HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2019/NQ-HĐND
|
Hậu
Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ;
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LIÊN KẾT SẢN XUẤT, TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP;
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Xét Tờ trình số 1417/TTr-UBND
ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành quy
định chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào
Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Nghị quyết này Quy
định chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
b) Các nội
dung có liên quan không được quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018, Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được áp dụng đối với doanh
nghiệp nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư quy định tại Khoản 3, 4, 5, Điều
3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
b) Chính sách
hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang được áp dụng cho các đối tượng là: Nông dân, chủ trang trại, người được ủy quyền đối với
hộ nông dân, tổ hợp tác; cá nhân, người được ủy quyền đối với nhóm cá nhân, hộ
gia đình đăng ký hộ kinh doanh; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp.
Các hình thức liên kết gồm:
- Liên kết từ
cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế
biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết
cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết tổ
chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết
cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết tổ
chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp.
- Liên kết
cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
- Liên kết sơ
chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
c) Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao Hậu Giang áp dụng cho các dự án được chấp thuận đầu tư vào Khu Nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ
trợ theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 2. Nguyên tắc ưu đãi, hỗ trợ
1. Nguyên tắc
ưu đãi, hỗ trợ của chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
a) Nhà nước ưu
đãi đầu tư thông qua miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và giảm một số thủ tục hành
chính cho doanh nghiệp.
b) Nhà nước hỗ
trợ đầu tư bằng hình thức hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hoặc cấp bù chênh lệch
lãi suất cho doanh nghiệp.
c) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự
án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được hưởng các ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư
theo quy định của Nghị quyết này.
d) Ưu tiên hỗ
trợ đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu có hợp đồng
liên kết với nông dân.
đ) Trong cùng
một thời gian, nếu dự án đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có các mức ưu
đãi, hỗ trợ khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư có lợi nhất.
e) Doanh nghiệp
tự bỏ vốn, huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư
trong nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư theo định mức hỗ trợ đối
với từng loại hạng mục, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; trình tự,
thủ tục hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
2. Nguyên tắc
ưu đãi, hỗ trợ của chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
a) Đối với mỗi
loại hình liên kết quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này, các bên
tham gia liên kết ở nội dung nào thì được hưởng chính sách hỗ trợ ở nội dung
đó. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các nội dung liên kết theo hợp đồng,
dự án liên kết để quyết định hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này.
b) Mỗi bên
tham gia liên kết được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ mà bên đó thực hiện theo
thỏa thuận trong hợp đồng, dự án liên kết.
c) Trường hợp
cùng một thời điểm, nội dung có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác nhau (kể cả
từ các chương trình, dự án khác), đối tượng thụ hưởng được lựa chọn áp dụng
chính sách ưu đãi, hỗ trợ có lợi nhất.
d) Ngoài nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, địa phương chủ động cân đối bổ sung ngân
sách địa phương, lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp theo quy định tại Nghị quyết này.
đ) Nhà nước
khuyến khích các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp khác để thúc đẩy liên kết gắn sản xuất
với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
3. Nguyên tắc
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang:
Thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 3. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang
1. Miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước.
Thực hiện theo
Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ, cụ thể như sau:
a) Miễn, giảm
tiền sử dụng đất
Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu
tư) được Nhà nước giao đất hoặc được chuyển mục đích đất để làm nhà ở cho người
lao động theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai được miễn tiền
chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất được chuyển mục đích để xây dựng
nhà ở cho người lao động làm việc tại dự án; được miễn tiền sử dụng đất đối với
diện tích đất đó sau khi được chuyển đổi.
b) Miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
- Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt
nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá đất ưu đãi do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định và giá thuê đất, thuê mặt nước ổn định tối thiểu 05 năm.
- Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước.
- Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong 15 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và giảm
50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 07 năm tiếp theo.
- Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước
và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 05 năm tiếp theo.
- Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu
tư) được Nhà nước cho thuê đất xây dựng nhà ở cho người lao động của dự án, đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (đất xây dựng nhà xưởng, kho chứa, sân phơi, đường
giao thông, cây xanh) kể cả đất được phép chuyển mục đích sang các loại đất quy
định tại Tiết (-) này để phục vụ dự án đó thì được miễn tiền thuê đất.
- Doanh nghiệp
nông nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của
Nhà nước trong 05 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động và giảm 50%
tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 10 năm tiếp theo.
