|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
13/2007/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Trị
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Viết Nên
|
Ngày ban hành:
|
10/08/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2007/NQ-HĐND
|
Đông Hà, ngày 10 tháng 08 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY
HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI- DU LỊCH QUẢNG TRỊ VÀ TUYẾN HÀNH LANG
KINH TẾ ĐÔNG- TÂY GIAI ĐOẠN 2007- 2010, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số
1926/TTr-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh về việc Đề nghị thông qua Đề
án Quy hoạch, kế hoạch phát triển Thương mại- Du lịch Quảng Trị và tuyến Hành
lang kinh tế Đông- Tây giai đoạn 2007- 2010, tầm nhìn đến năm 2020; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh nhất trí thông qua Đề án
Quy hoạch, kế hoạch phát triển Thương mại- Du lịch Quảng Trị và tuyến Hành lang
kinh tế Đông- Tây giai đoạn 2007- 2010, tầm nhìn đến năm 2020 với các nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu phát triển Thương mại- Du lịch
Đưa ngành kinh tế Thương mại- Du lịch phát triển vững mạnh,
từng bước hiện đại tương xứng với vai trò, vị trí quan trọng hàng đầu trên Hành
lang kinh tế Đông- Tây. Thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh
Đảng bộ lần thứ XIV đề ra “Thương mại- Du lịch- Dịch vụ giữ vị trí quan trọng,
phấn đấu sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo bước đột phá thời kỳ sau năm
2010”.
a) Các mục tiêu cụ thể về phát triển
thương mại
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2006- 2010 từ
8,5- 9%, cơ cấu GDP chiếm 12,5- 13% tổng GDP toàn tỉnh;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ đến
năm 2010 đạt 4.000 tỷ đồng (Giá so sánh năm 1994), tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm từ 15- 16%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 50 triệu USD,
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 24- 25%;
- Tổng kim ngạch nhập khẩu đến năm 2010 đạt 40 triệu USD,
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 14%;
- Thu hút khoảng 25- 27 nghìn lao động, chiếm 8,4- 9% lao
động xã hội;
b) Các mục tiêu cụ thể về phát triển
du lịch
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2006- 2010 đạt
trên 25%;
- Tổng lượng khách quốc tế đến năm 2010 đạt 100.700 lượt,
tăng 22- 25%, ngày khách lưu trú trung bình đạt 1,8- 02 ngày/khách;
- Tổng lượng khách nội địa đến 2010 đạt 250.000 lượt, tăng
từ 20- 22%, ngày khách lưu trú trung bình đạt 1,7- 1,8 ngày/khách;
- Tạo việc làm cho khoảng 9.000 lao động, chiếm 3% lao động
xã hội;
- Hình thành các sản phẩm du lịch đặc thù có sức hấp dẫn;
hình thành từ 02 đến 03 khu du lịch- dịch vụ- vui chơi giải trí tập trung;
- Tăng quy mô hệ thống cơ sở kỹ thuật phục vụ du lịch, đến
năm 2010 có 1.700 phòng. Có thêm 05- 06 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 đến 4 sao
đáp ứng yêu cầu của khách quốc tế. Công suất sử dụng phòng đạt trên 60%.
2. Mục tiêu phát triển Hành lang
kinh tế Đông- Tây
Huy động mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả các tiềm năng,
lợi thế của tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây, tạo bước phát triển mới nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Tăng cường quan hệ hợp tác giao lưu thương
mại, mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, hình thành các trung tâm thương mại-
du lịch- dịch vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khuyến khích và khơi dậy tiềm lực
các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư vươn lên làm giàu, tăng thu nhập,
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân. Đảm bảo quốc phòng- an ninh, trật tự an toàn xã hội.
II. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
1.
Quy hoạch phát triển ngành Thương mại
a) Tổ chức 02 luồng lưu thông hàng hóa chủ yếu
- Luồng Bắc- Nam;
- Luồng Đông- Tây qua Quốc lộ 9;
b)
Tổ chức các hệ thống hạt nhân thương mại
- Các điểm thương mại- dịch vụ các cụm xã: Quy hoạch 42 xã,
03 thị trấn miền núi của 05 huyện có xã miền núi thành 16 trung tâm cụm xã
(Hướng Hóa 07, Đakrông 04, Vĩnh Linh 02, Gio Linh 01, Cam Lộ 02).
- Các cụm điểm thương mại- dịch vụ:
Tổ
chức các cụm thương mại- dịch vụ ở các trung tâm thị trấn, thị tứ và điểm
thương mại- dịch vụ kiêm chợ ở các thị tứ, trung tâm liên xã, các đầu mối giao
thông quan trọng ở nông thôn, xã miền núi.
c) Các trung tâm thương mại- dịch vụ
Nâng cấp 02 Trung tâm thương mại Đông Hà- Lao Bảo đạt tiêu
chuẩn Trung tâm Thương mại- Dịch vụ của khu vực và cả nước. Sau năm 2015 phát
triển cụm thương mại- dịch vụ tiểu vùng phía Nam (Thị xã Quảng Trị) thành trung
tâm thương mại phía Nam của tỉnh.
d) Hệ thống mạng lưới chợ
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 tập trung nguồn vốn để
hoàn thiện mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh theo các quyết định và chương trình
phát triển chợ của UBND tỉnh Quảng Trị đến năm 2010, có tính đến năm 2020.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 107 chợ và 03 trung tâm thương
mại.
(Phụ lục 01 đính kèm)
e)
Hệ thống mạng lưới xăng dầu
Quy hoạch cải tạo các cây xăng dầu cũ, đầu tư xây dựng mới
hệ thống cây xăng dầu theo hướng kinh doanh tổng hợp bảo đảm các tiêu chuẩn và
nâng cao văn minh phục vụ.
(Phụ lục 02 đính kèm)
f) Quy hoạch phát triển hệ thống kho tàng đáp ứng yêu cầu
phục vụ hàng quá cảnh, tạm nhập, tái xuất, gia công tái chế ở khu vực cửa khẩu
Lao Bảo, Khu Dịch vụ tổng hợp Làng Vây, Khu Công nghiệp Nam Đông Hà, ga Đông
Hà, cảng Đông Hà và cảng Cửa Việt.
2.
Quy hoạch phát triển du lịch
Định hướng phát triển không gian du lịch được cụ thể hóa
trong việc hình thành vùng, các cụm điểm, các tuyến và các khu du lịch.
a) Vùng Du lịch
- Vùng Du lịch phía Tây: Trung tâm chủ yếu là vùng Khe Sanh- Rào Quán và các vệ tinh
Lao Bảo, Làng Vây, thác Ồ Ồ, Đakrông (Khu nghỉ dưỡng suối nước nóng Klu Đakrông
- Làng Cát);
- Vùng Du lịch phía Đông: Tập trung là tuyến du lịch biển Cửa Tùng- Cửa Việt - Đảo
Cồn Cỏ gắn với 02 đô thị trẻ thị trấn Cửa Việt và Cửa Tùng;
b)
Cụm Du lịch
- Cụm phía Nam với định hướng phát triển: Du lịch tham quan, nghiên cứu lịch sử
văn hóa, nghiên cứu du lịch tôn giáo văn hóa, du lịch sinh thái đồng quê, du
lịch trên sông;
Bao gồm các di tích trên địa bàn thị xã Quảng Trị, vùng phụ
cận các huyện Triệu Phong và Hải Lăng. Trung tâm chủ yếu là thành cổ Quảng Trị-
La Vang- Trằm Trà Lộc, Nhà lưu niệm Tổng Bí thư Lê Duẩn, chiến khu Ba Lòng, tổ
đình Sắc Tứ.
