Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 11/2008/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Viết Xuân
Ngày ban hành: 10/12/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2008/NQ-HĐND

Hà Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG – AN NINH NĂM 2009

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của UBND tỉnh, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh Hà Giang;

Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và nhất trí,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Tán thành với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2008; phương hướng,, nhiệm vụ, mục tiêu và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:

I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2008

Năm 2008, mặc dù rét đậm, rét hại kéo dài; dịch bệnh ở cây trồng vật nuôi; mưa lớn, lũ quét xảy ra ở nhiều nơi; giá cả một số vật tư thiết yếu và hàng hóa tiêu dùng tăng cao v.v… đã gây thiệt hại nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân cũng như sản xuất, kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế trên địa bàn. Nhưng được sự quan tâm, giúp đỡ hết sức to lớn của Trung ương Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, Ngành, Trung ương, với tinh thần quyết tâm và sự nỗ lực phấn đấu cao của các cấp, các ngành các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong Tỉnh. Nền kinh tế phát triển ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2007. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên đáng kể. Cải cách hành chính, kêu gọi thu hút đầu tư, việc tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội vv… đạt kết quả tốt. Chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và giữ vững. Phân giới cắm mốc trên đất liền giữa tỉnh Hà Giang với tỉnh Vân Nam, Quảng Tây – Trung Quốc cơ bản hoàn thành.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, yếu kém đó là: Một số ngành, lĩnh vực tuy đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững; còn tư tưởng chủ quan trong phòng chống thiên tai, dịch bệnh; thu nhập bình quân đầu người, nhất là khu vực nông thôn còn thấp so với bình quân chung của khu vực và cả nước; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp cơ sở còn bất cập về trình độ và năng lực, cải cách hành chính chưa mạnh mẽ, hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan cấp trên chưa thường xuyên, kịp thời, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất chưa nghiêm túc, thời tiết, dịch bệnh, truyền đạo trái pháp luật, di cư tự do, tệ nạn xã hội vẫn diễn biến phức tạp.

II. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009.

1. Mục tiêu tổng quát:

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao, đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế và từng ngành, từng sản phẩm, nhất là các sản phẩm chủ lực. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tiếp tục phân cấp mạnh cho cấp huyện, cấp xã, gắn với đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Đảm bảo quốc phòng an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh trong nước, tăng cường công tác đối ngoại với các nước trong khu vực nhất là với tỉnh Vân Nam – Trung Quốc để phát triển.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Tổng sản phẩm GDP đạt 13, 5% trở lên

2.2. Cơ cấu kinh tế: Thương mại - dịch vụ 38%; Công nghiệp XD 29,6%; Nông lâm nghiệp - thủy sản 32,4%.

2.3. Thu nhập bình quân đầu người đạt: 6,3 triệu đồng

2.4. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 29,5 vạn tấn

2.5. Giá trị SX công nghiệp (giá trị thực tế) đạt trên 1.100 tỷ đồng

2.6. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 420 tỷ đồng, trong đó thu thuế xuất nhập khẩu 165 tỷ đồng; thu nội địa, kể cả thu XSKT là 255 tỷ đồng.

2.7. Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới 250 triệu USD.

2.8. Năm học 2009-2010: Huy động trẻ 0 – 2 tuổi đi nhà trẻ đạt 26,8%; 3-5 tuổi đi mẫu giáo đạt 91%, trong đó trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo đạt 95%; trẻ 6-14 tuổi đến trường đạt trên 98%, trong đó trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 98%.

2.9. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,43%; Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 19,5%.

2.10. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm còn 21,5%

2.11. Tỷ lệ che phủ rừng 52%. Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý 90%; Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh 97%; Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 65%.

2.12. Tỷ lệ phủ song phát thanh đạt 98%; Phủ song truyền hình đạt 92%; tỷ lệ hộ có tivi đạt 62%;

2.13. Tạo việc làm mới cho 14.000 lao động.

2.14. Đảm bảo quốc phòng, an ninh vững mạnh, chính trị xã hội ổn định.

III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Nông nghiệp và nông thôn

Duy trì tốc độ phát triển ổn định của nông, lâm, ngư nghiệp đi đôi với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng thâm canh, tăng năng suất để nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu phát triển cây vụ đông nhằm tăng diện tích canh tác vụ đông, vùng cao đạt 20%, vùng thấp đạt 40% diện tích. Khuyến khích phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng tập trung để hình thành các vùng nguyên liệu, phục vụ cho chế bến; vừa khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa, vừa hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế, vươn lên xóa đói giảm nghèo bền vững.

