Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 02/NQ-CP 2019 thực hiện nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh

Số hiệu: 02/NQ-CP Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 01/01/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Yêu cầu 100% trường học ở đô thị không thu học phí bằng tiền mặt

Đây là nội dung được nêu tại Nghị quyết 02/NQ-CP về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Theo đó, nhằm đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4, Chủ tịch UBND cấp tỉnh cần chỉ đạo hoàn thành các nhiệm vụ sau trước tháng 12/2019:

- Yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công ty điện,… trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.

- Ban hành kế hoạch thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4.

- Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

Nghị quyết 02/NQ-CP được ban hành ngày 01/01/2019.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/NQ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2019

NGHỊ QUYẾT

VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 69/2018/QH14 ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Nghị quyết số 48/2017/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT NGHỊ:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Thực hiện Nghị quyết số 19 hàng năm của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, các bộ, ngành, địa phương đã nhận thức ngày càng rõ trách nhiệm và tham gia ngày càng chủ động, tích cực để cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số, tiêu chí cụ thể thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Nhiều bộ, ngành, địa phương đã chỉ định đầu mối, thiết lập cơ chế theo dõi thực hiện Nghị quyết số 19 cũng như theo dõi việc cung cấp thông tin và kết quả đánh giá, xếp hạng của các tổ chức quốc tế như Bộ Công Thương (Tiếp cận điện năng); Bộ Tài chính (Nộp thuế); Bộ Khoa học và Công nghệ (Đổi mới sáng tạo)..., Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Nộp bảo hiểm xã hội), tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Đồng Tháp, thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Hàng ngàn điều kiện kinh doanh bất hợp lý đã được bãi bỏ. Công tác kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu đã được đổi mới cơ bản theo nguyên tắc đánh giá rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm đối với nhiều loại hàng hóa. Số lượng dịch vụ công trực tuyến tăng nhanh...

Theo đánh giá, xếp hạng của các tổ chức quốc tế, môi trường kinh doanh năm 2018 của Việt Nam được cải thiện 13 bậc1 so với năm 2016 (trong đó, chỉ số thành phần Tiếp cận điện năng tăng 69 bậc2, Nộp thuế và bảo hiểm xã hội tăng 36 bậc3, Khởi sự kinh doanh tăng 17 bậc4). Chỉ số Hiệu quả logistics tăng 25 bậc5, Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu tăng 14 bậc6...

Hơn 50% doanh nghiệp đã đánh giá môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi hơn đáng kể. Những bộ, ngành, địa phương tích cực thực hiện Nghị quyết số 19 cũng là những bộ, ngành, địa phương tiếp tục duy trì được thứ hạng cao hoặc có bước cải thiện mạnh về thứ hạng Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố); Chỉ số Cải cách hành chính PAR Index (do Bộ Nội vụ công bố);...

Kết quả cải thiện nhanh, rõ nét của môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nước ta được các tổ chức quốc tế đánh giá cao, được doanh nghiệp và người dân ghi nhận.

Mặc dù vậy, xếp hạng môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Việt Nam mới ở mức trung bình khá trên bình diện quốc tế (xếp thứ 69/190 về môi trường kinh doanh, thứ 77/140 về năng lực cạnh tranh). Trong khu vực ASEAN vẫn chưa vào nhóm 4 nước dẫn đầu (đứng thứ 5 về môi trường kinh doanh, thứ 7 về năng lực cạnh tranh). Bên cạnh một số chỉ số có mức cải thiện nhanh, vẫn còn nhiều chỉ số cải thiện chậm. Đặc biệt một số chỉ số bị tụt hạng mạnh so với khu vực và thế giới như: Giải quyết phá sản doanh nghiệp năm 2018 giảm 8 bậc7 so với 2016, ở vị trí cuối bảng xếp hạng; Giao dịch thương mại qua biên giới giảm 7 bậc8...

Các chỉ số liên quan tới công nghệ, sáng tạo nhằm thích nghi với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 chậm được cập nhật, theo dõi, tập trung cải thiện dẫn tới năm 2018 giảm 01 bậc trong xếp hạng Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB), giảm 03 bậc trong xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).

Từ năm 2016, Nghị quyết số 19 đã phân công trách nhiệm của bộ, ngành làm đầu mối theo dõi từng bảng xếp hạng quốc tế và chịu trách nhiệm từng chỉ số cụ thể nhưng không ít bộ, ngành vẫn chưa chỉ định đầu mối, chưa thiết lập cơ chế chỉ đạo trong cơ quan và theo ngành dọc. Vai trò cơ quan đầu mối của các Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với Báo cáo Môi trường kinh doanh của WB và Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF; Bộ Khoa học và Công nghệ đối với Báo cáo Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO); Bộ Thông tin và Truyền thông đối với Báo cáo Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (UN)) trong việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện và cung cấp số liệu còn chưa tích cực, chưa rõ nét. Một số chỉ tiêu dù được cải thiện nhưng do chưa có cơ chế tổng hợp, cung cấp thông tin chính xác đến các tổ chức quốc tế nên thứ hạng của nước ta được đánh giá thấp hơn thực tế (như số năm học trung bình của một người khi đến tuổi trưởng thành theo Báo cáo Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử ...).

