tư trong nước đã sản xuất
được. Tích cực, chủ động tổ chức các
chương trình xúc tiến thương mại tại thị trường các nước
có sức mua lớn, tránh tình trạng phụ thuộc quá lớn vào một thị trường.
2.2. Về
văn hóa
- xã hội
a) Văn hóa, thông tin, tuyên truyền,
thể thao
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên
truyền; cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, trước
hết là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các
thông tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế, bảo vệ chủ quyền biển,
đảo,... để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước, tạo
sự đồng thuận trong xã hội.
Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường đầu
tư và phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở
các cấp. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng
hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Xây dựng kế hoạch,
chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tiếp tục tổ
chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể
thao, bảo đảm tiết kiệm.
Hoàn thành đầu tư các hạng mục chủ yếu
và đưa vào sử dụng dự án Khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến khu VI Cát Tiên;
dự án tu bổ, phục dựng Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt; dự án Bảo
tồn làng truyền thống dân tộc Cil tại Đưng K’Nớ tại huyện
Lạc Dương. Bảo tồn các di sản văn hóa, phục vụ việc thực hiện những nhiệm vụ
chính trị quan trọng của địa phương.
b) Giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
5477/QĐ-UBND ngày 15/9/2015 của UBND tỉnh; Chương trình hành động của Tỉnh ủy về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý, chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh việc thực hiện công
tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các
đối tượng, nhất là giáo dục mầm non.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về việc
huy động học sinh trong độ tuổi đi học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đẩy mạnh việc xây dựng
trường chuẩn quốc gia theo kế hoạch.
Giữ ổn định và phát triển hệ thống trường
phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; tiếp tục củng cố mô hình hoạt động của các
trung tâm GDTX, trung tâm học tập cộng đồng; tiếp tục củng cố hệ thống trường
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hiện có, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo; đa dạng hóa các ngành nghề, hình thức đào tạo;
Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển
dạy nghề, nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; phát triển các hình thức dạy nghề cho lao động nông
thôn theo Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
c) Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân
Nâng cao chất lượng công tác khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường giáo dục y đức, nâng cao tinh
thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên y tế. Hoàn thiện mạng lưới khám
bệnh, chữa bệnh, củng cố mạng lưới y tế cơ sở
và y tế dự phòng; nâng cao năng lực hoạt động và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
các tuyến; hoàn thành đầu tư xây dựng và đưa Bệnh viện II và Bệnh Viện Nhi đi
vào hoạt động; phát triển bệnh viện vệ tinh.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế;
khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập và hình thức hợp tác công - tư, tập
trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về
một số cơ chế, chính sách phát triển y tế. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở
rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực
hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn. Tạo điều kiện để mọi người dân được cung cấp
dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất
lượng.
Chủ động, tích cực triển khai công tác
y tế dự phòng, tăng cường kiểm soát và nâng cao năng lực phòng, chống các dịch
bệnh nguy hiểm, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Đẩy mạnh công tác quản lý và
phòng chống các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng dân cư;
Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất,
nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng; có cơ chế
kiểm soát chặt chẽ
giá thuốc chữa bệnh. Củng cố mạng
lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để ổn định thị
trường thuốc. Nâng cao năng lực kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm, triển
khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống
ngộ độ thực phẩm và các bệnh truyền nhiễm
qua thực phẩm. Kiểm soát tỷ lệ tăng dân số
và tỷ lệ giới tính khi sinh; nâng cao hiệu quả công tác thông tin và truyền
thông giáo dục sức khỏe.
d) An sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương
5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính
sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Rà soát, điều chỉnh và triển khai đồng bộ các chính sách đối với người
có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo
trợ xã hội, giảm nghèo bền vững, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, đồng bào
dân tộc thiểu số. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính
sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; đồng
thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kịp thời phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là hành vi gian lận, tiêu cực, nợ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Ưu tiên các nguồn lực của nhà nước; tiếp
tục vận động các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và người dân ủng hộ, đóng góp,...
để thực hiện có hiệu quả đề án hỗ trợ huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo; tập
trung hỗ trợ phát triển sản xuất, học
nghề tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới; khuyến khích người nghèo tự chủ vươn
lên thoát nghèo, hạn chế tái nghèo.
Thực hiện các chính sách tạo việc làm
gắn với phát triển thị trường lao động; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt
động của sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung cầu lao động.
đ) Khoa học và công nghệ
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương
6 (khóa XI) và Chiến lược về phát triển khoa học và công nghệ, Nâng cao hiệu
quả hoạt động khoa học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên
thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm thế mạnh của tỉnh, phát triển
công nghệ cao, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
hàng hóa, hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ
và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.
2.3. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương
7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng hợp lý và có hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữ cân
bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Ngăn chặn việc
khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên, thiên nhiên, ngăn
chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng.
Tăng cường thu gom, xử lý chất thải tại
các đô thị và khu vực nông thôn; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Nâng cao năng lực phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên
tai; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả do thiên tai
gây ra.
2.4. Về cải cách hành chính;
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Triển khai thực hiện Luật tổ chức chính
quyền địa phương theo kế hoạch và chỉ đạo của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một
cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: thuế, đất
đai, tài nguyên - khoáng sản, bảo hiểm xã
hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp; đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế
gắn với tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa một
số dịch vụ công. Nâng cao năng lực và trách nhiệm trong thực thi công vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi
phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng
chống tham nhũng. Thực hiện có hiệu quả các chính sách, giải pháp phòng và
chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham ô, lãng phí; bảo
đảm chất lượng công trình, dự án. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra
và việc xử lý sau thanh tra.
2.5. Tăng cường củng cố quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng an
ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội;
kiên quyết đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; thực hiện quyết liệt đồng bộ nhiều giải pháp để bảo đảm
an toàn giao thông, phấn đấu giảm thiểu tai nạn giao thông
trên cả 3 mặt. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp
ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay
từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng;
tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn
đọng, phức tạp, kéo dài.
2.6. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu
nước bằng nhiều nội dung hình thức phù hợp, thiết thực
nhằm động viên khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, lập
thành tích chào mừng Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII và các ngày lễ
lớn trong năm 2016.
Điều 2. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết
này.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực
hiện Nghị quyết theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát, đồng thời gương mẫu chấp hành và vận
động cán bộ, nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VIII, kỳ họp
thứ 15 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, VPQH, CP,
VPCP, VPCTN;
- Website Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- TTTU, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo LĐ “để đưa tin”
- Trang TTĐT của HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh “để đăng”;
- Lưu VP, hồ sơ kỳ
họp, Ph.CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|