-
Cụm trung tâm tỉnh lỵ và phụ cận với định hướng phát triển: Du lịch lưu trú,
vui chơi giải trí, du lịch sinh thái và tham quan di tích văn hóa lịch sử, du
lịch công vụ, thương mại và mua sắm;
Gồm
địa bàn thị xã Đông Hà và vùng phụ cận của huyện Gio Linh, Cam Lộ với các điểm
thăm viếng Nghĩa trang Quốc gia đường 9, Nghĩa trang Quốc gia Trường Sơn, Bảo
tàng Trung tâm thị xã Đông Hà, Khu Di tích Chính phủ cách mạng lâm thời, Khu Du
lịch lâm sinh thái Khe Gió, Công viên Trung tâm thị xã Đông Hà, Trung tâm
Thương mại- Dịch vụ Đông Hà...
- Cụm Du lịch phía Tây với định hướng phát triển: Tham quan nghỉ dưỡng, thể thao
sân golf ở Khe Sanh- Rào Quán, điều dưỡng tắm suối nước nóng Đakrông kết hợp
với tham quan sinh thái rừng và các dịch vụ đón khách, bến bãi giữ xe tay lái
nghịch trên Hành lang kinh tế Đông- Tây, du lịch mua sắm tham quan Khu Thương
mại đặc biệt Lao Bảo- ĐenSaVẵn;
Tập trung tại địa bàn Đakrông, Hướng Hóa, Khu thương mại Lao
Bảo, hệ thống đường Hồ Chí Minh. Cứ điểm Khe Sanh, Làng Vây, Tà Cơn, cao điểm
544, đồi Động Tri, nhà tù Lao Bảo, văn hóa lịch sử của dân tộc Vân Kiều, PaCô,
suối nước nóng Đakrông, thác Ồ Ồ, lòng hồ thủy điện Khe Sanh- Rào Quán, Khu Bảo
tồn thiên nhiên và hệ thống hang động Đakrông.
- Cụm Du lịch phía Bắc với định hướng phát triển: Du lịch tham quan nghiên cứu
lịch sử văn hóa, nghỉ dưỡng sinh thái biển kết hợp với thể thao biển và sân
gold, du lịch làng nghề, lễ hội truyền thống cách mạng. Các điểm tham quan du
lịch hàng rào điện tử Macnamara, đôi bờ Hiền Lương- sông Bến Hải, địa đạo Vịnh
Mốc, Khu Du lịch biển Cửa Tùng- Cửa Việt- Đảo Cồn Cỏ, điểm sinh thái Rú Lịnh,
di tích văn hóa khảo cổ hệ thống dẫn thủy cổ Gio An...;
c)
Các chương trình (Tour) tuyến du lịch đặc thù
- Du lịch "Hoài niệm về chiến trường xưa và đồng
đội", du lịch vùng phi quân sự (DMZ tour), du lịch Con đường huyền thoại
gắn Con đường di sản miền Trung. Du lịch quốc tế bằng đường bộ qua Quốc lộ 9:
Du lịch Hành lang Đông- Tây, du lịch Caravan. Tuyến du lịch bằng đường biển
Đông Hà- Cửa Tùng- Cửa Việt- đảo Cồn Cỏ. Tuyến đường sông Đakrông- Ba Lòng-
Thạch Hãn- Cửa Việt;
d) Các Khu Du lịch: (Phụ lục 03 đính kèm)
2. Định hướng quy hoạch phát triển
tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây
a)
Định hướng quy hoạch chung toàn tuyến
Tuyến
Hành lang kinh tế Đông- Tây gắn với Quốc lộ số 9 được xác định là trục kinh tế
động lực của tỉnh.
Phát triển kinh tế tổng hợp trên toàn tuyến, trong đó Thương
mại- Du lịch- Dịch vụ giữ vị trí quan trọng hàng đầu, phấn đấu trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, tạo bước đột phá cho thời kỳ sau năm 2010. Công nghiệp- Tiểu
thủ công nghiệp giữ vị trí trọng tâm với tốc độ tăng trưởng cao, tạo sự chuyển
dịch nhanh về cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Phát triển nông nghiệp hàng hóa và nông nghiệp ven đô để bảo đảm nguyên liệu
cho các cơ sở công nghiệp chế biến Nông- Lâm- Thủy sản và hàng hóa chất lượng
cao cho xuất khẩu, tiêu dùng.
b) Các vùng động lực: Quy hoạch phát triển 03 vùng kinh tế động lực trên tuyến
Hành lang kinh tế Đông- Tây, gồm:
- Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo;
- Thị xã Đông Hà là trung tâm chính trị- kinh tế- văn hóa-
xã hội của tỉnh, xây dựng đô thị Đông Hà trở thành thành phố của tỉnh;
- Khu Cửa Tùng- Cửa Việt- Đảo Cồn Cỏ;
c)
Các cụm kinh tế thương mại dịch vụ khác
- Thị xã Quảng Trị, thị trấn Ái Tử, Diên Sanh- Mỹ Chánh: Tập
trung phát triển dịch vụ, du lịch, kết hợp với phát triển thủ công nghiệp,
ngành nghề truyền thống;
-
Cụm Đakrông- đường Hồ Chí Minh, cụm Cam Lộ- Túy Loan: Tập trung phát triển
ngành dịch vụ tổng hợp, du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái rừng, nghỉ
dưỡng, nghiên cứu và bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN
1. Thương mại
a) Tiếp tục phát triển thương mại nội tỉnh trong sự đa dạng
về loại hình tổ chức, thành phần kinh tế và phương thức kinh doanh;
b) Khai thác tốt vai trò, vị trí của thương mại Quảng Trị
trong việc tổ chức giao thương hai luồng hàng hóa Bắc- Nam, Đông- Tây và chính
sách ưu đãi dành cho Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo, củng cố thị
trường hiện có;
c) Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ Trung tâm Thương mại-
Dịch vụ Đông Hà, Trung tâm Thương mại- Dịch vụ Lao Bảo đạt tiêu chuẩn của trung
tâm thương mại- dịch vụ khu vực và cả nước. Sau năm 2015 phát triển cụm thương
mại- dịch vụ tiểu vùng phía Nam tại thị xã Quảng Trị thành trung tâm thương
mại- dịch vụ mới gắn với việc mở rộng địa giới hành chính thị xã Quảng Trị;
- Phát triển hệ thống mạng lưới chợ, hệ thống cửa hàng xăng
dầu theo các quy hoạch, quyết định phê duyệt của UBND tỉnh;
- Nâng cấp, xây dựng mới các cụm thương mại- dịch vụ tổng
hợp tại trung tâm các thị trấn, thị tứ và dọc theo tuyến hành lang Quốc lộ 9,
tại trung tâm cụm xã nông thôn, miền núi, tại cửa khẩu La Lay và các cặp cửa
khẩu phụ mới khác để phát triển thương mại- dịch vụ;
- Quy hoạch, xây dựng hệ thống kho tàng, trung tâm
Logicstics...để phát triển mạnh các dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường;
- Quy hoạch xây dựng Trung tâm triển lãm, hội chợ và thông
tin kinh tế - xã hội của tỉnh tại thị xã Đông Hà và Trung tâm triển lãm hội chợ
Việt- Lào tại Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo;
d) Tăng cường công tác quản lý thị
trường, chống hàng nhái hàng giả, hàng kém chất lượng và không rõ nguồn gốc xuất
xứ lưu hành trên địa bàn, đặc biệt tại các trung tâm thương mại góp phần phát
triển loại hình du lịch mua sắm, kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch;
e) Nghiên cứu chuyển đổi các Ban Quản
lý chợ đang hoạt động theo đơn vị sự nghiệp thành các đơn vị kinh doanh phù hợp
với định hướng xã hội hóa;
f) Đa dạng hóa các dịch vụ thương mại, chú trọng phát triển
mạnh các loại hình dịch vụ theo phương thức kinh doanh tiên tiến, hiện đại như:
Các trung tâm thương mại- dịch vụ, trung tâm mua sắm, siêu thị, phố chợ, các
dịch vụ- tài chính ngân hàng...tại khu vực đô thị, nhất là 02 Trung tâm thương
mại- dịch vụ lớn Đông Hà, Lao Bảo;
g) Nghiên cứu đề xuất với Chính phủ 02 nước Việt Nam- Lào và
đẩy mạnh quan hệ hợp tác với tỉnh Savannakhet xây dựng phát triển Khu thương
mại tự do ĐenSaVẵn để bổ sung tiềm năng, lợi thế cùng với Khu Kinh tế Thương
mại đặc biệt Lao Bảo phát triển vững mạnh.
