HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày 06 tháng 12 năm
2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 29
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan và ý kiến
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2024 và
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2025,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội
dung đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh năm 2024 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng -
an ninh năm 2025 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được xác
định trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
và các cơ quan có liên quan; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau
đây:
I. Nhiệm vụ chung và các chỉ tiêu
chủ yếu của năm 2025
1. Nhiệm vụ chung
Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và của Tỉnh ủy về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, dự toán ngân sách
Nhà nước, đầu tư công năm 2025. Phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh giai đoạn 2021 - 2025; trọng tâm là triển khai thực hiện hiệu quả Quy
hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với đẩy
nhanh công tác điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch có liên quan (quy
hoạch chung, phân khu, chi tiết,...); huy động tối đa nguồn lực để phát
triển 03 trụ cột kinh tế của tỉnh; tập trung thực hiện hoàn thành các dự án,
công trình trọng điểm, giải ngân vốn đầu tư công; phấn đấu tăng thu ngân sách.
Thực hiện tốt 03 chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo
bền vững. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước. Bảo đảm an sinh và phúc
lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Đảm bảo quốc
phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội
tỉnh GRDP
|
: 8 - 8,5%
|
Trong đó:
|
|
- Nông - lâm - thủy sản
|
: 3 - 3,5%
|
- Công nghiệp - xây dựng
|
: 12,5 - 13%
|
Trong đó:
|
|
+ Công nghiệp
|
: 12,5 - 13%
|
+ Xây dựng
|
: 12 - 12,5%
|
- Dịch vụ
|
: 8 - 8,5%
|
(2) Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội
|
: 6,88%
|
(3) Kim ngạch xuất khẩu
|
: 1.120 triệu USD
|
Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
: 870 triệu USD
|
(4) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn
|
: 10.400 tỷ đồng
|
Trong đó: Thu nội địa (không kể dầu thô)
|
: 9.250 tỷ đồng
|
(5) Chi đầu tư trong cân đối ngân
sách địa phương
|
: 3.480 tỷ đồng
|
(6) Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên
|
: 0,8%
|
(7) Giảm tỉ lệ hộ nghèo
|
: 0,39%
|
(8) Tỉ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị
|
: 2,6%
|
(9) Tỉ lệ lao động qua đào tạo bằng
các hình thức
|
: 75%
|
Trong đó: Tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng,
chứng chỉ
|
: 32,7%
|
(10) Số bác sĩ/10.000 dân
|
: 9 bác sĩ
|
(11) Số giường bệnh/10.000 dân
|
: 31 giường
|
(12) Tỉ lệ hộ dân sử dụng nước hợp
vệ sinh
|
: trên 99%
|
(13) Tỉ lệ hộ dân sử dụng nước sạch
|
: trên 75%
|
(14) Tỉ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom xử lý
|
: trên 90%
|
(15) Tỉ lệ khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
: 100%
|
(16) Tỉ lệ che phủ rừng (gồm rừng
tự nhiên và rừng trồng)
|
: 43%
|
(17) Tỉ lệ độ che phủ chung (bao gồm
cây công nghiệp và cây lâu năm)
|
: 55%
|
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ
yếu
1. Về kinh tế
1.1. Tập trung phát triển 03 trụ cột
gắn với nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng
thích ứng của nền kinh tế
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 31/12/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp đến năm
2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống hạ tầng công
nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới mạnh mẽ công tác
xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào
các khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến theo hướng
tăng sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao, nhất là
chế biến nông - lâm - thủy sản và các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Tập trung tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các công trình năng lượng trên
địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện tốt Quy hoạch điện VIII.
- Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TU, ngày 10/9/2021 của Tỉnh ủy về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại,
bền vững, có giá trị gia tăng cao. Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp;
khuyến khích phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng công nghệ
cao, gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ.
Phát triển các loại hình kinh tế
biển theo lộ trình và quy hoạch đã phê duyệt. Quan tâm đầu tư hệ thống kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng; chống lấn chiếm đất rừng. Phát huy hiệu quả khai thác xa bờ gắn với bảo
vệ chủ quyền biển, đảo. Tiếp tục triển khai quyết liệt Kế hoạch hành động chống
khai thác hải sản bất hợp pháp (IUU).
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 06-NQ/TU ngày 24/10/2021 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch đến năm
2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai Quy hoạch chung Khu du lịch quốc gia
Mũi Né sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nâng cao chất lượng các sản
phẩm du lịch, dịch vụ. Đổi mới nội dung, phương thức xúc tiến, quảng bá du lịch
của tỉnh; tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút và triển khai các dự án du
lịch.