2. Hỗ trợ tập
trung đất đai
Thực hiện theo
Điều 7 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
a) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê, thuê lại đất, mặt nước của hộ
gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí
tương đương với 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 05 năm đầu tiên kể từ khi
dự án hoàn thành đi vào hoạt động; giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại
Tiết (-) thứ nhất, Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu
tư) nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành
vùng nguyên liệu được Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với
mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án và không phải
chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp
tập trung đất đai bằng các hình thức quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì
được Nhà nước hỗ trợ bằng tổng các hỗ trợ theo quy định tại từng Điểm nêu trên.
d) Trong chu kỳ
thuê đất của doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nhà nước không điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm ảnh hưởng đến dự án. Trừ trường hợp
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất
đai và các trường hợp đặc biệt phải điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch sử dụng
đất theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 46 Luật Đất đai.
đ) Khuyến
khích doanh nghiệp sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản xây dựng
các nhà máy chế biến nông sản, cơ sở hạ tầng đi kèm (kho chứa, trụ sở, đường nội
bộ, hệ thống xử lý chất thải). Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng
theo quy định của Luật Đất đai và Luật Xây dựng.
3. Tiếp cận, hỗ
trợ tín dụng
Doanh nghiệp
có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ lãi suất vay thương mại
sau khi dự án hoàn thành như sau:
a) Mức hỗ trợ:
Bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu
đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ, cụ thể
như sau:
- Hỗ trợ lãi
suất tối đa không quá 3%/năm đối với 01 dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu
tư, doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập nhưng tối đa không quá 05
(năm) tỷ đồng.
- Hỗ trợ lãi
suất tối đa không quá 2,5%/năm đối với 01 dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư,
nhưng tối đa không quá 03 (ba) tỷ đồng.
- Hỗ trợ lãi
suất tối đa không quá 2,0%/năm đối với 01 dự án nông nghiệp khuyến khích đầu
tư, nhưng tối đa không quá 02 (hai) tỷ đồng.
b) Thời gian hỗ
trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân
hàng thương mại:
- Tối đa 8 năm
đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, tối đa 06 năm đối với dự án
nông nghiệp ưu đãi đầu tư, tối đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích
đầu tư. Trường hợp dự án của doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập
thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08 năm.
- Dự án mà
doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất
theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
c) Hạn mức vay
vốn được hỗ trợ lãi suất: Theo mức dư nợ thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm
xem xét hỗ trợ nhưng tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
d) Phương thức
hỗ trợ: Việc hỗ trợ lãi suất vay thương mại được Nhà nước chi trả cho doanh
nghiệp theo quy trình, thủ tục được các tổ chức tín dụng hướng dẫn theo quy định
pháp luật hiện hành.
đ) Các công
trình xây dựng trên đất (bao gồm cả nhà lưới, nhà kính, nhà màng và công trình
thủy lợi) của doanh nghiệp đầu tư được tính là tài sản để thế chấp vay vốn tại
các ngân hàng thương mại.
4. Hỗ trợ
doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.
Thực hiện theo
Điều 9 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
a) Hỗ trợ kinh
phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ
hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm
mới, cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ tiết
kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng:
- Mức hỗ trợ:
80% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 300 triệu đồng/đề tài/bản quyền/công
nghệ.
- Điều kiện hỗ
trợ: Doanh nghiệp có doanh thu năm trước tối thiểu bằng 10 lần mức hỗ trợ; các
bản quyền, công nghệ doanh nghiệp đề xuất mua phải phù hợp với định hướng phát
triển sản xuất của doanh nghiệp đã đăng ký; trường hợp đề tài nghiên cứu khoa học
được ứng dụng trong thực tế thì được thanh toán bằng mức hỗ trợ; trường hợp
không được áp dụng trong thực tế thì được thanh toán bằng 50% mức hỗ trợ.
b) Hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng công nghệ mới,
công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới:
- Ưu tiên
doanh nghiệp tham gia, chủ trì các dự án, nhiệm vụ (sau đây gọi là dự án) khoa
học công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước: Doanh nghiệp được mời tham gia phối
hợp thực hiện các nội dung của dự án khoa học công nghệ hoặc xây dựng mô hình thuộc
nhiệm vụ khoa học công nghệ triển khai tại địa phương doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh; Đề xuất đặt hàng dự án của doanh nghiệp được xem xét ưu tiên phê duyệt
triển khai thực hiện theo hình thức xét chọn hoặc giao trực tiếp; Doanh nghiệp
có nguồn gen quý hiếm được ưu tiên thực hiện dự án quỹ gen cấp quốc gia để phát
triển thành sản phẩm thương mại.