2. Du lịch
a) Xây dựng hoàn chỉnh các quy hoạch chi tiết nhất là Khu Du
lịch- Dịch vụ ven biển từ Cửa Việt đến Cửa Tùng, du lịch đảo Cồn Cỏ, du lịch
sinh thái rừng Đakrông- Khe Sanh- Rào Quán;
Nghiên cứu xây dựng dự án Khu Du lịch Quốc gia sinh thái
biển tổng hợp Cửa Tùng- Cửa Việt- đảo Cồn Cỏ để trình Thủ tướng Chính phủ công
nhận trước năm 2010;
b) Thực hiện liên kết vùng, tăng cường quan hệ hợp tác với
các tỉnh miền Trung, các nước trên Hành lang Đông- Tây để khai thác tiềm năng
thế mạnh du lịch mỗi tỉnh, mỗi địa phương. Tập trung nâng cao chất lượng 03 sản
phẩm du lịch có thế mạnh nổi trội tạo khả năng liên kết, cạnh tranh với các sản
phẩm du lịch của vùng, khu vực. Thực hiện lồng ghép các sản phẩm du lịch với du
lịch nghiên cứu văn hóa dân tộc, tâm linh, du lịch lễ hội, du lịch mua sắm vào
chương trình du lịch để tăng thêm tính đa dạng, hấp dẫn;
c) Tranh thủ và quản lý tốt nguồn vốn ngân sách thông qua
các chương trình đầu tư mục tiêu của nhà nước nhất là các chương trình dành cho
khu vực miền Trung- Tây Nguyên;
d) Ưu tiên đầu tư xây dựng tập trung, đồng bộ và hoàn thiện
các dự án trọng điểm của ngành, đặc biệt là các di tích lịch sử chiến tranh
cách mạng sớm đưa vào khai thác hiệu quả gắn với xây dựng thương hiệu, thu hút
khách du lịch;
e) Tạo môi trường thuận lợi, xây dựng
và thực hiện các chính sách khuyến khích ưu đãi, đẩy mạnh xã hội hóa trong kinh
doanh du lịch. Đặc biệt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân, các hộ gia
đình tham gia khai thác phát triển du lịch, dịch vụ;
f) Phát triển du lịch gắn liền với việc phát huy, bảo vệ
nét văn hóa đặc sắc của các dân tộc, gắn liền với việc khai thác tài nguyên,
môi trường du lịch an toàn và tăng trưởng bền vững;
Có biện pháp cụ thể về trồng, bảo vệ
cây xanh hai bên đường Quốc lộ 9 trên tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây kết hợp
với bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan du lịch tạo ấn tượng tốt nhất cho du
khách khi đến Quảng Trị.
3. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển
các ngành lĩnh vực chủ yếu trên tuyến Hành lang Đông- Tây
a) Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển các ngành công nghiệp
có thế mạnh, giải quyết được nguồn nhân lực của địa phương. Tiếp tục đầu tư cơ
sở hạ tầng Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo, Khu Công nghiệp Tân Thành,
Khu Công nghiệp Nam Đông Hà, Khu Công nghiệp Quán Ngang. Khẩn trương triển khai
xây dựng các dự án: Nhà máy bia và nhà máy xi măng, nhà máy may xuất khẩu, dự
án thủy điện hạ Rào Quán, nâng cấp mở rộng cơ sở sửa chữa tàu thuyền tại Cửa Việt;
- Củng cố và phát triển thủ công mỹ nghệ và các ngành nghề
truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu và phục vụ du lịch;
- Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá, xây dựng, thực hiện
chính sách ưu đãi đầu tư, thu hút các dự án đến đầu tư tại các khu công nghiệp;
b) Nông
nghiệp
- Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hóa, thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Phát triển làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; hình thành
các thị trấn, thị tứ mới ở nông thôn;
- Phát triển
các vùng kinh tế hàng hóa chuyên canh về cây công nghiệp xuất khẩu và rau, hoa,
quả sạch phục vụ cho tiêu dùng và du lịch. Đầu tư khai thác vùng đất đỏ bazan
trên trục Quốc lộ 9 (Của, Tân Lâm, Hướng
Hóa) theo hướng phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, hồ
tiêu. Và tạo vùng nguyên liệu tập trung để đáp ứng cho công nghiệp chế biến.
Tạo thị trường tiêu thụ ổn định cho người sản xuất và tăng nhanh giá trị sản
phẩm;
c) Tăng
cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển hệ thống đô thị
- Tập trung
đầu tư có trọng điểm các công trình hạ tầng kinh tế- kỹ thuật và xã hội, trong
đó giao thông, điện, cấp nước, thông tin liên lạc đi trước một bước, ưu tiên
các khu kinh tế trọng điểm thương mại- dịch vụ- du lịch;
- Triển
khai chương trình phát triển đô thị theo Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐND ngày 12
tháng 4 năm 2007 của HĐND tỉnh và quy hoạch xây dựng các trung tâm, dịch vụ, cơ
sở hạ tầng dọc tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây;
d) Giải
quyết các vấn đề Văn hóa- Xã hội
- Chú trọng
xây dựng môi trường văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc thực hiện văn hóa
trong kinh doanh dịch vụ. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên;
- Tiếp tục
thực hiện các chính sách xã hội; kết hợp với các chương trình, dự án phát triển
kinh tế để giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt luật giao
thông trên toàn tuyến hành lang Đông- Tây;
e) Quốc
phòng- An ninh
Tăng cường
công tác Quốc phòng- An ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội;
xác định rõ cơ chế phối hợp, phạm vi quản lý của từng ngành, từng địa phương đặc
biệt là các địa bàn trọng điểm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về an ninh trật tự trên địa bàn; kết hợp phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội với
nhiệm vụ phòng thủ trên tuyến biên giới và biển đảo; phòng ngừa và đấu tranh có
hiệu quả với các loại tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại. Xây dựng, củng cố
hệ thống chính trị các cấp trong sạch, vững mạnh.
4. Nhu cầu về vốn đầu tư
Tổng nhu cầu
vốn đầu tư giai đoạn từ năm 2007- 2010: 3.074,5 tỷ đồng.
Trong đó: - Nguồn ngân sách do địa
phương quản lý: 1.070,5 tỷ đồng;
- Nguồn tín dụng ưu đãi: 640 tỷ đồng;
- Nguồn doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế: 1.364 tỷ đồng.
(Phụ lục 4
đính kèm)
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch phát triển Thương mại- Du lịch và tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây. Đẩy
mạnh công tác Thông tin- Tuyên truyền, quảng bá về vai trò, vị trí tuyến Hành
lang kinh tế Đông- Tây và Thương mại- Du lịch cho các ngành, các cấp, doanh
nghiệp và nhân dân biết để có cơ hội tìm kiếm đầu tư.
2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy
hoạch. Quy hoạch toàn diện các khu trọng điểm trên tuyến Hành lang kinh tế
Đông- Tây để đầu tư xây dựng, thúc đẩy sự phát triển các vùng khác. Nâng cao chất
lượng xây dựng và quản lý quy hoạch đô thị.
3. Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến quảng bá lợi thế, tiềm
năng tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây và Thương mại- Du lịch Quảng trị ở trong
và ngoài nước nhưng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các thị trường có nguồn
khách quan trọng nhằm củng cố và nâng cao hình ảnh du lịch Quảng Trị trên Tuyến
hành lang kinh tế Đông- Tây. Trong đó, đặc biệt chú trọng công tác xây dựng
thương hiệu du lịch riêng phù hợp với lợi thế đặc trưng của tỉnh nhằm khai thác
khách du lịch tiềm năng.
4. Huy động các nguồn lực đầu tư, phát huy sức mạnh tổng
hợp các thành phần kinh tế, khơi dậy mọi nguồn nội lực, tranh thủ ngoại lực, mở
rộng liên doanh, liên kết để đầu tư phát triển. Tích cực tranh thủ, sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương thông qua các Chương trình phát triển
có mục tiêu.
5.
Tạo môi trường thuận lợi hơn nữa để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài
(FDI). Tranh thủ tối đa nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), tập trung
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, trong đó ưu tiên đầu tư trên tuyến Hành
lang kinh tế Đông- Tây đi qua tỉnh.
6. Có chính sách đầu tư, thu hút đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng du lịch, dịch vụ, đặc biệt coi trọng phát triển các dịch vụ đồng bộ
như: Nhà hàng, nhà trọ, khách sạn kết hợp trạm bảo dưỡng xe ô tô, trạm bán
xăng, máy rút tiền tự động...; quầy bán hàng lưu niệm, hàng giải khát, nước sạch,
vệ sinh tại các điểm du lịch. Có chính sách giữ gìn, tôn tạo, nâng cấp các khu
di tích lịch sử nhằm phát huy giá trị gắn với khai thác lâu dài.
7.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính công, nhất là cải cách các thủ tục hành
chính liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư như cấp phép đầu tư, đăng ký thành
lập doanh nghiệp, giao đất, thủ tục xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, kiểm tra,
kiểm soát trên tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây.
8. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Có chương trình
và kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực tham gia các Chương
trình hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực Thương mại, Du lịch, Công nghiệp, gắn
với Chương trình cải cách hành chính nhà nước; nâng cấp và mở rộng quy mô các
trường đào tạo nghề trong tỉnh kết hợp chính sách khuyến khích phát triển đào tạo
cho người lao động; tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên tuyến
Hành lang Đông- Tây đào tạo nguồn nhân lực trên các lĩnh vực: Ngoại ngữ, hợp
tác đầu tư, quản lý kinh doanh.
Có chính sách thu hút, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ làm công tác Du lịch, đặc biệt chú trọng nâng cao hơn nữa năng lực
của đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên tại các điểm di tích lịch sử chiến
tranh cách mạng.
Tổ chức tuyên truyền nâng cao ý thức
trách nhiệm về văn minh du lịch cho các cấp chính quyền và nhân dân địa phương
nhằm góp phần tôn tạo, làm sạch đẹp môi trường du lịch tại các khu, các điểm du
lịch.
9.
Tiếp tục đề xuất với Bộ Chính trị và Chính phủ đưa Quảng Trị vào 1 trong 5 Khu
Kinh tế trọng điểm của miền Trung, vì đây là điểm xuất phát đầu tiên về phía
Đông của Hành lang kinh tế Đông- Tây, từ đó xác định đầu tư Quảng Trị như các
địa phương trong vùng kinh tế động lực.
Điều 2. HĐND tỉnh giao trách nhiệm cho UBND
tỉnh chỉ đạo các ngành, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị
quyết theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
HĐND tỉnh giao trách nhiệm cho
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh tăng cường công tác giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được HĐND tỉnh Quảng Trị khóa V, kỳ họp thứ 10
thông qua ngày 10 tháng 8 năm 2007 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông
qua./.
PHỤ
LỤC 01:
QUY
HOẠCH MẠNG LƯỚI CHỢ TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
STT
|
Địa danh
|
Phân loại chợ theo NĐ 02/CP
|
Phân theo tính chất chợ
|
Theo chức năng KD
|
Theo khu vực
|
Dự kiến vốn đầu tư XD (Triệu đồng)
|
Tổng số
|
Chợ loại I
|
Chợ loại II
|
Chợ loại III
|
Trung tâm
|
Đầu mối chuyên ngành
|
Biên giới
|
Cửa khẩu
|
Thường
|
Tổng họp
|
Chuyên doanh
|
Thành thị
|
Thị trấn
|
Thị tứ
|
Nông thôn
|
|
Toàn tỉnh
|
107
|
9
|
20
|
78
|
17
|
4
|
1
|
1
|
84
|
103
|
4
|
13
|
13
|
12
|
69
|
108.600
|
1
|
TX. Đông Hà
|
10
|
1
|
6
|
3
|
1
|
|
|
|
9
|
10
|
|
10
|
|
|
|
16.700
|
2
|
TX. Quảng Tri
|
3
|
1
|
|
2
|
1
|
|
|
|
2
|
3
|
|
3
|
|
|
|
10.000
|
3
|
Vĩnh Linh
|
16
|
1
|
2
|
13
|
2
|
1
|
|
|
13
|
15
|
1
|
|
4
|
|
12
|
11.800
|
4
|
Gio Linh
|
14
|
1
|
2
|
11
|
2
|
1
|
|
|
11
|
13
|
1
|
|
2
|
1
|
11
|
8.600
|
5
|
Cam Lộ
|
13
|
1
|
2
|
10
|
2
|
|
|
|
11
|
13
|
|
|
2
|
3
|
8
|
8.600
|
6
|
Đakrông
|
8
|
0
|
2
|
6
|
1
|
|
|
1
|
6
|
8
|
|
|
1
|
3
|
4
|
9.700
|
7
|
Hướng Hóa
|
12
|
2
|
1
|
9
|
1
|
1
|
1
|
|
9
|
11
|
1
|
|
2
|
2
|
8
|
5.200
|
8
|
Triệu Phong
|
16
|
1
|
3
|
12
|
4
|
1
|
|
|
11
|
15
|
1
|
|
1
|
1
|
14
|
18.500
|
9
|
Hải Lăng
|
15
|
1
|
2
|
12
|
3
|
|
|
|
12
|
15
|
|
|
1
|
2
|
12
|
19.500
|
PHỤ
LỤC 02:
DANH