- Đa dạng các hoạt động xúc tiến
thương mại, hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành, vùng, khu vực để hỗ trợ
doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng,
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện có hiệu quả chương trình
chuyển đổi số, thương mại điện tử. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường,
chống buôn lậu, gian lận thương mại. Tập trung khai thác các thị trường xuất
khẩu mới, tiềm năng. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển các ngành dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin, vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các lĩnh
vực mới.
1.2. Huy động và sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực cho phát triển, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 28/12/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2025. Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi và thông thoáng để
thu hút các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội tỉnh.
- Chủ động rà soát, hoàn thiện các
cơ chế, chính sách để tháo gỡ điểm nghẽn, nhất là các chính sách liên quan đến
triển khai Luật Đất đai năm 2024, Luật Nhà ở năm 2023 và Luật Kinh doanh bất
động sản năm 2023 thuộc thẩm quyền quy định của tỉnh, đảm bảo phù hợp quy định
pháp luật và tình hình thực tiễn của địa phương.
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt các
giải pháp giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm, phấn đấu giải ngân vốn đầu
tư công năm 2025 đạt tỷ lệ từ 95% trở lên. Quyết tâm tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, quan trọng của tỉnh,
nhất là các dự án có tính lan tỏa, liên kết vùng, lấy đầu tư công để thúc đẩy,
dẫn dắt đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nỗ lực hoàn thành, đảm bảo chất
lượng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2026 - 2030 nguồn vốn ngân sách nhà nước và danh mục công trình trọng điểm
của tỉnh giai đoạn 2026 - 2030 đúng tiến độ, chú trọng phát huy hiệu quả cơ chế
huy động nguồn lực trong nhân dân để tham gia thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi, thực
hiện nhanh chóng, kịp thời các thủ tục, chính sách về đầu tư, đất đai, thuế,
bồi thường giải phóng mặt bằng để thu hút các nhà đầu tư; kiên quyết thu hồi
các dự án chậm triển khai, không có lý do chính đáng.
1.3. Làm tốt công tác thu, chi ngân
sách Nhà nước
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế theo quy định nhằm kịp thời giúp người
nộp thuế vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu thu ngân
sách nhà nước năm 2025 đạt và vượt dự toán được giao. Đẩy mạnh thực hiện các
giải pháp huy động, bồi dưỡng, khai thác hiệu quả các nguồn thu, nhất là các
nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn, thu từ tiền sử dụng đất gắn với chuẩn bị các điều
kiện, tiền đề cần thiết để khai thác, huy động hiệu quả các nguồn thu chủ lực
giai đoạn 2026 - 2030. Triển khai đồng bộ các giải pháp chống thất thu ngân
sách, chống chuyển giá, chống gian lận thương mại và tập trung tối đa cho thu
hồi nợ đọng thuế. Điều hành chi ngân sách chủ động, linh hoạt, chặt chẽ, hiệu
quả, tiết kiệm, đúng quy định pháp luật; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ
bản.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra
và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách Nhà nước; kịp thời chỉ đạo triển
khai các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, thiếu sót qua thanh
tra, kiểm tra, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan chức năng. Thực
hiện tốt công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan Nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp công lập.
2. Về văn hóa - xã hội
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Chương trình giáo dục phổ
thông năm 2018; triển khai xây dựng trường chuẩn quốc gia theo lộ trình xác
định gắn với rà soát, đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học.
Tăng cường huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ yêu
cầu phát triển giáo dục - đào tạo.
- Nâng cao năng lực, chất lượng điều
trị các tuyến trong hệ thống y tế của tỉnh. Chủ động, tích cực phòng, chống
dịch bệnh, khống chế kịp thời các dịch bệnh mới phát sinh. Tiếp tục đầu tư, sửa
chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho y tế cơ sở, các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án sửa chữa cơ sở vật chất và
các dự án mua sắm trang thiết bị y tế cho Bệnh viện đa khoa tỉnh. Chuẩn bị các
điều kiện để triển khai dự án đầu tư xây mới Bệnh viện đa khoa tỉnh giai đoạn
2. Khuyến khích và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển mạng lưới y tế
ngoài công lập, ưu tiên các cơ sở chuyên môn kỹ thuật cao. Tăng cường giáo dục
y đức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người
lao động gắn với thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút nguồn nhân lực ngành
y tế. Triển khai thực hiện tốt đề án Phát triển ngành y tế tỉnh Bình Thuận đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; đề án Phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh đạt
tiêu chuẩn hạng I, giai đoạn 2023 - 2028.