Đổi mới phương thức thực hiện quản lý nhà nước, nhất là từ tiền kiểm sang hậu kiểm và quản lý rủi ro ở một số ngành, cơ quan còn chậm, thiếu chủ động, chưa quyết liệt; mới tập trung vào các chỉ số nhằm tháo gỡ vướng mắc khi có sức ép mạnh từ cộng đồng doanh nghiệp hoặc chỉ đạo trực tiếp của cấp trên. Những chỉ số ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa được quan tâm đúng mức. Một số hành động cải cách chưa thực chất, còn hình thức. Chi phí cơ hội, chi phí không chính thức của doanh nghiệp trong khởi sự kinh doanh, trong hoạt động cũng như chi phí về thời gian, tiền bạc của người dân trong tiếp cận các dịch vụ công đã giảm nhưng vẫn còn nhiều. Không ít nơi, ít lúc doanh nghiệp, người dân vẫn bị gây khó khăn, nhũng nhiễu bởi những quy định còn nặng tính cục bộ của một số cơ quan công quyền và một bộ phận công chức, viên chức.

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng, các quốc gia, nền kinh tế đều nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh và chú trọng đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, sáng tạo nhằm thích ứng với nền sản xuất mới. Mục tiêu tăng thứ hạng trên thế giới, vào nhóm 4 quốc gia dẫn đầu trong khu vực ASEAN đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực hơn trước rất nhiều. Trong nước, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội phấn khởi trước những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội song cũng đòi hỏi các cơ quan công quyền phải đổi mới mạnh mẽ hơn theo hướng công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện thông thoáng nhất để mọi người dân đều đóng góp công sức, của cải phát triển sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho đất nước.

Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 theo Nghị quyết của Quốc hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động, Chính phủ ban hành Nghị quyết này tiếp nối các Nghị quyết số 19 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao thứ hạng trong các xếp hạng quốc tế của WB, WEF, WIPO, UN về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh... nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội. Phấn đấu môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh nước ta thuộc nhóm ASEAN 4.

a) Nâng xếp hạng Môi trường kinh doanh - EoDB (của WB)9 lên 15 - 20 bậc; trong năm 2019 tăng 5 - 7 bậc.

b) Nâng xếp hạng Năng lực cạnh tranh - GCI 4.0 (của WEF)10 tăng 5 - 10 bậc; trong năm 2019 tăng 3-5 bậc.

c) Nâng xếp hạng Đổi mới sáng tạo - GII (của WIPO)11 lên 5 - 7 bậc; trong năm 2019 tăng từ 2 - 3 bậc.

d) Nâng xếp hạng Hiệu quả logistics (của WB)12 lên 5 -10 bậc.

đ) Nâng xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch (của WEF)13 lên 10 - 15 bậc; trong năm 2019 tăng 7 - 10 bậc.

e) Nâng xếp hạng Chính phủ điện tử (của UN)14 lên 10 - 15 bậc năm 2020.

2. Một số mục tiêu cụ thể

a) Về cải thiện Môi trường kinh doanh theo EoDB:

- Nâng xếp hạng chỉ số Khởi sự kinh doanh (gọi tắt là A1) lên 20 - 25 bậc; năm 2019 ít nhất 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (A2) lên 30 - 40 bậc; năm 2019 từ 7 - 10 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Cấp phép xây dựng (A3) lên 2 - 3 bậc; năm 2019 ít nhất 1 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Tiếp cận tín dụng (A4) lên 3 - 5 bậc; năm 2019 ít nhất 1 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư (A5) lên 14 - 19 bậc; năm 2019 ít nhất 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Tiếp cận điện năng (A6) lên 5 - 7 bậc; năm 2019 từ 3 - 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Đăng ký tài sản (A7) lên từ 20 - 30 bậc; năm 2019 từ 5 - 8 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới (A8) lên 10 - 15 bậc; năm 2019 từ 3 - 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9) lên 8 - 12 bậc; năm 2019 ít nhất 3 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Phá sản doanh nghiệp (A10) lên 10 -15 bậc; năm 2019 tăng ít nhất 3 bậc.

b) Về cải thiện năng lực cạnh tranh theo GCI 4.0:

- Nâng xếp hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật15 (gọi tắt là B1) lên từ 5 - 10 bậc; năm 2019 ít nhất 2 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Kiểm soát tham nhũng16 (B2) lên từ 5 đến 10 bậc; năm 2019 từ 2 - 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai17 (B3) lên từ 5 đến 8 bậc; năm 2019 từ 2 - 3 bậc.

- Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Hạ tầng18 (B4) lên từ 3 - 5 bậc; năm 2019 ít nhất 1 bậc.

- Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Ứng dụng công nghệ thông tin19 (B5) lên từ 20 đến 25 bậc; năm 2019 ít nhất 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng đào tạo nghề20 (B6) lên từ 20-25 bậc; năm 2019 ít nhất 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Vốn hóa thị trường chứng khoán21 (B7) lên từ 10 - 15 bậc; năm 2019 ít nhất 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển22 (B8) lên 6 - 10 bậc; năm 2019 ít nhất 2 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo23 (B9) lên từ 20 - 25 bậc; năm 2019 ít nhất 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá24 (B10) lên từ 5 - 10 bậc, năm 2019 ít nhất 2 bậc.

c) Về cải thiện các chỉ số Đổi mới sáng tạo:

Về các chỉ số Đổi mới sáng tạo theo GII:

- Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin25 (gọi tắt là C1) lên 10 - 15 bậc; năm 2019 tăng 5 - 7 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức26 (C2) lên từ 15 - 20 bậc; năm 2019 tăng 5 - 7 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp27 (C3) lên 10 - 15 bậc; năm 2019 tăng 3 - 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình kinh doanh28 (C4) lên 15 - 20 bậc; năm 2019 tăng 5 - 7 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình của tổ chức29 (C5) lên 10 - 15 bậc; năm 2019 tăng 3 - 5 bậc.

- Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm Sáng tạo trực tuyến30 (C6) lên 10 - 14 bậc; năm 2019 tăng 3 - 5 bậc.

Về nhóm chỉ số trụ cột Công nghệ và Đổi mới sáng tạo31 theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai32 của WEF:

- Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm Giải pháp công nghệ33 (gọi tắt là C7) lên 15 - 20 bậc; năm 2019 tăng 5 - 7 bậc.

- Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm Năng lực Đổi mới sáng tạo34 (C8) lên 10 - 15 bậc; năm 2019 tăng 3 - 5 bậc.

- Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm Nguồn nhân lực35 (C9) lên 10 - 15 bậc; năm 2019 tăng 3 - 5 bậc.

d) Về cải thiện xếp hạng Hiệu quả logistics: Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics (gọi tắt là D1) lên 3 - 5 bậc; năm 2019 từ 1 - 2 bậc.

đ) Về các chỉ số theo xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch: Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Mức độ ưu tiên cho ngành du lịch (gọi tắt là Đ1) lên 15 - 20 bậc; năm 2019 từ 5 - 7 bậc.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường trách nhiệm của các bộ được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ số và các bộ được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần.

a) Phân công các bộ đầu mối theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ số như sau:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB và Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF.

- Bộ Khoa học và Công nghệ làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của WIPO và nhóm chỉ số Công nghệ và Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của WEF.

- Bộ Công Thương làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Hiệu quả logistics của WB.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch của WEF.

- Bộ Thông tin và Truyền thông làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử của UN.

b) Phân công các bộ, cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần cụ thể như sau:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chỉ số A1 và A5.

- Bộ Tài chính: Chỉ số A8, B7 và cấu phần Nộp thuế trong chỉ số A2.

- Bộ Thông tin và Truyền thông: Chỉ số B5, C1, C4, C5 và C6.

- Bộ Giao thông vận tải: Chỉ số B4.

- Bộ Xây dựng: Chỉ số A3.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chỉ số A7 và B3.

- Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Chỉ số A4.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ số B6 và C2.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chỉ số C3 và C9.

- Thanh tra Chính phủ: Chỉ số B2.

- Bộ Khoa học và Công nghệ: Chỉ số B8, B9, B10, C7 và C8.

- Bộ Công Thương: Chỉ số A6 và D1.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ số Đ1.

- Bộ Tư pháp: Chỉ số B1; tham mưu cho Chính phủ và trực tiếp thực hiện (khi được ủy quyền) giải pháp cải thiện chỉ số A9 và A10.

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam: cấu phần “Nộp bảo hiểm” trong chỉ số A2.

c) Các bộ được phân công làm đầu mối theo dõi các bộ chỉ số (nêu tại điểm a, khoản 1, mục III) và các bộ, cơ quan được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần (nêu tại điểm b, khoản 1 mục III) có trách nhiệm:

- Căn cứ Nghị quyết này xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao; ban hành trong Quý I năm 2019.

- Xây dựng tài liệu hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương để có cách hiểu đúng, thống nhất về các bộ chỉ số, nhóm chỉ số, chỉ số thành phần, các mục tiêu, mẫu biểu báo cáo; ban hành trong Quý I năm 2019. Tài liệu hướng dẫn phải được công khai trên Trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan.

- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tại các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan; kịp thời đề xuất, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.

- Chủ động kết nối với các tổ chức quốc tế; tạo lập kênh thông tin để cung cấp, cập nhật đầy đủ, kịp thời nhằm đánh giá, xếp hạng khách quan, chính xác.

- Tổng hợp kết quả thực hiện cải thiện các chỉ số được phân công, định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ để tổng hợp vào báo cáo chung về tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết.

d) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan: (i) Thúc đẩy hợp tác với các đối tác, tổ chức quốc tế về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh; (ii) đôn đốc WEF hoàn thành báo cáo về Việt Nam sẵn sàng tham gia cách mạng công nghiệp 4.0 vào đầu năm 2020 và triển khai xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo.

