HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2005/NQ-HĐND
|
Long
Xuyên, ngày 08 tháng 12 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2006
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 5
(Từ ngày 06 đến 08/12/2005)
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 và kế
hoạch năm 2006; Báo cáo thẩm tra của các Ban và ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán
thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về "Tình hình phát triển kinh tế -
xã hội năm 2005 và kế hoạch năm 2006" và nhất trí khẳng định:
1. Năm 2005, mặc dù gặp nhiều khó
khăn, bất lợi do biến động tăng giá của nhiều mặt hàng, đặc biệt là xăng dầu,
ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, hạn hán kéo dài... nhưng dưới sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy, điều hành của Ủy ban nhân dân, vai trò nòng cốt của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, đồng bào, chiến sĩ, cán bộ công
chức trong tỉnh đã nỗ lực vượt khó, đoàn kết phấn đấu, khai thác mọi nguồn lực,
thực hiện tốt Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội năm 2005,
kinh tế, văn hóa và xã hội tiếp tục phát triển, một số chỉ tiêu vượt so với yêu
cầu của Nghị quyết. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; an
toàn giao thông có chuyển biến tích cực. Quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh
bạn Campuchia được giữ vững.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn
còn một số mặt hạn chế như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, khu vực II
chiếm tỷ trọng rất thấp, khu vực I còn cao; tiến độ thực hiện các công trình
trọng điểm của tỉnh chậm, không đảm bảo theo kế hoạch. Văn hóa - xã hội còn
nhiều mặt cần phải quan tâm như: chất lượng giáo dục và đào tạo, công tác xã
hội hóa trong phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao
chậm chuyển biến, công tác cải cách hành chính tuy có chuyển biến nhưng chưa
đạt so với yêu cầu.
2. Nhiệm vụ năm 2006
a) Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng (GDP) đạt 11,7%;
trong đó khu vực I tăng 3,7%, khu vực II tăng 17,0%, khu vực III tăng 15,7%;
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực I: 34,82%;
khu vực II: 12,72% và khu vực III: 52,46%;
- GDP bình quân đầu người đạt trên
9,9 triệu đồng/năm;
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 350 triệu
USD;
- Thu ngân sách: 1.900 tỷ đồng;
- Vốn đầu tư xã hội chiếm 41,7% GDP;
- Tỷ lệ tăng dân số: 1,3%;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 10,65%
(theo tiêu chuẩn mới);
- Số học sinh đi học các trường phổ
thông đạt 18% dân số;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 20,95%;
- Tạo việc làm cho 30 ngàn lao động,
trong đó xuất khẩu lao động 2 nghìn người;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng còn 23,7%;
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch 67%
(trong đó tại thành thị 89%, tại nông thôn 58%).
b) Một số nhiệm vụ và giải pháp
chính:
- Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch
vụ. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tận
dụng mọi khả năng để tăng xuất khẩu. Tập trung mọi điều kiện để khai thác, phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền toàn dân làm công tác du lịch và thực hiện văn minh nơi du lịch.
Tổ chức thực hiện thành công Festival du lịch đồng bằng sông Cửu Long lần II
tại tỉnh.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện, sớm
đưa vào hoạt động khu công nghiệp và cảng Bình Long, tạo điều kiện đẩy nhanh
tiến độ đầu tư xây dựng khu công nghiệp Bình Hòa. Thực hiện có hiệu quả chương
trình khuyến công theo hướng ưu tiên cho các làng nghề ở nông thôn, các doanh
nghiệp thực hiện đổi mới kỹ thuật, cải tiến công nghệ.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu trong sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch, xây
dựng vùng nguyên liệu, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ hàng hóa nông,
thủy sản, chú ý về môi trường, chất lượng để đạt được sự phát triển ổn định và
bền vững. Khuyến khích phát triển và mở rộng qui mô các loại hình kinh tế tập
thể và kinh tế trang trại. Chủ động phòng chống dịch cúm gia cầm và đại dịch
cúm ở người.
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng để
đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa cả khu vực thành thị lẫn nông thôn, tạo động
lực chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu lao động. Tăng cường công tác thanh tra, giám
sát trong đầu tư xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước; phát huy hơn nữa
công tác giám sát của nhân dân đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
- Tập trung tạo quỹ đất để có sẵn mặt
bằng tạo điều kiện thu hút đầu tư, phát triển đô thị, sản xuất kinh doanh.
Trước mắt, trong năm 2006, thực hiện tạo quỹ đất cho 4 dự án, quy mô 233,5 ha.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành để
triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án xã hội hóa thuộc lĩnh vực văn hóa xã
hội trong giai đoạn 2006 - 2010. Thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng
dạy và học. Tăng đầu tư một cách mạnh mẽ cho công tác giáo dục - đào tạo để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và hội nhập.
- Tăng cường đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo nhất là
đối với vùng đồng bào dân tộc. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Thực hiện tốt các hoạt động văn hóa
- văn nghệ và thể dục - thể thao phục vụ các lễ hội địa phương gắn kết với các
hoạt động thu hút khách tham quan du lịch. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác dân số,
gia đình và trẻ em. Thực hiện tốt việc khám chữa bệnh cho người nghèo và khám
chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, công tác phòng chống dịch bệnh trên
người, nhất là các bệnh có khả năng lây lan (sốt xuất huyết, tả, cúm...).
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo
tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn sự nghiệp khoa học, ưu tiên
cho ứng dụng, chuyển giao công nghệ giống cây, con trong sản xuất nông nghiệp
và hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, thực hiện tốt cơ chế khoán biên chế, kinh phí đối với các đơn vị hành
chính, sự nghiệp; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Giải quyết nhanh và kịp
thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
- Tăng cường công tác quốc phòng - an
ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; tăng cường kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an
toàn giao thông; tăng cường chống buôn lậu qua biên giới; giữ vững mối quan hệ
hữu nghị, hợp tác với các tỉnh giáp biên giới.
- Tập trung điều hành, chỉ đạo các
ngành, các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả 13 chương trình trọng điểm của
tỉnh trong năm 2006.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, điều hành, chỉ đạo các ngành, các cấp tăng
cường trách nhiệm phối hợp hành động để đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế
hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp
và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa
VII - kỳ họp lần 5 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành
tích đạt được, nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi,
khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức
chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết năm 2006.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh An Giang Khóa VII kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2005 và có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.