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa
- nghệ thuật, tuyên truyền, cổ động, triển lãm, các hội thi, hội diễn phục vụ
các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước, địa phương và nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao; bảo tồn, tôn
tạo, phát huy các giá trị văn hóa, lễ hội, sản phẩm truyền thống, các di tích
lịch sử, danh lam, thắng cảnh. Nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa trong
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Triển khai thực
hiện tốt Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030; phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục - thể thao quần chúng
và các môn thể thao có thế mạnh của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình mục tiêu quốc gia; các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội; chế
độ, chính sách ưu đãi người có công gắn với đẩy mạnh phong trào “Đền ơn, đáp
nghĩa”. Thực hiện tốt Luật Bảo hiểm xã hội, triển khai đồng bộ các giải pháp đề
nâng cao tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp. Chú trọng các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo gắn với các chính sách an
sinh xã hội tác động trực tiếp đến hộ nghèo, người nghèo về y tế, giáo dục, dạy
nghề, việc làm; tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền
vững, hạn chế tái nghèo. Phấn đấu hoàn thành việc xóa nhà tạm, nhà dột nát theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Tăng cường công tác quản lý tài
nguyên và môi trường, quy hoạch, xây dựng
- Triển khai thực hiện Nghị quyết
của Tỉnh ủy về Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đẩy
nhanh tiến độ lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chung, quy hoạch vùng huyện, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,... đảm bảo
đồng bộ với quy hoạch tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý tài
nguyên, môi trường, trật tự xây dựng; kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành
vi gây ô nhiễm môi trường lấn chiếm đất đai, xây dựng không phép, trái phép,
khai thác, vận chuyển, mua bán, tiêu thụ khoáng sản trái phép. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Dự án tổng thể về xây dựng Hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu quản lý đất đai trên toàn tỉnh (Đề án 920).
4. Tăng cường xây dựng, hoàn thiện
thể chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm kỷ
luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
- Tập trung thực hiện điều chỉnh địa
giới hành chính để mở rộng thành phố Phan Thiết gắn với khẩn trương thực hiện
trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chung thành phố Phan Thiết đến năm
2040.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính; tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh và các chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI của tỉnh.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc,
thận trọng, chặt chẽ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo của Trung
ương về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo hướng tinh
gọn, nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền, gắn với đề cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong công tác chỉ
đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị
quyết của Tỉnh ủy về chuyển đổi số, trọng tâm theo 03 trụ cột: Chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các ứng dụng số
thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số, nhất là các lĩnh vực: Quy hoạch, tài
nguyên, môi trường, đầu tư, xây dựng,… Tiếp tục hoàn thiện, phát triển IOC Phan
Thiết và triển khai thực hiện Đề án IOC tỉnh trong năm 2025.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ cải
cách tư pháp; nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp,
các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tăng cường
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác thi hành án dân sự; có giải
pháp hiệu quả thi hành các bản án hành chính đã có hiệu lực pháp luật. Đẩy mạnh
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; kiên quyết đẩy lùi tình
trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện tốt
quy chế dân chủ cơ sở, công tác tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
- Phát huy vai trò người đứng đầu
trong thực hiện nhiệm vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước,
năng lực, bản lĩnh, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ. Chú trọng đổi mới công tác
tuyển dụng, quản lý, sử dụng, nhận xét, đánh giá công chức, viên chức, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với đổi mới
phương pháp làm việc, công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương;
khắc phục cơ bản tình trạng cán bộ, công chức đùn đẩy công việc, né tránh trách
nhiệm.
5. Củng cố, tăng cường
tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội
Thực hiện tốt công tác
quân sự, quốc phòng địa phương. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân, huấn luyện các
lực lượng. Tiếp tục thực hiện đạt kết quả các nhiệm vụ xây dựng, củng cố khu
vực phòng thủ tỉnh; đẩy mạnh công tác đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm và
tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm ma túy, công nghệ cao, tội phạm trong lĩnh vực
tài nguyên, khoáng sản,... Thực hiện các giải pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn
giao thông trên cả 03 tiêu chí. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các
vụ án nghiêm trọng, được dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường công tác dự báo,
nắm tình hình, xử lý kịp thời, hiệu quả các vấn đề phát sinh tại cơ sở, không
để bị động, bất ngờ, không để diễn biến phức tạp, trở thành “điểm nóng”.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên tham gia giám sát và động viên Nhân dân thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 29 thông qua ngày 06 tháng 12 năm
2024 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác Đại biểu - UBTVQH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các VP: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, Hảo.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Hoài Anh
|