MỤC CÁC CỬA HÀNG XĂNG DẦU QUI HOẠCH ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
TT
|
Tên cửa hàng
|
Địa điểm kinh doanh
|
Loại cửa hàng
|
Doanh nghiệp kinh doanh
|
Ghi chú
|
|
Thị xã Đông Hà
|
14 cửa hàng
|
|
|
|
1
|
Cửa hàng XD số 10
|
QL 1A, P. Đông Lương
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
2
|
Cửa hàng XD số 12
|
QL 1A, P. Đông Lương
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
3
|
Cửa hàng XD Đường 9
|
QL9, P. I, Đông Hà
|
2
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
4
|
Cửa hàng XD Lý T. Kiệt
|
Đường LTK, Đông Lương
|
1
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
5
|
Cửa hàng XD số 2
|
QL 1A, P. Đông Giang
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
6
|
Cửa hàng XD Hoài Quyên
|
Đường LTK, Đông Lễ
|
3
|
Cty TNHH Hoài Quyên
|
|
7
|
Cửa hàng XD số 1
|
QL 1A, P. II, Đông Hà
|
1
|
Cty TM TH Quảng Trị
|
|
8
|
Cửa hàng XD số 110
|
QL 9, P. I, Đông Hà
|
3
|
Cty TNHH Thuận Tiến
|
|
9
|
Cửa hàng XD Công an
|
QL 1A, P. Đông Lương
|
3
|
Công An Quảng Trị
|
|
10
|
Cửa hàng XD Phường 3
|
Km3, QL 9, P3
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
11
|
Cửa hàng XD số 9
|
QL1A, P. Đông Lễ
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
Nâng cấp
|
12
|
Của hàng XD số 6
|
QL1A, P. Đông Lễ
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
Nâng cấp
|
13
|
Cửa hàng XD số 9
|
QL9, Phường 5
|
3
|
DNTN Thúy Lan
|
Nâng cấp
|
14
|
Cửa hàng XD đường 9D
|
Đường 9D, phường 5
|
1
|
|
Xây mới
|
|
Thị xã Quảng Trị
|
04 cửa hàng
|
|
|
|
15
|
Cửa hàng XD TX Quảng Trị
|
QL 1A, TX Quảng Trị
|
2
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
16
|
Cửa hàng XD Thanh Quảng
|
QL 1A, TX Quảng Trị
|
3
|
Cty khai thác đá Quảng Trị
|
|
17
|
Cửa hàng XD số 1
|
QL 1A, TX Quảng trị
|
3
|
Cty TM TH Thạch Hãn
|
|
18
|
Cửa hàng XD số 2
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
3
|
Cty TM TH Thạch Hãn
|
Nâng cấp
|
|
Huyện Vĩnh Linh
|
17 cửa hàng
|
|
|
|
19
|
Cửa hàng XD Hồ Xá
|
QL 1A, TT Hồ Xá
|
2
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
20
|
Cửa hàng XD Hiền Lương
|
QL 1A, xã Vĩnh Thành
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
21
|
Cửa hàng XD Cửa Tùng
|
Cửa Tùng, Vĩnh Quang
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
22
|
Cửa hàng XD Vĩnh Chấp
|
QL1A, xã Vĩnh Chấp
|
1
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
23
|
Cửa hàng XD 1/5
|
QL 1A, xã Vĩnh Long
|
2
|
Cty XNK Quảng Trị
|
|
24
|
Cửa hàng XD Sa Lung
|
QL1A, xã Vĩnh Long
|
3
|
Cty CP TM H. Lương
|
|
25
|
Cửa hàng XD Thái Bình
|
QL 1A, TT Hồ Xá
|
3
|
DNTN Thái Bình
|
|
26
|
Cửa hàng XD Vĩnh Tiến
|
QL 1A, Vĩnh Tiến,Hồ Xá
|
3
|
DNTN Châu Thị
|
|
27
|
Cửa hàng XD Ngã ba Hồ Xá
|
QL1A, TT Hồ Xá
|
3
|
Cty CP TM H. Lương
|
Nâng cấp
|
28
|
Cửa hàng XD Bến Quan
|
Thị trấn Bến Quan
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
29
|
Thuyền bán dầu Diezen
|
Bến cá Cửa Tùng
|
|
DNTN Thành Luân
|
|
30
|
Cửa hàng XD Bình Minh
|
QL1A, Vĩnh Chấp
|
1
|
DNTN Bình Minh
|
|
31
|
Cửa hàng XD Vĩnh Tân
|
QL1A, Vĩnh Tân
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
32
|
Cửa hàng XD Vĩnh Sơn
|
Xã Vĩnh Sơn
|
3
|
|
Xây mới
|
33
|
Cửa hàng XD Thái Lai
|
Thái Lai, Vĩnh Thái
|
3
|
|
Xây mới
|
34
|
Cửa hàng XD Vĩnh Lâm
|
Xã Vĩnh Lâm
|
3
|
|
Xây mới
|
35
|
Cửa hàng XD Bãi Hà
|
Xã Vĩnh Hà
|
3
|
|
Xây mới
|
|
Huyện Gio Linh
|
13 cửa bán hàng
|
|
|
|
36
|
Cửa hàng XD Gio Việt
|
Gio Việt, Gio Linh
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
37
|
Cửa hàng XD Dốc Miếu
|
QL 1A, xã Gio Phong
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
38
|
Cửa hàng XD Quán Ngang
|
QL 1A, xã Gio Quang
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
39
|
Cửa hàng XD Trường Thọ
|
QL1A, xã Gio Phong
|
3
|
DNTN Dốc Miếu
|
|
40
|
Cửa hàng XD Thuận Phát
|
QL1A, Xã Gio Phong
|
3
|
DNTN Thuận Phát
|
|
41
|
Cửa hàng XD thị trấn Gio Linh
|
QL1A, thị trấn Gio Linh
|
3
|
Cty cao su Quảng Trị
|
Nâng cấp
|
42
|
Kho XD Cửa Việt
|
Cảng Cửa Việt, Gio Hải
|
|
Cty CP dầu khí Cửa Việt
|
|
43
|
Cây dầu Diezen cảng Cửa Việt
|
Cảng Cửa Việt, Gio Hải
|
|
Cảng Cửa Việt
|
|
44
|
Thuyền bán dầu Diezen
|
Cảng Cửa việt, Gio Linh
|
|
DNTN Ánh Tuyết
|
|
45
|
Cửa hàng XD Ánh Tuyết
|
Long Hà, Gio Việt
|
3
|
DNTN Ánh Tuyết
|
|
46
|
Thuyền bán dầu Diezen
|
Cảng Cửa việt, Gio Linh
|
|
DNTN Ngô Đồng
|
|
47
|
Cửa hàng XD đường 74
|
Đường 74, Gio Sơn
|
3
|
DNTN Ngọc Anh
|
|
48
|
Cửa hàng XD Trung Giang
|
Xã Trung Giang
|
3
|
|
Xây mới
|
|
Huyện Cam Lộ
|
11 cửa bán hàng
|
|
|
|
49
|
Cửa hàng XD Cam Hiếu
|
QL9, xã Cam Hiếu
|
2
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
50
|
Cửa hàng XD km27
|
QL9, xã Cam thành
|
3
|
Cty khai thác đá Q.Trị
|
|
51
|
Cửa hàng XD Ngã Tư Sòng
|
QL1A, xã Cam An
|
2
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
52
|
Cửa hàng XD Đoạn QLĐB I
|
QL1A, xã Cam An
|
3
|
Đoạn QLĐB I
|
|
53
|
Cửa hàng XD Xi măng
|
QL9, Cam Hiếu
|
3
|
Cty Đông Trường Sơn
|
|
54
|
Cửa hàng XD Cam Lộ
|
QL9, thị trấn Cam Lộ
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
55
|
Cửa hàng XD Ngô Đồng
|
QL9, thị trấn Cam Lộ
|
3
|
DNTN Ngô Đồng
|
|
56
|
Cửa hàng XD An Phú
|
Km 8, QL9, Cam Hiếu
|
3
|