Đối với sản xuất lương thực, khả năng tăng năng xuất cây lương thực của tỉnh còn khá cao; để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chuyển đổi những diện tích lúa, ngô và cây lương thực khác có năng suất thấp sang trồng cỏ, lạc, đậu tương và những cây trồng khác có giá trị kinh tế, cần tập trung chỉ đạo làm tốt công tác thâm canh lúa, ngô bằng những giống mới có năng suất cao hơn những giống hiện nay đang sử dụng, phấn đấu thâm canh lúa chiếm 88%, thâm canh chiếm 75% và tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 29,5 vạn tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 415kg.

Tiếp tục phát triển vùng rau, hoa chất lượng cao và các vành đai thực phẩm cho thị xã Hà Giang và trung tâm các huyện, lỵ. Mở rộng diện tích đậu tương lên 2,15 vạn ha; lạc 6700 ha. Trồng mới 500 ha chè, 400 ha cam quýt, 3000 ha cỏ, 300 ha thảo quả. Đối với cây chè, cây cam quýt, đồng thời với trồng mới, phải chú trọng thâm canh, cải tạo diện tích hiện có, làm tốt công tác thu hái để nâng cao năng xuất, sản lượng và bảo quản, chế biến để giữ vững thương hiệu, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi hàng hóa theo thế mạnh ở từng vùng (chăn nuôi đại gia súc ở các huyện vùng cao, gia súc, gia cầm và nuôi thả cá ở các huyện, thị vùng thấp). Thực hiện tốt các giải pháp về tuyển chọn, nhân giống; đáp ứng nhu cầu thức ăn thô, tăng dần lượng thức ăn tinh; chủ động phòng chống dịch bệnh, phòng chống rét cho đàn gia súc, gia cầm; xây dựng và nhân rộng các mô hình về phát triển chăn nuôi ở hộ gia đình…phấn đấu đàn trâu tăng 6%, đàn bò tăng 10%, đàn lợn tăng 15%, đàn dê tăng 6% so với năm 2008.

Quy hoạch, làm rõ diện tích trồng cây nguyên liệu giấy, diện tích trồng cây cao su và diện tích phát triển các loại cây chè, cam quýt…Phát triển mạnh trồng rừng kinh tế (bao gồm cây nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến gỗ, giấy; quế, tre, măng bát độ và cây cao su). Phấn đấu trồng mới 17.000 ha rừng, gồm 2000 ha rừng phòng hộ và 15.000 ha rừng kinh tế (trong đó có 1000 ha cây cao su). Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả dự án 5 triệu ha rừng, dự án bảo vệ và phát triển rừng ở 4 huyện vùng cao núi đá.

Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị TW 7 khóa X về Nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác và HTX trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ tổng hợp; triển khai xây dựng mô hình điểm về phát triển kinh tế vườn hộ ở các huyện vùng cao (mỗi huyện 1 xã) gắn với xây dựng nông thôn mới để nhân rộng ra toàn tỉnh. Phát triển các ngành nghề truyền thống, hình thành các làng nghề, các tổ nhóm nghề để giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho đồng bào, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tại chỗ, có sản phẩm phục vụ du lịch và xuất khẩu.

2. Công nghiệp

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp Nam Quang, Bình Vàng. Tiếp tục triển khai xây dựng quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp Tùng Bá, Thuận Hòa và Minh Sơn; quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến để làm cơ sở cho việc kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp.

Tăng cường công tác khuyến công, khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư mở rộng quy mô nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ, áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng, quản lý môi trường (ISO 9000, ISO 14000) để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án thủy điện, khai thác chế biến khoáng sản đang thi công, phấn đấu hoàn thành và phát điện các nhà máy thủy điện Nậm Ngần 2 trong quý I năm 2009, các thủy điện song Con 2, suối Sửu 1 và suối Sửu 2 trong quý IV năm 2009. Hoàn thành xây dựng các hồ chứa nước sinh hoạt ở bốn huyện vùng cao theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ. Làm tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng để các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư sớm khởi công công trình, hướng dẫn, giúp đỡ các chủ đầu tư đã được tỉnh cho chủ trương đầu tư, hoàn thiện các thủ tục để cấp giấy chứng nhận đầu tư; tiếp tục rà soát, chấn chỉnh những dự án không triển khai, thực hiện theo đúng quy định và có biện pháp xử lý cụ thể, làm lành mạnh môi trường đầu tư. Hoàn thành và đưa vào hoạt động nhà máy tuyển luyện Antimon Khâu Vai huyện Mèo Vạc.

Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá thực tế) đạt trên 1.100 tỷ đồng với dự kiến sản lượng một số sản phẩm chủ yếu như sau: chè chế biến 12.000 tấn; giấy và bột giấy 12.500 tấn; gạch xây 70 triệu viên; khai thác, chế biến quặng các loại 185 ngàn tấn; điện 120 triệu kwh; xi măng trên 80.000 tấn; lắp ráp ô tô tải nhẹ và xe con 2.000 chiếc vv… Thực hiện có kết quả chủ trương tạo nghề, cấy nghề, phát triển làng nghề, mỗi huyện phấn đấu xây dựng được 1 -2 làng nghề.

3. Phát triển kết cấu hạ tầng

Tiếp tục thực hiện việc chấn chỉnh, tăng cường quản lý trong đầu tư xây dựng cơ bản đi đôi với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, kêu gọi thu hút đầu tư.

Triển khai có hiệu quả công tác chuẩn bị đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm đưa vào sử dụng các công trình trên địa bàn; giành 40% nguồn vốn đầu tư cho thanh toán các công trình đã hoàn thành, 60% nguồn vốn bố trí cho các công trình chuyển tiếp và khởi công mới. Nguồn vốn huy động từ ngân sách nhà nước sẽ ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một số lĩnh vực như: kết cấu hạ tầng ở trọng tâm, trọng điểm cho một số lĩnh vực như: kết cấu hạ tầng ở Thị xã Hà Giang theo lộ trình công nhận đô thị loại III vào năm 2010; mở rộng, nâng cấp các thị trấn Vĩnh Tuy, Phó Bảng; hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy và các cửa khẩu chính; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, trước hết là đường nhựa, đường bê tông đến trung tâm xã (phấn đấu triển khai thi công 21 tuyến đã có dự án được duyệt; bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để khảo sát thiết kế 24 tuyến còn lại để thi công trong năm 2010) và đường giao thong nông thôn, cầu treo ở thôn bản, kiên cố hóa hệ thống kênh mương, giải quyết nước sinh hoạt cho đồng bào. Khởi công xây dựng tuyến đường đôi Cầu Mè-Công viên nước Hà Phương (thị xã Hà Giang); đầu tư trạm biến áp và kéo điện về thôn bản, hoàn thành xây dựng các trạm y tế xã (hai tầng), các trụ sở xã đang thi công dở dang và công trình trụ sở xã đã có dự án.

Tiếp tục thực hiện và mở rộng hơn nữa việc phân cấp cho các ngành, các huyện, thị được chủ động quản lý và phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước, đi đôi với tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, giám sát để vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả và đúng theo quy định.

4. Thương mại, dịch vụ và du lịch

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số: 10/2007/QĐ-BTM (nay là Bộ Công thương) về lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO và Kết luận số 165-KL/TU ngày 01/10/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc kêu gọi thu hút các doanh nghiệp thương nhân có quốc tịch Trung Quốc đầu tư kinh doanh, liên doanh, liên kết xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại, tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh, hoàn thành việc mở chợ nông thôn, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng chợ và duy trì tốt hoạt động của các chợ đầu mối, chợ cửa khẩu (kể cả cửa khẩu Thanh thủy); đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, khách sạn, nhà hàng, các hoạt động xuất nhập khẩu vv… nhằm tạo bước phát triển đột phá và tạo cơ cấu tích cực trong nội bộ nhóm ngành thương mại, dịch vụ. Dự kiến tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ thị trường xã hội năm 2009 đạt trên 1.850 tỷ đồng, tăng 12 đến 15% so với năm 2008; tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh đạt 250 triệu USD, trong đó giá trị hàng hóa trao đổi qua mỗi cử khẩu phụ của tỉnh tối thiểu phải đạt 50 tỷ đồng; doanh thu dịch vụ đạt 2.400 tỷ đồng trở lên.

Phát triển các loại hình dịch vụ như vận tải, bưu chính viễn thông, chăm sóc sức khỏe vv… cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng các nhu cầu chỉ đạo điều hành, phục vụ đời sống nhân dân và sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế.

