PHÊ CHUẨN TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số
210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban Dân tộc,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 729/TTr-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2009 về việc phê chuẩn
tiêu chí, định mức phân bổ vốn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi năm 2010 của tỉnh Quảng
Bình; sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân sách và ý kiến thảo
luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn
tiêu chí, định mức phân bổ vốn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi năm 2010
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
1. Nguồn vốn phân bổ:
Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng; dự
án Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ
sản xuất phân bổ cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn
II.
2. Nguyên tắc phân bổ:
- Thực hiện theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn phân bổ phải thực hiện
đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch; đầu tư đúng nội dung, đúng đối tượng.
- Bố trí vốn tập trung, tránh dàn
trải. Ưu tiên vốn cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng sâu, biên giới, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, xã chưa được thụ hưởng Chương trình 135 giai đoạn I.
- Phân bổ theo phương thức tính điểm.
3. Tiêu chí phân bổ vốn:
- Tiêu chí dân số, gồm 2 tiêu chí:
Tổng số dân và số người dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn;
- Tiêu chí về trình độ phát triển,
gồm 2 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo và số thôn, bản theo mức độ khó khăn trên địa
bàn xã;
- Tiêu chí diện tích tự nhiên của
các xã đặc biệt khó khăn;
- Tiêu chí vị trí địa lý, gồm 3
tiêu chí: Xã miền núi, vùng cao, biên giới;
- Tiêu chí đặc thù: Thời điểm xã
được thụ hưởng Chương trình 135.
4. Xác định số điểm của từng
tiêu chí và số điểm của từng xã:
4.1. Xác định số điểm của từng
tiêu chí:
a) Tiêu chí dân số: Bao gồm tổng số dân và số người dân tộc
thiểu số. Cách tính cụ thể như sau:
* Điểm của tiêu chí tổng dân số.
- Xã có dân số từ 1000 người trở
xuống được tính 1 điểm.
- Xã
có dân số trên 1000 người, cứ tăng thêm 200 người được tính thêm 0,1 điểm.
Dân số của các xã để tính điểm được
xác định căn cứ vào số liệu niên giám thống kê các huyện năm 2008.
* Điểm tiêu chí dân số người dân tộc
thiểu số:
- Xã có dân số người dân tộc thiểu
số 100 người trở xuống được tính 1 điểm.
- Xã có dân số người dân tộc thiểu
số trên 100 người, cứ tăng thêm 100 người được tính thêm 0,1 điểm.
Dân số người dân tộc thiểu số của
các xã để tính điểm được xác định căn cứ vào số liệu năm 2008 của Ban Dân tộc tỉnh.
b) Tiêu chí về trình độ phát
triển: Bao gồm tỷ lệ hộ nghèo và
số lượng thôn bản theo mức độ khó khăn.
* Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo.
- Xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở
xuống được tính 1 điểm.
- Xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 30%, mỗi
1% hộ nghèo tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm.
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ
số liệu công bố của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2008.
* Điểm của tiêu chí mức độ khó
khăn thôn, bản:
- Mỗi thôn, bản đặc biệt khó khăn
được tính 0,5 điểm.
- Các thôn, bản còn lại trong xã đặc
biệt khó khăn mỗi thôn, bản được tính 0,1 điểm.
Số thôn, bản đặc biệt khó khăn và
các thôn, bản còn lại căn cứ số liệu năm 2008 của Sở Nội vụ và Ban Dân tộc
tỉnh.
c- Tiêu chí về diện tích đất tự
nhiên:
- Xã có diện tích từ 5000 ha trở
xuống được tính 1 điểm.
- Xã
có diện tích trên 5000 ha, cứ 2000 ha tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm.
Diện tích đất tự nhiên của các xã
để tính điểm căn cứ vào số liệu niên giám thống kê các huyện năm 2008.
d- Tiêu chí về vị trí địa lý:
Xã miền núi được tính 1,0 điểm, xã
vùng cao được tính 1,5 điểm, xã biên giới được tính 2,0 điểm.
Vị trí địa lý căn cứ theo số liệu
của Ban Dân tộc tỉnh.
e- Tiêu chí đặc thù: Xã lần đầu tiên được hưởng thụ Chương trình 135 từ 2007 trở về sau được
cộng 6 điểm.
Tiêu chí đặc thù căn cứ theo số
liệu của Ban Dân tộc tỉnh.
4.2. Tổng số điểm phân bổ vốn
cho từng xã:
Tổng số điểm của từng xã là tổng cộng
điểm được xác định theo 5 tiêu chí tại mục
4.1, số điểm của 5 tiêu chí khi tính tổng điểm được làm tròn đến một chữ số
thập phân (phần mười).
Tổng số điểm
phân bổ vốn cho từng xã
|
=
|
Điểm tiêu chí
dân số
|
+
|
Điểm tiêu chí
trình độ phát triển
|
+
|
Điểm tiêu chí
diện tích đất tự nhiên
|
+
|
Điểm tiêu chí vị
trí địa lý
|
+
|
Điểm tiêu chí đặc
thù
|
5. Xác định mức vốn cho từng
xã:
Vốn phân bổ cho từng xã theo từng
dự án được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- Vx: Vốn phân bổ cho xã theo từng dự án.
- TVpb: Tổng vốn phân bổ của các xã đặc biệt
khó khăn toàn tỉnh cho từng dự án.
- TDtct: Tổng cộng điểm phân bổ vốn của tất
cả các xã đặc biệt khó khăn toàn tỉnh.
- Dtcx: Tổng số điểm phân bổ vốn cho xã được
tính vốn.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và triển
khai thực hiện Nghị quyết về tiêu chí, định mức phân bổ vốn thực hiện Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi năm 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của
Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XV, kỳ họp thứ 16 thông qua.