DNTN Toàn Phát
|
|
57
|
Cửa hàng XD Tân Tường
|
Km 17, QL9, Cam Thành
|
1
|
Hành lang Đông - Tây
|
Xây mới
|
58
|
Cửa hàng XD Cam Thủy
|
Xã Cam Thủy
|
3
|
|
Xây mới
|
59
|
Cửa hàng XD Cầu Đuồi
|
Cầu Đuồi, TT Cam Lộ
|
1
|
|
Xây mới
|
|
Huyện Đakrông
|
05 cửa hàng
|
|
|
|
60
|
Cửa hàng XD Đakrông
|
QL9, TT Đa krông
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
61
|
Cửa hàng XD Tà Rụt
|
Xã Tà Rụt
|
2
|
|
Xây mới
|
62
|
Cửa hàng XD 41
|
Km 41, QL9
|
2
|
|
Xây mới
|
63
|
Cửa hàng XD Tà Long
|
Xã Tà Long
|
3
|
|
Xây mới
|
64
|
Cửa hàng XD Ba Lòng
|
Xã Ba Lòng
|
3
|
|
Xây mới
|
|
Huyện Hướng Hóa
|
14 cửa hàng
|
|
|
|
65
|
Cửa hàng XD Lao Bảo
|
QL9, TT Lao Bảo
|
2
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
66
|
Cửa hàng XD Khe Sanh
|
QL9, TT Khe Sanh
|
2
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
67
|
Cửa hàng XD Khe Sanh
|
QL9, xã Tân Hợp
|
3
|
Cty TM Miền Núi
|
|
68
|
Cửa hàng XD Tân Long
|
QL9, xã Tân Long
|
3
|
DNTN Tân Long
|
|
69
|
Cửa hàng XD Đường 9
|
QL9, TT Khe Sanh
|
3
|
Cty TNHH Điệu Minh
|
|
70
|
Cửa hàng XD Tân Thành
|
QL9, xã Tân Thành
|
2
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
71
|
Cửa hàng XD Tân Thành
|
QL9, xã Tân Thành
|
2
|
Cty CP DK Cửa Việt
|
|
72
|
Cửa hàng XD Lao Bảo
|
QL9, xã Tân Thành
|
2
|
Cty CPTMVTPetro ĐN
|
|
73
|
Cửa hàng XD Tân Long
|
QL9, xã Tân Long
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
74
|
Cửa hàng XD Tân Liên
|
QL9, xã Tân Liên
|
3
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
75
|
Trạm Xăng dầu 21
|
Đường 14, Hướng Tân
|
3
|
Cty Xăng dầu Quân đội
|
|
76
|
Cửa hàng XD Làng Vây
|
Km 72, QL9, Làng Vây
|
1
|
Hành lang Đông - Tây
|
Xây mới
|
77
|
Cửa hàng XD 23
|
Đường 14, Hướng Phùng
|
3
|
|
Xây mới
|
78
|
Cửa hàng XD xã Thuận
|
Xã Thuận
|
3
|
|
Xây mới
|
|
Huyện Triệu Phong
|
09 cửa hàng
|
|
|
|
79
|
Cửa hàng XD Hàng Không
|
QL1A, TT Ái Tử
|
2
|
Cty TMTH Thạch Hãn
|
|
80
|
Cửa hàng XD Ba Bến
|
Xã Triệu Tài
|
3
|
Cty TMTH Thạch Hãn
|
|
81
|
Cửa hàng XD Bồ Bản
|
Xã Triệu Trạch
|
3
|
Cty TMTH Thạch Hãn
|
|
82
|
Cửa hàng XD Thành Minh
|
QL1A, TT Ái Tử
|
3
|
DNTN Minh Thành
|
|
83
|
Cửa hàng XD cảng cá Cửa Việt
|
Cảng Cửa Việt, Triệu An
|
3
|
DNTN Ngô Đồng
|
|
84
|
Cửa hàng XD Triệu Ái
|
QL1A, xã Triệu Ái
|
2
|
Cty CPTMVTPetro ĐN
|
|
85
|
Cửa hàng XD Đại Hào
|
Xã Triệu Đại
|
2
|
|
Xây mới
|
86
|
Cửa hàng XD Chợ Cạn
|
Xã Triệu Sơn
|
3
|
|
Xây mới
|
87
|
Cửa hàng XD Phước Mỹ
|
QL1A, xã Triệu Giang
|
1
|
|
Xây mới
|
|
Huyện Hải Lăng
|
10 cửa hàng
|
|
|
|
88
|
Cửa hàng XD Mỹ Chánh
|
QL1A, xã Hải Chánh
|
2
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
89
|
Cửa hàng XD Hải Lâm
|
QL1A, xã Hải Lâm
|
1
|
Công ty XD Quảng Trị
|
|
90
|
Cửa hàng XD 30/4
|
QL1A, TT Hải Lăng
|
1
|
Cty XNK Quảng Trị
|
|
91
|
Cửa hàng XD 19/5
|
QL1A, xã Hải Phú
|
2
|
Cty XNK Quảng Trị
|
|
92
|
Cửa hàng XD Hải Lăng
|
QL1A, TT Hải Lăng
|
2
|
Cty CPTMVTPetro ĐN
|
|
93
|
Cửa hàng XD Hải Chánh
|
QL1A, xã Hải Chánh
|
3
|
DNTN Hoàng Cách
|
|
94
|
Cửa hàng XD Hải Phú
|
QL1A, xã Hải Phú
|
3
|
DNTN Hùng Đức
|
|
95
|
Cửa hàng XD Hội Yên
|
Xã Hải Quế
|
3
|
Cty TMTH Thạch Hãn
|
|
96
|
Cửa hàng XD Hải Trường
|
QL1A, xã Hải Trường
|
1
|
Hành lang Đông - Tây
|
Xây mới
|
97
|
Cửa hàng XD Hải An
|
Xã Hải An
|
3
|
|
Xây mới
|
PHU
LUC 03:
QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2015
STT
|
Các khu du lịch
|
Quy mô, tính chất
|
Ghi chú
|
1
|
Khu Du lịch Cửa Tùng
|
135ha, khu du lịch sinh thái biển, các dịch vụ khách sạn,
nhà hàng và các dịch vụ bổ trợ khác, gắn với đô thị Cửa Tùng
|
UBND tỉnh đã có Quyết định Phê duyệt quy hoạch chi tiết số
850/QĐ-UBND ngày 31/3/2004 và Quyết định số 623/2006/QĐ-UBND Phê duyệt quy
hoạch điều chỉnh bổ sung quy hoạch chi tiết lần 2
|
2
|
Khu Du lịch- Dịch vụ Cửa Tùng- Địa đạo Vịnh Mốc
|
178ha, khu du lịch sinh thái biển, các dịch vụ khách sạn,
nhà hàng, thể thao biển kết hợp tham quan di tích lịch sử Địa đạo Vịnh Mốc,
du lịch sinh thái Rú Lịnh, rừng mưng… gắn với đô thị Cửa Tùng và Khu Du lịch
Cửa Tùng
|
Đã thông qua quy hoạch chung, đang tiếp tục triển khai quy
hoạch chi tiết. Đã xây dựng tuyến đường Du lịch từ Cửa Tùng về Địa đạo Vịnh
Mốc với tổng số vốn trên 11 tỷ đồng
|
3
|
Khu Du lịch- Dịch vụ Cửa Việt
|
141ha, phát triển các dịch vụ tắm biển, khách sạn, nhà
hàng, các hoạt động vui chơi thể thao lễ hội và các dịch vụ khác, gắn với
phát triển thị trấn Cửa Việt
|
Quyết định Phê duyệt quy hoạch chi tiết 2012/QĐ-UBND ngày
19/9/2002 và các Quyết định Phê duyệt dự án đầu tư, dự toán và thiết kế các
hạng mục công trình khác. Đến 31/12/2006 đã đầu tư cơ sở hạ tầng 17 tỷ đồng,
năm 2007 bố trí 6 tỷ đồng chưa kể nguồn vay kho bạc chuyển sang
|
4
|
Khu Du lịch- Dịch vụ dọc tuyến đường ven biển từ Cửa Tùng
đến Cửa Việt
|
746ha, khu dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí sân golf,
nhà hàng khách sạn, các khu resort và các dịch vụ thương mại
|
Quyết định phê duyệt quy hoạch chung số 79/2006/QĐ-UBND
ngày 23/11/2006, đang triển khai các quy hoạch chi tiết giai đoạn 1: 428ha
|
5
|
Khu Du lịch sinh thái Rú Lịnh
|
270ha, bảo tồn thiên nhiên và du lịch sinh thái rừng
|
Quyết định Phê duyệt quy hoạch chi tiết số 1151/QĐ-UBND