2. Tiếp tục bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải cách về điều kiện kinh doanh đã thực hiện trong năm 2018.

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ:

- Tiếp tục rà soát, trình Chính phủ bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không rõ ràng, không cụ thể, không khả thi36 trước quý III năm 2019.

- Đẩy nhanh tiến độ soạn thảo Luật sửa đổi các luật có liên quan trình Chính phủ để trình Quốc hội bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh được quy định tại các luật chuyên ngành theo phương án đã được phê duyệt.

- Công bố đầy đủ các điều kiện kinh doanh đã được bãi bỏ, các điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa trong năm 2018.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:

- Đánh giá mức độ thay đổi và tác động thực chất đối với doanh nghiệp của những cải cách, bãi bỏ đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh do các bộ, ngành thực hiện năm 2018; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2019.

- Theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh ở các bộ, ngành, địa phương; định kỳ hàng quý báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết ngay các chậm trễ, sai lệch, biến tướng và các vấn đề mới phát sinh.

- Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ Đề án cắt giảm ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư trong quý IV năm 2019.

3. Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ:

- Đến hết năm 2019, thực hiện đầy đủ các nguyên tắc cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, gồm: (i) áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá, phân tích về mức độ tuân thủ của doanh nghiệp và mức độ, quy mô rủi ro của hàng hóa; (ii) chuyển mạnh sang hậu kiểm, chủ yếu thực hiện tại giai đoạn lưu thông hàng hóa tại thị trường nội địa; (iii) minh bạch về danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành kèm mã số HS ở cấp độ chi tiết; minh bạch về chế độ quản lý và chi phí; (iv) áp dụng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.

- Rà soát, bãi bỏ, chấm dứt việc quy định thủ tục hành chính trong công văn hướng dẫn. Hoàn thành trong quý I năm 2019.

- Công bố công khai đầy đủ trên trang thông tin điện tử của bộ quản lý chuyên ngành về danh mục các mặt hàng kiểm tra chuyên ngành đã cắt giảm (kèm theo mã HS) trong quý I năm 2019. Trước tháng 6 năm 2019, hoàn thành rà soát, cắt giảm thực chất 50% số mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành37 và thực hiện việc công khai đầy đủ danh mục này.

- Trong năm 2019, hoàn thành tập trung một đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với một sản phẩm, hàng hóa.

- Nghiên cứu, xây dựng giải pháp kỹ thuật kết nối đồng bộ hệ thống VNACC/VCIS và tất cả các thủ tục hành chính về quản lý, kiểm tra chuyên ngành vào Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 1254/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020.

b) Bộ Tài chính chủ trì theo dõi tình hình và đánh giá kết quả thực hiện cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành; đánh giá mức độ thay đổi và tác động thực chất đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu; định kỳ hàng quý báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết ngay các chậm trễ, sai lệch, biến tướng và các vấn đề mới phát sinh.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, chỉ đạo các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.

4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4; cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

b) Bộ Thông tin và Truyền thông:

- Trước quý II năm 2019, tháo gỡ triệt để những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp viễn thông trong cấp phép khai thác băng tần 2.6GHz triển khai mạng 4G; đảm bảo cho các doanh nghiệp viễn thông được thi tuyển, đấu giá, cấp phép băng tần theo đúng quy định của pháp luật.

- Trong quý I năm 2019, chủ trì, hoàn thành xây dựng Kiến trúc tổng thể Chính phủ điện tử Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025; hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử (đối với cấp bộ), Kiến trúc Chính quyền điện tử (đối với cấp tỉnh).

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Trước quý III năm 2019, báo cáo Chính phủ phương án cho phép nạp tiền mặt vào ví điện tử không qua tài khoản thanh toán ngân hàng; xác định hạn mức số tiền tối đa nạp ví điện tử và giá trị giao dịch hàng tháng. Yêu cầu các ngân hàng thương mại, các tổ chức trung gian thanh toán áp dụng Tiêu chuẩn cơ sở QR code để đảm bảo khả năng tương thích giữa các giải pháp thanh toán trên nền QR code. Phối hợp với Bộ Tài chính liệt kê và công khai chi tiết danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng, nghiên cứu đề xuất Chính phủ sửa đổi các quy định của pháp luật để khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch về bất động sản.

- Trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt trong quý IV năm 2019.

d) Bộ Tài chính, thực hiện trước quý III năm 2019 rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ chế tài chính cho phép các tổ chức hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp được chi trả phí dịch vụ cho các dịch vụ thanh toán điện tử.

đ) Bộ Công an:

- Đẩy nhanh tiến độ triển khai nhiệm vụ được giao tại Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020.

- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông; áp dụng thống nhất việc định danh các khoản thu phạt vi phạm hành chính (mã ID); kết nối, chia sẻ thông tin thu phạt với Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp được giao quản lý mạng bưu chính công cộng, cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và các đơn vị có liên quan; ứng dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong thu phạt vi phạm hành chính.

e) Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.

g) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các tổ chức, đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo ít nhất trên địa bàn đô thị đạt 10% đến hết năm 2019 và 30% đến hết năm 2020.

h) Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan:

- Thiết lập và đưa vào vận hành Cổng dịch vụ công quốc gia trước tháng 12 năm 2019; kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

- Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra việc cải cách thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính... Theo dõi, đôn đốc, tham mưu việc triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 ở các bộ, ngành, địa phương.

i) Tập đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đạo tất cả các công ty điện lực phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; khuyến khích người sử dụng điện thanh toán tiền điện bằng các giải pháp điện tử, di động; trong năm 2019 tăng gấp đôi số người sử dụng điện thanh toán tiền điện bằng phương thức thanh toán điện tử.

k) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn thành các nhiệm vụ:

- Ban hành kế hoạch thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4; hoàn thành trước tháng 12/2019. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

- Yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Hoàn thành trước tháng 12 năm 2019.

5. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (startup).

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp phải quán triệt đầy đủ nguyên tắc:

- Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo phải lấy doanh nghiệp làm trung tâm; tăng cường vai trò nghiên cứu của các trường đại học; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các chương trình khoa học trọng điểm, các nghiên cứu cấp bộ và hoạt động của các viện nghiên cứu nhà nước; khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu tư nhân, nhất là trong lĩnh vực khoa học, công nghệ.

- Hệ thống thể chế phải thực sự khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) và trí tuệ nhân tạo.

- Tuyệt đối không sử dụng các công cụ hành chính can thiệp vào hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học.

b) Các bộ, ngành, địa phương trong phạm vi thẩm quyền khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo; tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu tư thực hiện vai trò “bà đỡ” cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ Đề án thành lập Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia trong tháng 3 năm 2019; Chiến lược phát triển quốc gia về cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong tháng 9 năm 2019.

d) Bộ Khoa học và Công nghệ tập trung triển khai các giải pháp để tiếp thu và làm chủ các công nghệ cốt lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo. Đẩy mạnh cơ cấu lại chương trình khoa học và công nghệ quốc gia theo hướng coi doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia. Phát triển Trung tâm khởi nghiệp quốc gia thống nhất; xây dựng Mạng lưới kết nối khởi nghiệp quốc gia. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh triển khai mạnh mẽ, toàn diện đề án “Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa”.

đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển không gian khởi nghiệp sáng tạo trong các trường đại học.

e) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi và ban hành Thông tư hướng dẫn nội dung chi và quản lý quỹ phát triển của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần, hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp; cho phép doanh nghiệp tự chủ, tự quyết định sử dụng quỹ nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp cho đổi mới sáng tạo và đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo.

g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Coi việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của bộ, ngành, địa phương.

b) Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết và hướng dẫn của các bộ đầu mối về các bộ chỉ số, hướng dẫn của các bộ, cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm về các nhóm chỉ số; chỉ số thành phần xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện và ban hành trong quý I năm 2019; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng chính phủ để tổng hợp.

c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

d) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 15 của tháng cuối quý và trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong quý và cả năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng cuối quý và cuối năm.

2. Từng bộ, ngành, địa phương tổ chức công tác truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí chủ động hỗ trợ các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.

3. Bộ Nội vụ nghiên cứu lồng ghép một số tiêu chí đánh giá, xếp hạng việc thực thi Nghị quyết vào nội dung khảo sát hàng năm của chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).

4. Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh chủ trì, chịu trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đánh giá độc lập về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết, trong đó nêu rõ các bộ, ngành, địa phương làm tốt và nơi làm chưa tốt. Định kỳ hàng năm công khai kết quả khảo sát, đánh giá trong Chính phủ.

5. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và các hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng theo dõi, đánh giá độc lập thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tiến hành điều tra và công bố chỉ số PCI, tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp trên các lĩnh vực như thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, tiếp cận điện năng...; tổng hợp những bất cập, vướng mắc của pháp luật mà doanh nghiệp kiến nghị; chủ trì thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững, chương trình “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam” và chương trình nâng cao năng lực cho các hiệp hội doanh nghiệp.

6. Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ thực hiện khảo sát, đánh giá và công bố thường niên Báo cáo Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (APCI)./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Viện NCQLKTTW, Văn phòng PTBV (Bộ KH&ĐT);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Tổng Thư ký HĐQG về PTBV và Nâng cao NLCT, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KSTT (2).XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc



1 Từ thứ 82 lên thứ 69 theo đánh giá, xếp hạng của Ngân hàng thế giới.

2 Từ thứ 96 lên thứ 27

3 Từ thứ 167 lên thứ 131

4 Từ thứ 121 lên thứ 104

5 Từ thứ 64 lên thứ 39

6 Từ thứ 59 lên thứ 45

7 Từ thứ 125 xuống thứ 133

8 Từ thứ 93 xuống thứ 100

9 Xếp hạng Doing Business (xem tại http://www.doingbusiness.org/)

10 Xếp hạng Global Competitiveness Index 4.0 (xem tại https://www.weforum.org/reports/the-global-competitveness-report-2018)

11 Xếp hạng Global Innovation Index (xem tại https://www.globalinnovationindex.org/gii-2018-report)

12 Xếp hạng Logistics Performance Index (xem tại https://lpi.worldbank.org/international/global)

13 Xếp hạng Travel and Tourism Competitiveness Index

(xem tại https://www.weforum.org/reports/the-travel-tourism-competitiveness-report-2017)

14 Xếp hạng E-Government Development Index (trong báo cáo United Nation E-Government Survey, xem tại https://publicadministration.un.org/egovkb/en-us/Reports/UN-E-Govemment-Survey-2018)

15 Thuộc Trụ cột 1, GCI 4.0

16 Thuộc Trụ cột 1, GCI 4.0

17 Thuộc Trụ cột 1, GCI 4.0

18 Trụ cột 2, GCI 4.0

19 Trụ cột 3, GCI 4.0

20 Thuộc Trụ cột 6, GCI 4.0

21 Thuộc Trụ cột 9, GCI 4.0

22 Thuộc Trụ cột 12, GCI 4.0

23 Thuộc Trụ cột 11, GCI 4.0

24 Thuộc Trụ cột 11, GCI 4.0

25 Trụ cột 3- Cơ sở hạ tầng, GII

26 Thuộc Trụ cột 5 - Trình độ phát triển kinh doanh, GII

27 Thuộc Trụ cột 5 - Trình độ phát triển kinh doanh, GII

28 Thuộc Trụ cột 7 - Sản phẩm sáng tạo, GII

29 Thuộc Trụ cột 7 - Sản phẩm sáng tạo, GII

30 Thuộc Trụ cột 7- Sản phẩm sáng tạo, GII

31 Động lực Công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Technology & Innovation

32 Xếp hạng Readiness for Future of Production Assessment

33 Technology Platform

34 Ability to innovate

35 Human capital

36 Theo rà soát các Nghị định về cắt giảm điều kiện kinh doanh được ban hành trong năm 2018 và các điều kiện kinh doanh hiện nay cho thấy vẫn còn một số điều kiện kinh doanh không cần thiết, không cụ thể, không khả thi và có thể dẫn tới những rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó, những điều kiện kinh doanh như vậy cần tiếp tục rà soát và kiến nghị bãi bỏ, đơn giản hóa.

37 Danh mục mặt hàng quản lý, kiểm tra chuyên ngành tính tại thời điểm ban hành Nghị quyết 19-2018 (ngày 15 tháng 5 năm 2018).

GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 02/NQ-CP

Hanoi, January 01, 2019

 

RESOLUTION

ONGOING IMPLEMENTATION OF MAJOR DUTIES AND MEASURES TO IMPROVE BUSINESS ENVIRONMENT AND ENHANCE NATIONAL COMPETITIVENESS BY 2019 AND VISION TO 2021

GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Resolution No. 69/2018/QH14 dated April 12, 2016 of the National Assembly on social-economic development plan in 05 years from 2016 to 2020; Resolution No. 48/2017/QH14 dated November 08, 2018 of the National Assembly on social-economic development plan in 2019;

At the request of the Minister of Planning and Investment,

HEREBY RESOLVES:

I. CURRENT SITUATION REVIEW

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Thousands of irrational business requirements have been annulled. Specialized inspection carried out for imported goods has been renovated in accordance with the risk assessment principle and has been changed from pre-inspection to post-inspection for different types of goods. The quantity of online services has been rapidly increased, etc.

According to the evaluation and ranking of international organizations, the business environment index in 2018 rose in ranking by 13 places compared to the year 2016 (in which the index of electricity accessibility rose in ranking by 69 places, indices of tax payment and social insurance rose in ranking by 36 places and index of business startup rose in ranking by 17 places). Logistics efficiency index rose in ranking by 25 places and Innovation Index rose in ranking by 14 places, etc.

More than 50% of enterprises have evaluated the business environment as lighted and remarkably convenient. Ministries, sectors and localities which actively implement the Resolution No. 19 also continued to maintain their high ranks or strongly improved the ranks of provincial-level competitiveness index (PCI) (announced by Vietnam Chamber of Commerce and Industry) and Public Administrative Reform Index (announced by the Ministry of Home Affairs):, etc.

The business environment has been improved rapidly and obviously. Such improvement has enhanced the national competitiveness and has gained recognition from international organizations, enterprises and citizens.

However, Vietnam's business environment and competitiveness only achieve a high average rank internationally (business environment index is ranked 69/190 place and national competitiveness is ranked 77/140 place). Vietnam has not joint top 4 leading countries of ASEAN region (business environment index is ranked 5th place and national competitiveness is ranked 7th place). Although some indices have been rapidly improved, the ranks of certain indices have hardly been improved. Especially, some indices even dropped in score compared to other countries within the region or worldwide, such as: Corporate Bankruptcy Handling Index dropped in rank for 8 places compared to 2016 and now holds the last place; Cross-border Commercial Transaction Index dropped in rank for 7 places, etc.

