NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỀ ÁN “QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Đề
án “Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020”;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Hội đồng nhân
dân tỉnh thống nhất thông qua Đề án “Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bến
Tre đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” với những nội dung chính như sau:
1. Quan điểm và mục tiêu phát triển chủ yếu:
a) Quan điểm phát triển:
- Phát triển ngành thương mại phải phù hợp với
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội, tạo nên sự năng động
cho các yếu tố sản xuất, phát huy được tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh.
- Phát triển ngành thương mại của tỉnh phải gắn
bó chặt chẽ với sự phát triển chung của cả nước và vùng đồng bằng sông Cửu
Long, vùng Đông Nam bộ, đặc biệt là với sự phát triển của thị trường thành phố
Hồ Chí Minh trên cơ sở tăng cường các liên kết kinh tế tạo thành mạng cung ứng,
tiêu thụ.
- Trên cơ sở khai thác các lợi thế so sánh và
nguồn lực được xã hội hoá phát triển đồng bộ các cơ cấu của ngành thương mại
một cách hợp lý cả về số lượng, loại hình và không gian bố trí.
- Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật vừa
bảo đảm thực hiện văn minh thương mại, năng lực thực hiện các hoạt động thương
mại, vừa đảm bảo tính hiệu quả cao của cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư.
- Chú trọng và nâng cao năng lực và vai trò quản
lý Nhà nước đối với các hoạt động thương mại, bảo đảm tuân thủ quy định của
pháp luật, đồng thời tạo môi trường thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh cho các chủ
thể kinh doanh năng động phát triển, chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp thương
mại vừa và nhỏ.
- Tập trung nâng cao trình độ chuyên nghiệp hoá,
hiện đại hoá ngành thương mại trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Mục tiêu phát triển:
- Giá trị tăng thêm của ngành thương mại giai đoạn
2006 - 2010 chiếm 10,6%, giai đoạn 2011 - 2015 chiếm tỷ trọng 14% tổng GDP của
tỉnh.
- Tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ xã hội giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 16%/năm, giai đoạn 2011 - 2015
đạt 18%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010 đạt
750 triệu USD, tăng trưởng bình quân 16%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt ít nhất
22%/năm.
- Tỷ trọng thương mại hiện đại giai đoạn
2006-2010 là 15%, giai đoạn 2011-2015 là 26%.
2. Định hướng phát triển:
Phát triển thương mại một cách toàn diện, phù
hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn theo các định hướng: phát triển các
loại hình doanh nghiệp thương mại, các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
thương mại; phát triển các loại hình thương mại bố trí theo không gian thị
trường; phát triển các hệ thống thị trường hàng hoá; phát triển các hệ thống
phân phối hàng hoá lớn, hiện đại và truyền thống; phân bổ các loại hình bán
buôn và bán lẻ theo hướng vừa trải rộng, vừa bảo đảm quy mô phân phối lớn, phát
triển trung tâm mua bán theo không gian thích hợp; phát triển Trung tâm hội chợ
triển lãm; sàn giao dịch thương mại điện tử; phát triển dịch vụ phụ trợ liên
quan đến phân phối hàng hoá; phát triển kinh doanh xuất, nhập khẩu.
3. Phương án tổ chức lãnh thổ hoạt động thương
mại:
- Quy hoạch phát triển và phân bố các loại hình
thương mại trên địa bàn, bố trí quy hoạch theo không gian thương mại được thực
hiện theo đề án.
- Từ nay đến năm 2010 cần tập trung nâng cao
năng lực cung ứng và tiêu thụ các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh và phục vụ nhu
cầu tiêu dùng với các loại hình thương mại truyền thống và hiện đại.
Sau năm 2010, phát triển mạnh các loại hình
thương mại hiện đại.
4. Giải pháp thực hiện:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách sau:
a) Các giải pháp chung: chuyển dịch mạnh cơ cấu
kinh tế; phát triển kết cấu hạ tầng; nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm;
đào tạo và thu hút nguồn nhân lực; tăng cường thu hút nguồn vốn FDI; phát triển
hệ thống thị trường dịch vụ và đầu tư.
b) Chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển
thương mại:
Phát triển doanh nghiệp thương mại theo hướng
kết hợp doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ và liên kết giữa sản xuất nguyên liệu, chế
biến và tiêu dùng; khuyến khích phát triển xuất khẩu; tăng cường hoạt động xúc
tiến thương mại.
c) Giải pháp thu hút vốn phát triển thương mại:
Có biện pháp thu hút mọi nguồn vốn đầu tư phát
triển thương mại và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngành thương mại. Tranh thủ
và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư từ Trung ương và nguồn ODA. Riêng nguồn từ
ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào đề án và khả năng cân đối
nguồn thu của tỉnh để phân bổ cụ thể hằng năm.
d) Đổi mới phương thức và tăng cường năng lực
quản lý Nhà nước ngành thương mại.
e) Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị trường
Bến Tre với các thị trường trong nước, nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức công bố công khai, rộng rãi và triển khai đến các
ngành, các cấp nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
VII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2007 và có hiệu lực sau mười
ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.