- Mức hỗ trợ:
70% kinh phí thực hiện nhiệm vụ đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu
tư và 50% kinh phí đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư nhưng không quá 01 tỷ đồng.
- Điều kiện hỗ
trợ: Dự án sản xuất sản phẩm thử nghiệm, sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm mới
có văn bản thống nhất của cơ quan quản lý khoa học thuộc cấp bộ hoặc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Nhiệm vụ đề xuất hỗ trợ có nội dung phù hợp với định hướng phát
triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Doanh nghiệp
được giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
sau khi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và ưu tiên triển
khai sản phẩm khoa học công nghệ:
- Doanh nghiệp
chủ trì đề tài khoa học và công nghệ, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước chọn,
tạo được giống cây trồng, vật nuôi, khi kết thúc dự án nghiệm thu từ mức đạt trở
lên được phép triển khai nhân rộng trong thời gian 03 năm kể từ khi kết thúc dự
án nghiệm thu.
- Doanh nghiệp
chủ trì đề tài khoa học và công nghệ, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước tạo
ra các sản phẩm mới được thị trường chấp nhận, khi kết thúc nhiệm vụ nghiệm thu
từ mức đạt trở lên được phép triển khai nhân rộng trong thời gian 02 năm kể từ
khi kết thúc dự án nghiệm thu.
- Doanh nghiệp
chủ trì đề tài khoa học và công nghệ, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước, có
phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, các kết quả kiểm nghiệm về tiêu
chuẩn sản phẩm của doanh nghiệp được chấp nhận khi đăng ký lưu hành sản phẩm tại
các cơ quan chức năng theo chuyên môn.
d) Doanh nghiệp
có dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô được hỗ trợ như sau:
- Mức hỗ trợ
80% kinh phí đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường,
nhưng không quá 05 tỷ đồng/dự án.
- Điều kiện hỗ
trợ: Quy mô từ 01 triệu cây/năm trở lên. Trường hợp quy mô dự án tăng thì mức hỗ
trợ tăng tương ứng nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án.
đ) Doanh nghiệp
có dự án sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử
nghiệm cây trồng mới có giá trị kinh tế cao được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
được hỗ trợ 70% chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường,
cây giống nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án.
e) Doanh nghiệp
đầu tư các khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ tối
đa 300 triệu đồng/ha để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.
5. Hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường.
Thực hiện theo
Điều 10 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
a) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu
tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ cho
doanh nghiệp trực tiếp đào tạo nghề cho lao động với mức hỗ trợ 02 triệu đồng/tháng/lao
động, thời gian hỗ trợ 03 tháng. Trường hợp doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi
giá trị được hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho nông
dân, mức hỗ trợ 500 ngàn đồng/nông dân tham gia liên kết được đào tạo. Thời
gian hỗ trợ là 03 tháng.
- Hỗ trợ 50%
chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh; 50% kinh phí
tham gia triển lãm hội chợ trong nước, ngoài nước được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Các khoản hỗ
trợ nêu tại Điểm a Khoản 5 Điều này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các
khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không
quá 01 tỷ đồng.
c) Doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được quyền chủ động thu mua nguyên liệu nông
sản từ nuôi, trồng để đưa vào bảo quản chế biến theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp.
Nông sản từ
nuôi, trồng được tự do lưu thông trên thị trường, cơ quan nhà nước không được
có các thủ tục hành chính về xác nhận nguồn gốc nguyên liệu và các thủ tục hành
chính khác gây khó khăn cho việc khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, xuất khẩu
nông sản, trừ trường hợp liên quan đến an ninh quốc gia và dịch bệnh nguy hiểm
tới sức khỏe cộng đồng được quy định tại luật chuyên ngành.
6. Hỗ trợ đầu
tư cơ sở: Bảo quản, chế biến nông sản; giết mổ gia súc, gia cầm; chế tạo thiết
bị, linh kiện, máy nông nghiệp; sản xuất sản phẩm phụ trợ
Thực hiện theo
Điều 11 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
a) Doanh nghiệp
có dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản; cơ sở giết mổ; cơ sở chế tạo thiết bị,
linh kiện, máy nông nghiệp; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ được ngân sách nhà
nước hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ cơ sở
chế biến nông sản, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm: 60% kinh phí đầu tư và không
quá 15 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông,
điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
- Hỗ trợ cơ sở
sản xuất nhà máy cơ khí chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông nghiệp và nhà máy
sản xuất sản phẩm phụ trợ: 60% kinh phí đầu tư và không quá 05 tỷ đồng/dự án để
xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và
mua thiết bị trong hàng rào dự án.