ngày 04/5/2004, Quyết định Phê duyệt dự án đầu tư cơ sở hạ tầng số
2774/QĐ-UBND. Đến 31/12/2006 đã đầu tư cơ sở hạ tầng 2 tỷ, năm 2007 bố trí 05
tỷ
|
6
|
Khu Du lịch sinh thái Trằm Trà Lộc
|
100ha giai đoạn 01: 20 ha
|
Quyết định phê duyệt đầu tư dự án số 849/QĐ-UBND ngày
15/3/2003, các Quyết định 745/QĐ-UBND ngày 23/4/2002 và các Quyết định bổ
sung khác. Đến 31/12/2006 đã đầu tư cơ sở hạ tầng 13 tỷ đồng, năm 2007 bố trí
05 tỷ đồng
|
7
|
Khu Du lịch đảo Cồn Cỏ
|
240ha, giai đoạn 1 tập trung 50ha dành cho phát triển du
lịch. Tính chất là khu du lịch sinh thái biển cao cấp các dịch vụ nghỉ dưỡng,
thể thao, tắm biển, câu cá, du lịch sinh thái rừng và di tích lịch sử cách
mạng…
|
Đã có báo cáo nghiên cứu tổng quát phát triển du lịch do
chuyên gia CuBa xây dựng. Đang triển khai xây dựng quy hoạch chung và quy
hoạch chi tiết
|
8
|
Khu Du lịch sinh thái rừng Đakrông - Rào Quán- Khe Sanh
|
1208ha, giai đoạn 1: 109ha, khu du lịch sinh thái rừng,
nghỉ dưỡng chữa bệnh, các dịch vụ nhà hàng khách sạn, biệt thự, thể thao sân
golf, tham quan khám phá hang động, nghiên cứu văn hóa dân tộc, các dịch vụ
hỗ trợ khác…
|
Đã có Quyết định Phê duyệt quy hoạch chi tiết 7,5ha khu
suối nước nóng KaLu, 70ha khu công viên văn hóa Khe Sanh, đang tiếp tục triển
khai quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết mở rộng
|
9
|
Khu Du lịch sinh thái thác Ồ Ồ Tân Thành- Tân Long- Hướng
Hóa
|
Giai đoạn 1: 20ha, du lịch sinh thái rừng kết hợp nghiên
cứu văn hóa đồng bào dân tộc Vân Kiều, PaCô
|
Đã có Quyết định Phê duyệt quy hoạch chi tiết, đang xem
xét thông qua dự án đầu tư
|
10
|
Khu Du lịch- Dịch vụ Làng Vây
|
65ha, Khu Dịch vụ- Du lịch tổng hợp bao gồm dịch vụ quá
cảnh, thương mại, du lịch
|
Quyết định Phê duyệt quy hoạch chi tiết số 1802/QĐ-UBND
ngày 15/8/2005
|
11
|
Khu Du lịch- Dịch vụ tắm biển Mỹ Thủy- Hải An- Hải Lăng
|
100ha, Khu Dịch vụ tắm biển, nghỉ dưỡng, khách sạn nhà
hàng, các dịch vụ bổ trợ khác gắn với việc phát triển thị tứ Mỹ Thủy- Hải An
|
Quyết định Phê duyệt dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật
746/QĐ-UBND, UBND huyện đang thực hiện quy hoạch xây dựng khu dịch vụ du lịch
biển Mỹ Thủy
|
12
|
Khu Du lịch sinh thái hồ Ái Tử
|
Du lịch sinh thái, các dịch vụ nhà hàng nghỉ dưỡng
|
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày
18/4/2007 bố trí vốn 150 triệu để giao UBND huyện Triệu Phong xây dựng quy
hoạch
|
13
|
Khu Du lịch lâm sinh thái Khe Gió
|
Du lịch sinh thái leo núi nghỉ dưỡng, cắm trại, khám phá,
hang động Tân Lâm kết hợp tham quan di tích Tân Sở, Đầu Mầu, cứ điềm 241…
|
UBND tỉnh đã đồng ý chủ trương cho UBND huyện Cam Lộ xây
dựng quy hoạch tại công văn số 935/UB-TM ngày 24/5/2004 về việc xây dựng khu
du lịch Lâm sinh thái Khe Gió
|
14
|
Khu Du lịch bãi tắm Triệu Lăng
|
Tắm biển và Dịch vụ- Du lịch
|
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày
18/4/2007 bố trí vốn 50 triệu để giao UBND huyện Triệu Phong xây dựng quy
hoạch
|
15
|
Khu Du lịch dịch vụ Bão Đài
|
Khu Du lịch sinh thái rừng kết hợp các dịch vụ nhà hàng
nghỉ dưỡng gắn với thị trấn Bến Quan
|
Đã có dự án triển khai xây dựng một số hạng mục và các
dịch vụ nhà hàng, bơi thuyền và các dịch vụ khác
|
PHỤ
LỤC 04:
DANH
MỤC ĐẦU TƯ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG - TÂY VÀ NGÀNH THƯƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT
|
Danh mục
|
Địa điểm
|
Thời gian KC-HT
|
Năng lực thiết kế
|
Tổng vốn đầu tư
|
Thực hiện 01-05
|
Giai đoạn 2006-2010
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Cộng
|
I
|
Nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý
|
|
|
|
1.620,5
|
170,0
|
176,0
|
193,0
|
198,5
|
237,0
|
266,0
|
1.070,5
|
1
|
Hạ tầng Khu Công nghiệp Quán Ngang
|
Gio Linh
|
2006- 2010
|
200ha
|
120,0
|
0,0
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
30,0
|
60,0
|
120,0
|
2
|
Hạ tầng Khu Công nghiệp Nam Đông Hà
|
Đông Hà
|
2003-2010
|
160ha
|
140,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
30,0
|
30,0
|
120,0
|
3
|
Làng Du lịch sinh thái và làng nghề Cát Sơn
|
Gio Linh
|
2007- 2008
|
20ha
|
10,0
|
0,0
|
2,0
|
3,0
|
3,0
|
2,0
|
0,0
|
10,0
|
4
|
Hạ tầng các Cụm Công nghiệp tại các huyện, thị xã
|
Toàn tỉnh
|
2006- 2010
|
10 cụm
|
200,0
|
0,0
|
10,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
30,0
|
100,0
|
5
|
Cơ sở hạ tầng làng nghề Diên Sanh
|
Hải Lăng
|
2004- 2007
|
40ha
|
25,0
|
7,0
|
5,0
|
13,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
18,0
|
6
|
Công viên Trung tâm Đông Hà
|
Đông Hà
|
2007- 2009
|
16ha
|
20,0
|
0,0
|
0,0
|
4,0
|
5,0
|
5,0
|
6,0
|
20,0
|
7
|
Cơ sở hạ tầng Khu Du lịch sinh thái biển Cửa Việt- Cửa
Tùng
|
Vĩnh Linh, Gio Linh
|
2006- 2011
|
500ha
|
160,0
|
0,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
30,0
|
30,0
|
120,0
|
8
|
Nhà khách và Trung tâm Hội nghị tỉnh
|
Đông Hà
|
2006- 2009
|
3 sao
|
30,0
|
0,0
|
15,0
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
0,0
|
30,0
|
9
|
Di tích Thành cổ Quảng Trị giai đoạn 2
|
Quảng Trị
|
2007- 2010
|
Tôn tạo
|
50,0
|
0,0
|
0,0
|
5,0
|
15,0
|
15,0
|
15,0
|
50,0
|
10
|
Khu Di tích Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam
|
Cam Lộ
|