Indices related to technology and innovation which adapt to the new production within the 4.0 industrial revolution have been updated, monitored and improved slowly and resulted in the drop in rank for 01 place in the Business Environment chart of the World Bank (WB) and a drop in rank for 03 places in the Global Competitiveness Chart of the World Economic Forum (WEF).

From 2016, the Resolution No. 19 has assigned the ministries and sectors to act as centers for monitoring each international ranking chart and to take responsibility for each specific index. However, multiple ministries and sectors have not been acting as centers for carrying out such tasks and have not established the leading mechanism within their organization and along vertical. The roles of Ministries (Ministry of Planning and Investment, regarding the Business Environment Report of WB and the Global Competitiveness Report of the WEF; the Ministry of Science and Technology regarding the Global Innovation Index Report of the World Intellectual Property Organization (WIPO); the Ministry of Information and Communications, regarding the E-Government Development Index Report of the United Nations (UN)) in guiding the ministries, sectors and localities to provide data have not been played positively and have not obtained visible results. Some indices have been improved but without a mechanism for collecting and providing accurate information for international organizations, and our nation's rank has been lower than what we deserve (such as the average number of academic years of each adult which is specified in the E-Government Development Index Report, etc.).

The state management methods which have been renovated, especially changing from pre-inspection to post-inspection, and risk management methods of certain sectors and agencies are still slow in process, lack of initiation and are not drastic; such methods only focus on using the indices to solve the problems when there is a high pressure from the enterprise community or as directed by the superior. Indices that affect the business production activities in an indirect manner have not been paid attention so far. Some innovation activities were still impractical and formal. The opportunity costs and informal costs of enterprises that incur during the start of business and during the operation, as well as time and money of citizens while accessing public services have been reduced but a high number still remained. In multiple places, enterprises and citizens still met difficulties due to the regulations which were still very formal of some public authorities, public employees and officials.

During the 4th industrial revolution and while the international competitiveness is increasing rapidly, all countries try their best to improve the business environment and focus on renovating and enhancing their technological and creative potential, with the aim to adapt to the new production. The objective which focuses on improving the nation's rank internationally and reaching the rank of top 4 leading ASEAN countries still require us to try our best even more. The domestic enterprise community and society are excited about the social-economic development achievements; however, public authorities still need to strongly develop towards transparency, in order to provide the best conditions for the citizens to contribute their efforts and assets in developing the business production and to bring prosperity to themselves and the whole country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

II. OBJECTIVES AND MAIN TARGETS FOR IMPROVING THE BUSINESS ENVIRONMENT AND ENHANCING THE NATIONAL COMPETITIVENESS BY 2019 AND VISION TO 2021

1. General objectives

Improve the nation's rank in the international ranking charts of WB, WEF, WIPO and UN on business environment and national competitiveness, ect., in order to adapt to the new production of the 4.0 industrial revolution. Strongly improve the business environment and rapidly increase the quantity of newly established enterprises; reduce the rate of enterprises being dissolved and suspended; reduce the input costs, opportunity costs and informal costs for enterprises and citizens; and effectively implement the Resolution of the Government on social-economic development. Strive to make the nation's business environment and competitiveness achieve the rank of top 4 leading countries in ASEAN region.

a. Raise the rank of Business Environment Index (EoDB of WB) by 15 to 20 places; and by 5 to 7 places in 2019.

b. Raise the rank of the Global Competitiveness Index (GCI 4.0 of WEF) by 5 to 10 places; and by 3 to 5 places in 2019.

c. Raise the rank of Global Innovation Index (GII of WIPO) by 5 to 7 places; and by 2 to 3 places in 2019.

d. Raise the rank of Logistics Efficiency Index (of WB) by 5 to 10 places.

dd. Raise the rank of Travel and Tourism Competitiveness Index (of WEF) by 10 to 15 places; and by 7 to 10 places in 2019.

e. Raise the rank of E-Government Development Index (of UN) by 10 to 15 places in 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Improvement of the Business Environment according to EoDB:

- Raise the rank of the Business Startup Index (A1 for short) by 20 to 25 places; and at least 5 places in 2019.

- Raise the rank of the Tax Payment and Social Insurance Indices (A2) by 30 to 40 places; and by 7 to 10 places in 2019.

- Raise the rank of Construction Licensing Index (A3) by 2 to 3 places; and at least by 01 place in 2019.

- Raise the rank of Credit Accessibility Index (A4) by 03 to 05 places; and at least 01 place in 2019.

- Raise the rank of Investor Protection Index (A5) by 14 to 19 places; and at least 05 places in 2019.

- Raise the rank of Electricity Accessibility Index (A6) by 05 to 07 places; and by 03 to 05 places in 2019.