- Các dự án đầu
tư chế biến nông sản phải bảo đảm các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến
tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
b) Hỗ trợ bảo
quản nông sản
Doanh nghiệp
có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản (gồm sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh,
bảo quản sinh học) được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
- Mức hỗ trợ
70% chi phí đầu tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về
giao thông, điện, nước, xử lý chất thải, nhà xưởng và mua thiết bị.
- Điều kiện hỗ
trợ: Công suất cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, lâm sản phải đạt tối thiểu 100 tấn
sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày; Bảo quản
rau, hoa quả tươi, hạt tiêu đạt 1.000 tấn kho; bảo quản lưu trữ giống cây trồng
đạt công suất 100 tấn kho.
c) Trường hợp
doanh nghiệp hình thành theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp có xây
dựng nhà máy chế biến quy định tại Điểm a Khoản này được hỗ trợ bổ sung cơ sở hạ
tầng cho vùng nguyên liệu, định mức hỗ trợ là 50 triệu đồng/ha và không quá 05
tỷ đồng/dự án.
d) Trường hợp
sản phẩm nông sản chế biến quy định tại Tiết (-) thứ nhất, Điểm a Khoản này khi
được công nhận là sản phẩm chủ lực quốc gia, ngoài mức hỗ trợ quy định tại các
Điểm trên thì dự án được hỗ trợ bổ sung 03 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng.
7. Hỗ trợ đầu
tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt
Thực hiện theo
Điều 12 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
a) Hỗ trợ 05 tỷ
đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước,
nhà xưởng và mua thiết bị.
b) Ngoài hỗ trợ
hạ tầng quy định tại Điểm a Khoản này, nếu doanh nghiệp nhập bò giống cao sản để
nuôi trực tiếp hoặc liên kết nuôi với hộ gia đình thì được hỗ trợ bổ sung là 10
triệu đồng/con.
8. Hỗ trợ
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn
Thực hiện theo
Điều 13 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
a) Doanh nghiệp
có dự án cung cấp nước sạch cho vùng nông thôn được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 03
triệu đồng/m3/ngày đêm công suất cho xây mới hoặc 02 triệu đồng/m3/ngày
đêm công suất cho nâng cấp cải tạo nhà máy sản xuất nước sạch.
- Hỗ trợ tối
đa 50% chi phí đường ống chính dẫn đến các khu vực dân cư có từ 10 hộ trở lên.
b) Doanh nghiệp
có dự án thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; nước thải sinh hoạt tại nông
thôn; thu gom xử lý chất thải làng nghề, nông thôn được hỗ trợ 60% chi phí mua
thiết bị, xây dựng hệ thống xử lý, mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án.
c) Doanh nghiệp
có dự án nuôi trồng thủy sản có quy mô tối thiểu 05 ha trở lên được hỗ trợ 200
triệu đồng/ha để xây dựng hạ tầng, cấp nước, thoát nước, xử lý môi trường. Diện
tích nuôi tăng lên mức hỗ trợ được tăng lên tương ứng. Mức hỗ trợ không quá 10
tỷ đồng/dự án.
d) Doanh nghiệp
có dự án xây dựng bến cảng phục vụ vận chuyển sản phẩm nông lâm thủy sản, khu
neo đậu tàu thuyền, hệ thống tưới tiên tiến tiết kiệm nước, công trình thủy lợi
làm dịch vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ không quá 20 tỷ đồng/dự
án.
đ) Hỗ trợ xây
dựng nhà ở xã hội cho người lao động: Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn có 100 lao động trở lên làm việc thường xuyên tại nhà máy, được hỗ trợ xây
dựng nhà ở cho người lao động mức hỗ trợ là 01 triệu đồng/m2 xây dựng
đối với nhà cấp IV, hỗ trợ 02 triệu đồng/m2 xây dựng đối với nhà 02
tầng trở lên.
e) Hỗ trợ
ngoài hàng rào: Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, theo
quy định của Nghị quyết này nếu bên ngoài hàng rào dự án chưa có hệ thống điện,
cấp thoát nước để phục vụ dự án thì được hỗ trợ bổ sung 70% chi phí và không
quá 05 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
1. Chính sách
hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp được áp dụng ưu
tiên đối với các ngành hàng, sản phẩm quan trọng được UBND tỉnh xác định, phê
duyệt và thông báo công khai trên địa bàn tỉnh.
2. Hỗ trợ chi
phí tư vấn xây dựng liên kết: Chủ trì liên kết được ngân sách Nhà nước hỗ trợ
100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết, tối đa không quá 300 triệu đồng, bao gồm
tư vấn, nghiên cứu để xây dựng hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường.
