HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2006/NQ-HĐND
|
Nha Trang, ngày 30 tháng 3 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
KHOÁ IV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ.
Căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được
Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Chỉ thị số
33/2004/CT-TTg ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010;
Sau khi xem xét Tờ
trình số: 6011/TTr-UBND ngày 16/12/2005 của UBND tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010; Báo cáo thẩm tra số:09/BC-BKTNS-TH ngày
24/3/2006 của Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo
luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh
Hoà giai đoạn 2006-2010 như sau:
1. Phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010
a) Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, du lịch-công nghiệp-nông nghiệp; phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên 12%.
b) Có cơ chế phù hợp
huy động vốn đầu tư phát triển, thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng
tăng nhanh hàm lượng khoa học-công nghệ, khả năng cạnh tranh, nâng cao giá trị
gia tăng và hiệu quả kinh tế.
c) Hoàn chỉnh cơ bản
hệ thống kết cấu hạ tầng. Đầu tư tập trung các vùng kinh tế trọng điểm Nha
Trang, Cam Ranh, Vân Phong, đầu tư xây dựng các đô thị mới; hỗ trợ đầu tư nhiều
hơn cho miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Hoàn thành việc sắp
xếp đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, phát triển và nâng cao hiệu
qủa khu vực kinh tế nhà nước, đồng thời phát triển mạnh mẽ, không hạn chế quy
mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
đ) Mở rộng và nâng cao
rõ rệt hiệu qủa kinh tế đối ngoại. Chủ động liên kết phát triển kinh tế với các
tỉnh trong vùng, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, nhanh chóng vươn
lên trở thành trung tâm kinh tế dịch vụ du lịch của khu vực Nam Trung Bộ.
e) Đổi mới sự nghiệp
giáo dục đào tạo, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực; chú trọng nhân lực có
trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân lực cho
nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động, nâng cao chất lượng giáo
dục các cấp học bậc học.
g) Phát triển sự
nghiệp y tế, thể dục thể thao, văn hoá thông tin, cải thiện đáng kể các chỉ
tiêu phản ánh sức khoẻ của người dân. Tiếp tục phát triển nền văn hóa tiên tiến
đậm bản sắc dân tộc, giải quyết có hiệu qủa và cơ bản những vấn đề xã hội bức
xúc, nhất là tình trạng tội phạm, ma tuý, HIV/ AIDS và tai nạn giao thông, bảo
vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên.
h) Giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn, giảm nhanh số hộ nghèo, nhất
là những vùng đặc biệt khó khăn. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp
các đối tượng yếu thế và người nghèo, xây dựng kết cấu xã hội bền vững.
i) Tạo được bước
chuyển biến sâu sắc trong cải cách hành chính, đẩy lùi tệ quan liêu tham nhũng
lãng phí. Tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy dân
chủ, tăng cường kỷ cương, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
k) Củng cố quốc phòng
an ninh, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị xã hội, tạo thuận lợi
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Các mục tiêu chủ
yếu, các chương trình kinh tế-xã hội trọng điểm, các dự án chủ yếu đầu tư từ
ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-2010
a) Các mục tiêu chủ yếu
- Về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng
GDP hàng năm bình quân: 12%;
(2) GDP bình quân đầu
người đến năm 2010 đạt trên 1.200 USD;
(3) Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng du lịch, dịch vụ - công
nghiệp - nông nghiệp. Đến năm 2010 nâng tỷ trọng dịch vụ lên trên 43,5%, công nghiệp
lên trên 43,5%, giảm tỷ trọng nông nghiệp xuống dưới 13% GDP;
(4) Giá trị sản xuất dịch
vụ-du lịch hàng năm tăng bình quân: trên 16%;
(5) Giá trị sản xuất công
nghiệp hàng năm tăng bình quân: trên 20%;
(6) Giá trị sản xuất nông
nghiệp hàng năm tăng bình quân: trên 3,5%;
(7) Tổng giá trị xuất khẩu
đạt trên 900 triệu USD; xuất khẩu địa phương tăng bình quân 15%/năm;
(8) Tỷ lệ huy động vào
ngân sách đạt trên 22% GDP; năm 2010 thu ngân sách gấp 2 lần so với năm 2005;
(9) Huy động vốn đầu tư
toàn xã hội đạt trên 38% GDP; tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 38.000 – 40.000
tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư nước ngoài chiếm trên 30%;
- Về xã hội:
(10) Tỷ lệ dân số đô thị
đạt trên 60%;
(11) Đến năm 2010 phấn
đấu đạt chuẩn phổ cập bậc trung học;
(12) Tỷ lệ hộ nghèo giảm
còn dưới 3,6% (theo chuẩn mới quốc gia);
(13) Lao động được giải
quyết việc làm mới hàng năm trên 25.000 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
đạt 35%; lao động nông nghiệp chiếm dưới 40% lao động xã hội;
(14) Giảm tỷ suất sinh
hàng năm: 0,4‰; tốc độ tăng dân số tự nhiên dưới 1,1%, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng dưới 5 tuổi còn dưới 10%;
(15) Đến năm 2010 Có 95%
số cơ quan, 95% hộ gia đình, 50% thôn, khóm đạt tiêu chuẩn văn hóa;
(16) Đến năm 2010 có 100%
trạm y tế xã, phường được xây dựng kiên cố theo mô hình chuẩn quốc gia và có
bác sĩ;
(17) Đến năm 2010, 100%
địa bàn dân cư thu được sóng phát thanh, truyền hình;
- Về môi trường:
(18) 90% số dân được dùng
nước sạch; tỉ lệ che phủ rừng đạt 48%;
(19) 100% các cơ sở
sản xuất mới có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn về môi trường; 50% các
cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
b) Các chương trình
kinh tế-xã hội trọng điểm
- Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2006-2010;
- Chương trình kinh tế biển giai đoạn 2006-2010;
- Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hoà giai
đoạn 2006-2010;
- Chương trình phổ cập bậc trung học giai đoạn 2006-2010;
- Chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm và giảm
nghèo giai đoạn 2006 - 2010;
- Chương trình huy động vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng
cho 3 vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2006-2010;
- Chương trình đào tạo
bồi dưỡng cán bộ giai đoạn 2006-2010;
- Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội miền núi và hải đảo giai đoạn 2006-2010;
- Chương trình phát triển
sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006-2010;
- Chương trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2006-2010;
c) Các dự án chủ yếu:
+ Cải thiện vệ sinh
môi trường thành phố Nha Trang;
+ Chỉnh trang đô thị,
xây dựng kè và đường dọc bờ sông Cái thành phố Nha Trang;
+ Đường Cao Bá Quát
(Nha Trang) - Khánh Lê (đi Lâm Đồng);
+ Cơ sở hạ tầng Bắc
bán đảo Cam Ranh;
+ Cơ sở hạ tầng Khu
kinh tế vịnh Vân Phong.
+ Cơ sở hạ tầng khu đô
thị phía Tây thành phố Nha Trang.
Danh mục các dự án chủ
yếu và các dự án đầu tư khác từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-2010 (có phụ
lục kèm theo): Chủ yếu là các dự án hạ tầng xã hội nhóm B và dự án có tổng mức
đầu tư dự kiến từ 10 tỷ đồng trở lên. Danh mục này có thể bổ sung và điều chỉnh
phân kỳ đầu tư trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nội
dung đã được thông qua tại Điều 1 Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị
quyết này trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà khoá IV, kỳ họp chuyên đề thông qua./.