Tiếp đục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch; quy hoạch chi tiết các điểm du lịch; mở rộng liên kết với các tỉnh Tuyên Quang, Lào Cai, Bắc Cạn, Cao Bằng trong duy trì và mở mới các tua, tuyến du lịch. Coi trọng đầu tư phát triển hạ tầng các làng văn hóa du lịch; gắn phát triển du lịch với bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa dân tộc và phát triển các ngành nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ. Phấn đấu trong năm, mỗi huyện có thêm 1-2 làng văn hóa du lịch, để đến cuối năm toàn tỉnh có ít nhất 36 làng văn hóa du lịch, tạo dựng được 12 tua du lịch ổn định, thu hút 65 ngàn lượt khách quốc tế và 180 ngàn lượt khách trong nước đến Hà Giang.

5. Thu chi ngân sách

Thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng thu, gắn với tạo dựng nuôi dưỡng nguồn thu, phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn năm 2009 đạt 420 tỷ đồng trở lên, trong đó thu thuế xuất nhập khẩu 165 tỷ đồng, thu thuế và phí đạt 220 tỷ đồng, thu khác 40 tỷ đồng. Thực hiện tốt Luật ngân sách và các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Phấn đấu huy động vốn tại địa phương tăng trên 10%, tăng trưởng tín dụng 20%, nợ xấu còn dưới 3% tổng dư nợ. Tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt chế độ tự chịu trách nhiệm theo nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện kiềm chế lạm phát. Bố trí tỷ lệ chi thích hợp trong dự toán ngân sách địa phương cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, chi thực hiện các chính sách xã hội và xóa đói, giảm nghèo.

6. Phát triển các thành phần kinh tế.

Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2007 – 2010 của tỉnh; tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế chính sách của tỉnh cho phù hợp. Thực hiện tốt việc hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông quan quỹ hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng và ngân hàng chính sách xã hội. Hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ các HTX thành lập mới đi đôi với củng cố kiện toàn, mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX hiện có. Thực hiện tốt mô hình liên thông trong đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế và mẫu dấu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh. Tăng cường quản lý sau đăng ký kinh doanh, đảm bảo các thành phần kinh tế hoạt động đúng Luật, có hiệu quả và đóng góp tích cực cho ngân sách.

7. Khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ (nhất là các giống cây con mới) vào sản xuất và đời sống.. Nghiên cứu, đề xuất hướng phát triển một số cây trồng mà sản phẩm mang tính đa mục đích hoặc có khả năng tiêu thụ trên thị trường như cây lấy gỗ kết hợp làm thức ăn gia súc và phủ xanh; cây cải dầu, cây đại mạch vv… Tiếp tục triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước (theo tiêu chuẩn ISO 9001-2001) đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thong tin trong quản lý nhà nước.

Quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong các tự án đầu tư. Thực hiện tốt các công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính cấp tỉnh, cấp giấy CNQSD đất và điều tra đánh giá môi trường tại các huyện.

8. Giáo dục và đào tạo

Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục, đề cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, nhà trường, gia đình và xã hội đối với giáo dục. Đổi mới phương thức hoạt động của các Hội khuyến học, quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ khuyến học, khuyến tài, triển khai xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn theo đề án được duyệt. Nhân rộng mô hình trường lớp mầm non tư thục , dân lập ở những nơi có điều kiện.

Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu năm học 2008-2009, tỷ lệ chuyển lớp, chuyển cấp đạt 98%, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thong đạt 85%; phấn đấu công nhận 1 trường THPT, 3 trường THCS, 6 trường Tiểu học, 4 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; triển khai thực hiện Nghị quyết giữa nhiệm kỳ Đại hội XIV Đảng bộ tỉnh về huy động thanh niên ở các xã phường, thị trấn thuộc các huyện động lực học phổ thong trung học hoặc bổ túc bậc trung học phổ thông, phấn đấu ít nhất có 20 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí phổ cập bậc trung học về tốt nghiệp phổ thong hoặc bổ túc THPT. Năm học 2009-2010, phấn đấu huy động trẻ 0-2 tuổi đi nhà trẻ đạt 26,8%; 3-5 tuổi đi mẫu giáo đạt 91%, trong đó trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo đạt 95% trẻ 6-14 tuổi đến trường đạt trên 98%, trong đó trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 98%.

Chỉ đạo, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu về giáo dục đào tạo và đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên năm 2009.

Thực hiện tốt công tác tuyển sinh và đào tạo tại các trường chuyên nghiệp trong và ngoài tỉnh. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông; đào tạo nghề ngắn hạn, dài hạn cho người lao động. Thực hiện tốt đề án liên kết đào tạo giáo viên dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh liên doanh, liên kết mở các lớp đào tạo nghề cho người lao động, nhất là các nghề chất lượng cao, phục vụ cho xuất khẩu lao động và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế. Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 25%.