2006- 2008
|
Tôn tạo
|
10,0
|
0,0
|
5,0
|
3,0
|
2,0
|
0,0
|
0,0
|
10,0
|
11
|
Di tích sân bay Tà Cơn
|
Hướng Hóa
|
2007- 2009
|
Tôn tạo
|
20,0
|
0,0
|
0,0
|
5,0
|
5,0
|
10,0
|
0,0
|
20,0
|
12
|
Cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội đảo cồn Cỏ
|
Đảo Cồn Cỏ
|
2006- 2011
|
240ha
|
140,0
|
0,0
|
10,0
|
10,0
|
20,0
|
25,0
|
35,0
|
100,0
|
13
|
Đường ven biển Cửa Tùng - Cửa Việt giai đoạn 1
|
Vĩnh Linh, Gio Linh
|
2004- 2006
|
14,69km
|
50,0
|
25,0
|
25,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
25,0
|
14
|
Đường ven biển Cửa Tùng - Cửa Việt giai đoạn 2
|
Vĩnh Linh, Gio Linh
|
2007- 2010
|
14,69km
|
100,0
|
0,0
|
0,0
|
20,0
|
20,0
|
25,0
|
35,0
|
100,0
|
15
|
Bảo tôn tái tạo Khu Di tích đôi bờ Hiền Lương sông Bến Hải
|
Vĩnh Linh, Gio Linh
|
2002- 2007
|
Tôn tạo
|
40,0
|
20,0
|
10,0
|
10,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
20,0
|
16
|
Đường Hồ Chí Minh huyền thoại
|
Hướng Hóa
|
2003- 2007
|
42km
|
53,0
|
33,0
|
10,0
|
10,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
20,0
|
17
|
Khu Sinh thái Trằm Trà Lộc
|
Hải Lăng
|
2003- 2008
|
100
|
24,0
|
9,0
|
4,0
|
5,0
|
6,0
|
0,0
|
0,0
|
15,0
|
18
|
Khu Du lịch sinh thái Rú Lịnh
|
Vĩnh Linh
|
2006- 2008
|
270ha
|
14,5
|
0,0
|
2,0
|
5,0
|
7,5
|
0,0
|
0,0
|
14,5
|
19
|
Cơ sở hạ tầng Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo
|
Hướng Hóa
|
2003-2010
|
28ha
|
350,0
|
50,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
100,0
|
20
|
Chợ Diên Sanh trung tâm Hải Lăng
|
|
2004- 2006
|
3501Ô
|
14,0
|
6,0
|
8,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
8,0
|
21
|
Quốc lộ 9 đoạn tránh thị trấn Cam Lộ
|
Cam Lộ
|
2007- 2010
|
4,2km
|
50,0
|
0,0
|
0,0
|
5,0
|
20,0
|
20,0
|
5,0
|
50,0
|
II
|
Nguồn vốn tín dụng
|
|
|
|
640,0
|
0,0
|
55,0
|
65,0
|
90,0
|
180,0
|
250,0
|
640,0
|
1
|
Nhà máy xi măng lò quay
|
Cam Lộ
|
2006- 2010
|
35 vạn tấn/n
|
500,0
|
0,0
|
50,0
|
50,0
|
50,0
|
140,0
|
210,0
|
500,0
|
2
|
Trung tâm Thương mại hội chợ Đông Hà
|
Đông Hà
|
2007- 2010
|
20.000m2
|
50,0
|
0,0
|
0,0
|
5,0
|
20,0
|
20,0
|
5,0
|
50,0
|
3
|
Khu Du lịch Lâm viên Hồ Ái Tử
|
Triệu Phong
|
2008-2010
|
30ha
|
20,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
5,0
|
5,0
|
10,0
|
20,0
|
4
|
Khu Du lịch lâm sinh thái Khe Gió
|
Cam Lộ
|
2008-2010
|
20ha
|
20,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
5,0
|
5,0
|
10,0
|
20,0
|
5
|
Hạ tầng Khu Du lịch sinh thái Khe Sanh - Rào quán -
Đakrông
|
Hướng Hóa - Đakrông
|
2006- 2010
|
50ha
|
50,0
|
0,0
|
5,0
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
15,0
|
50,0
|
III
|
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp
|
|
|
|
1.488,0
|
0,0
|
40,0
|
195,0
|
329,0
|
375,0
|
425,0
|
1.364,0
|
1
|
Dự án nhà máy bia
|
Gio Linh
|
2006- 2009
|
30 triệu lít/n
|
250,0
|
0,0
|
0,0
|
40,0
|
70,0
|
70,0
|
50,0
|
230,0
|
2
|
Nhà máy cán thép chất lượng cao
|
Đông Hà
|
2007- 2011
|
250.000tấn/n
|
200,0
|
0,0
|
10,0
|
20,0
|
30,0
|
30,0
|
50,0
|
140,0
|
3
|
Nhà máy cà phê hòa tan
|
Hướng Hóa
|
2007- 2010
|
-
|
40,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
10,0
|
10,0
|
20,0
|
40,0
|
4
|
Thủy điện hạ Rào Quán
|
Hướng Hóa
|
2007- 2011
|
9MW/năm
|
180,0
|
0,0
|
0,0
|
20,0
|
40,0
|
50,0
|
70,0
|
180,0
|
5
|
Thủy điện Đakrông
|
Đakrông
|
2007- 2010
|
8,7MW/năm
|
174,0
|
0,0
|
0,0
|
20,0
|
30,0
|
50,0
|
70,0
|
170,0
|
6
|
Sản xuất đồ gỗ xuất khẩu
|
Đông Hà
|
2007- 2010
|
-
|
70,0
|
0,0
|
0,0
|
10,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
70,0
|
7
|
Các cây xăng dầu trên hành lang Đông- Tây
|
Hướng Hóa- Cam Lộ- Hải Lăng
|
2007- 2010
|
8 cột xăng kiêm cửa hàng tổng hợp
|
60,0
|
0,0
|
0,0
|
10,0
|
20,0
|
20,0
|
10,0
|
60,0
|
8
|
Siêu thị và Trung tâm Thương mại ở Lao Bảo
|
Hướng Hóa
|
2007- 2011
|
-
|
150,0
|
0,0
|
0,0
|
20,0
|
30,0
|
30,0
|
30,0
|
110,0
|
9
|
Khu Du lịch dịch vụ tổng hợp Sông Hiếu
|
Đông Hà
|
2008-2011
|
4 sao
|
90,0
|
0,0
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
30,0
|
30,0
|
90,0
|
10
|
Khách sạn Du lịch Sài Gòn- Đông Hà
|
Đông Hà
|
2007- 2010
|
4 sao
|
100,0
|
0,0
|
0,0
|
10,0
|
30,0
|
30,0
|
30,0
|
100,0
|
11
|
Khách sạn Mê Kông
|
Đông Hà
|
2007- 2008
|
40 phòng
|
8,0
|
0,0
|
0,0
|
4,0
|
4,0
|
0,0
|
0,0
|
8,0
|
12
|
Khách sạn Hữu Nghị
|
Đông Hà
|
2007- 2008
|
50
|
16,0
|
0,0
|
0,0
|
6,0
|
10,0
|
0,0
|
0,0
|
16,0
|
13
|
Khách sạn và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch ở Cửa
Tùng- Cửa Việt
|
Vĩnh Linh - Gio Linh
|
2007- 2010
|
3 - 4 sao
|
150,0
|
0,0
|
20,0
|
25,0
|
25,0
|
35,0
|
45,0
|
150,0
|
Tổng cộng I + II + III
|
|
|
|
3.748,5
|
170,0
|
271,0
|
453,0
|
617,5
|
792,0
|
941,0
|
3.074,5
|
Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND về Quy hoạch, kế hoạch phát triển Thương mại- Du lịch Quảng Trị và tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây giai đoạn 2007- 2010, tầm nhìn đến năm 2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND ngày 10/08/2007 về Quy hoạch, kế hoạch phát triển Thương mại- Du lịch Quảng Trị và tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây giai đoạn 2007- 2010, tầm nhìn đến năm 2020
2.981
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|