3. Hỗ trợ hạ tầng
phục vụ liên kết: Dự án liên kết được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% vốn đầu tư
máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm:
Nhà
xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng.
4. Hỗ trợ xây
dựng mô hình khuyến nông: Hỗ trợ theo Điều 29 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày
24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông.
5. Đào tạo nghề,
tập huấn kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật sản xuất, năng lực quản
lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường: Mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ
thực hiện theo quy định của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và nguồn vốn từ các chương trình, dự án hợp pháp khác.
6. Hỗ trợ giống,
vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm: Tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai
thác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã. Mức hỗ trợ cụ thể
như sau: hỗ trợ 50% chi phí mua giống; hỗ trợ 50% chi phí mua vật tư thiết yếu;
hỗ trợ 100% chi phí mua bao bì, nhãn mác sản phẩm; tổng mức hỗ trợ cho 03 hạng
mục nêu trên không quá 01 tỷ đồng/01 dự án liên kết.
7. Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ: Ngân sách Nhà nước hỗ
trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy
trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.
Điều 5. Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang
Ngoài các
chính sách hỗ trợ được nêu tại Điều 3, Điều 4 Nghị quyết này thì các dự án đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Hậu Giang còn được hưởng các chính sách sau:
1. Hỗ trợ 100%
chi phí lập dự án đầu tư, theo định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư
của Bộ Xây dựng ban hành theo từng thời điểm. Mức hỗ trợ tối đa không quá 500
triệu đồng/dự án và không đồng thời được hưởng chính sách được nêu tại Khoản 2
Điều 4 Nghị quyết này.
2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư như hội nghị,
hội thảo về xúc tiến đầu tư sẽ được hỗ trợ kinh phí theo Thông tư liên tịch số
90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với
hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ
1. Nguồn vốn hỗ
trợ khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Ngoài nguồn vốn
hỗ trợ từ ngân sách trung ương; ngân sách tỉnh dành 5% vốn cân đối ngân sách địa
phương trong kế hoạch đầu tư công để thực hiện. Ngoài ra, được sử dụng nguồn vốn
lồng ghép từ các Chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các quỹ hợp
pháp để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị quyết này.
2. Nguồn vốn
khuyến khích hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
a) Hỗ trợ chi
phí tư vấn xây dựng liên kết: Nguồn kinh phí này thực hiện theo các kế hoạch,
chương trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác.
b) Hỗ trợ hạ tầng
phục vụ liên kết: Nguồn kinh phí, mức hỗ trợ này thực hiện theo các kế hoạch,
chương trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ
thiên tai, ổn định đời sống dân cư và nguồn vốn từ các chương trình, dự án hợp
pháp khác.
c) Hỗ trợ xây
dựng mô hình khuyến nông; hỗ trợ đào tạo, tập huấn: Nguồn kinh phí, mức hỗ trợ
và cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định của các chương trình, dự án về khuyến
nông; chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; chính sách
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đối với hợp tác xã và nguồn vốn từ các chương
trình, dự án hợp pháp khác.
d) Hỗ trợ giống,
vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm; hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ: Nguồn
kinh phí, mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và nguồn vốn từ các chương trình, dự
án hợp pháp khác.
3. Nguồn vốn hỗ
trợ hoạt động xúc tiến đầu tư như hội
nghị, hội thảo về xúc tiến đầu tư được hỗ trợ kinh phí theo Thông tư liên tịch
số 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với
hoạt động xúc tiến đầu tư.
4. Kinh phí thực
hiện các hỗ trợ đầu tư: Ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện các chính sách hỗ trợ
đầu tư theo Nghị quyết này.
Điều 7.
Nghị quyết
này thay thế Nghị quyết số 04/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015 - 2020; Nghị quyết số
17/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang
về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Hậu Giang và Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
17/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang.
Dự án đầu tư
đáp ứng các điều kiện hỗ trợ, ưu đãi theo Nghị quyết này, triển khai thực hiện
sau ngày có hiệu lực của Nghị quyết số 04/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2015
và Nghị quyết số 17/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân
dân tỉnh mà chưa được hưởng hỗ trợ, ưu đãi đầu tư thì được hưởng hỗ trợ, ưu đãi cho thời gian còn lại của dự án theo quy định
Nghị quyết này.
Điều 8.
Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định.
Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá
trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa IX Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2019 và có
hiệu lực từ ngày 21 tháng 7 năm 2019./.
Nơi nhận:
- UBTVQH,
VPQH, VPCP;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Tạo
|