9. Y tế-Dân số kế hoạch hóa gia đình và trẻ em

Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ phòng bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, thông qua việc triển khai thực hiện tốt đề án đầu tư nâng cấp bệnh viện đao khoa tỉnh; bệnh viện đao khoa huyện và bệnh việc đa khoa liên huyện từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ hạ tầng y tế tỉnh, huyện; chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý cho đội ngũ cán bộ y tế theo đề án liên kết đào tạo được duyệt; tăng cường, luân chuyển và đưa bác sỹ về công tác thường xuyên tại xã (phấn đấu đến cuối năm 2009 có trên 80% số trạm y tế xã, phường, thị trấn, thường xuyên có bác sỹ về công tác). Năm 2009 và 2010, xây dựng và công nhận thêm 22 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, để đạt mục tiêu 100% xã đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010.

Chú trọng tuyên truyền và thực hiện tốt chủ trương xây dựng các công trình vệ sinh, đưa chuồng trại ra xa nhà để đảm bảo vệ sinh ở từng hộ gia đình và toàn thôn bản. Thường xuyên tuyên truyền, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm; tăng cường quản lý, giám sát chất lượng đối với thuốc tân dược, hóa mỹ phẩm.

Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về tiêm chủng mở rộng phòng chống duy dinh dưỡng cho trẻ em và các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; phấn đấu 90% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ 6 loại vác xin; giảm tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn dưới 19,5%; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,43%.

10. Lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo

Lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm theo các chương trình dự án. Phấn đấu đến cuối năm 2009, cơ bản các hộ nghèo đều có nhà ở, có sức kéo và đất sản xuất (hoặc có thu nhập từ các ngành nghề) đảm bảo xóa đói giảm nghèo bền vững.

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ. Năm 2009, phấn đấu hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 21,5% (giảm 7% so năm 2008); tạo việc làm mới cho 14.000 lao động, trong đó có 1.000 lao động làm việc tại các tỉnh bạn; 650 lao động xuất khẩu.

Thường xuyên thực hiện tốt chính sách xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động từ thiện nhân đạo, chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công, người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vv…

11. Văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao

Đẩy mạnh thực hiện phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa - sức khỏe”; nâng cao chất lượng xây dựng làng văn hóa, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa; phấn đấu năm 2009 trên 75% số hộ gia đình đạt tiêu chí gia đình văn hóa, 67% số thôn, bản, khu dân cư đạt tiêu chí văn hóa. Tiếp tục đầu tư xây dựng các điểm bưu điện-văn hóa xã, các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng trong đó ưu tiên trước hết cho vùng sâu, vùng xa, biên giới.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả dự án ODA về phát thanh truyền hình do Tây Ban Nha tài trợ để mở rộng và nâng cao chất lượng phủ sóng phát thanh, truyền hình; phấn đấu tỷ lệ phủ song phát thanh đạt 98%; phủ sóng truyền hình đạt 92%, tỷ lệ hộ có ti vi đạt 62%; hộ được xem truyền hình đạt 85% trở lên. Duy trì và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở cơ sở.

12. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan nhà nước, đấu tranh phòng chống tham nhũng.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, đơn giản hóa trình tự, thủ tục giải quyết công việc. Tiếp tục phân cấp mạnh cho cơ sở gắn với tăng cường kiểm tra giám sát, hướng dẫn và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước các cấp, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót.

Kết hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với thực hiện Chương trình hành động phòng chống tham nhũng. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

Giải quyết tốt các đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân, đảm bảo kịp thời, đúng Luật.

13. Quốc phòng – an ninh

Xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Tăng cường quản lý và bảo vệ biên giới đi đôi với đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị và hợp tác. Giải quyết tốt chế độ, chính sách hỗ trợ đời sống, sản xuất đối với các hộ bị ảnh hưởng sau công tác phân giới cắm mốc. Hướng dẫn nhân dân thực hiện nghiêm các qui định của Pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo; chỉ thị số 01/2005/CT-TTg, ngày 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ, hạn chế truyền đạo, học đạo trái pháp luật và di cư tự do.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XV tiếp thu ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri và ý kiến thống nhất qua thảo luận của các đại biểu HĐND tại Kỳ họp thứ 12, giao cho UBND tỉnh Hà Giang tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

- Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND các cấp giám sát chặt chẽ và thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.

- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang, các thành viên của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2008

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XV, kỳ họp thứ 12 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Viết Xuân

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2009 do tỉnh Hà Giang ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


727

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.145.17
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!