- Raise the rank of the Property Registration Index (A7) by 20 to 30 places; and by 05 to 08 places in 2019.

- Raise the rank of Cross-border Commercial Transaction Index (A8) by 10 to 15 places; and by 03 to 05 places in 2019.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Raise the rank of Corporate Bankruptcy Index (A10) by 10 to 15 places; and at least 03 places in 2019.

b. National competitiveness improvement according to CGI 4.0:

- Raise the rank of Law Abiding Cost Index (B1) by 05 to 10 places; and at least 02 places in 2019

- Raise the rank of Bankruptcy Controlling Index (B2) by 05 to 10 places; and by 02 to 05 places in 2019.

- Raise the rank of Quality of Land Administration Index by 05 to 08 places; and by 02 to 03 places in 2019.

- Raise the rank of Infrastructure Index by 03 to 05 places; and at least 01 place in 2019.

- Raise the rank of Information Technology Application Index by 20 to 25 places; and at least 5 places in 2019.

- Raise the rank of Job Training Quality Index by 20 to 25 places; and at least 05 places in 2019.

- Raise the rank of Stock Market Capitalization Index by 10 to 15 places; and at least 05 places in 2019.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Raise the rank of Innovative Enterprise Growth Index by 20 to 25 places; and at least 05 places in 2019.

- Raise the rank of the index of companies with creative and breakthrough ideas by 05 to 10 places, and at least 2 places in 2019.

c. Improvement of innovation indices:

Innovation indices according to GII:

- Raise the rank of the IT Infrastructure Index (C1) by 10 to 15 places; and by 05 to 07 places in 2019.

- Raise the rank of the Knowledge Intensive Recruitment Index (C2) by 15 to 20 places; and by 05 to 07 places in 2019.

- Raise the rank of Research Cooperation Index of schools and enterprises (C3) by 10 to 15 places; and by 03 to 05 places in 2019.

- Raise the rank of IT and innovative business model index (C4) by 15 to 20 places; and by 05 to 07 places in 2019.

- Raise the rank of IT and innovative organizational model index by 10 to 15 places; and by 03 to 05 places in 2019.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For the Technology and Innovation Index of which the readiness for the future production is evaluated by WEF:

- Raise the rank of the Technological Solution Index (C7) by 15 to 20 places; and by 05 to 07 places in 2019.

- Raise the rank of Innovation Capacity Index (C8) by 10 to 15 places; and by 03 to 05 places in 2019.

- Raise the rank of Human Resource Index (C9) by 10 to 15 places; and by 03 to 05 places in 2019.

d. Improvement of the Logistics Efficiency Index: raise the rank of Logistics Service Quality and Capacity Index (D1) by 03 to 05 places; and by 01 to 02 places in 2019.

dd. Tourism Competitiveness Index: raise the rank of Tourism Priority Level Index (DD1) by 15 to 20 places; and by 05 to 07 places in 2019.

III. TASKS AND KEY SOLUTIONS

1. Raise the responsibilities of the ministries assigned as centers for monitoring the improvement of indices and of ministries assigned to manage and take responsibility for the indices and component indices.

a. Assign the ministries to act as centers for monitoring the improvement of indices as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The Ministry of Science and Technology shall be the centre for monitoring the Innovation Index of WIPO and the Technology and Innovation Index as specified in the report on future production readiness evaluation of WEF.

- The Ministry of Industry and Trade shall be the centre for monitoring the Logistics Efficiency Index of WB.

- The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall be the centre for monitoring the Tourism Competitiveness of WEF.

- The Ministry of Information and Communications shall be the centre for monitoring the E-Government Development Index of UN.

b. The ministries and presiding authorities shall be responsible for the following indices and component indices:

- Ministry of Planning and Investment: A1 and A5.

- Ministry of Finance: A8 and B7 and the Tax Payment Component of A2.

- Ministry of Information and Communications: B5, C1, C4, C5 and C6.

- Ministry of Transport: B4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Ministry of Natural Resources and Environment: A7 and B3

- State Bank of Vietnam: A4

- Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs: B6 and C2

- Ministry of Education and Training: C3 and C9

- Government Inspectorate: B2

- Ministry of Science and Technology: B8, B9, B10, C7 and C8.

- Ministry of Industry and Trade: A6 and D1.

- Ministry of Culture, Sports and Tourism: DD1.

- Ministry of Justice: B1; provide counsels for the Government and directly implement (as authorized) the measures to improve Index A9 and A10.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c. Departments assigned to be the centers for monitoring the indices (specified in point a, clause 1, section III) and other ministries and agencies which are assigned to take charge and take responsibilities for the indices and component indices (mentioned in point b, clause 1, section III) shall:

- Develop the implementation plan for this Resolution and mention about the tasks, solutions, agencies and presiding units which cooperate to carry out the implementation, and the period for achieving the objectives and carrying out the assigned tasks; such plan must be issue in Quarter I in 2019.

- Develop documented guidelines for ministries, agencies and localities for them to rightly understand and mutually agree about the indices, component indices, objectives and report forms; such guidelines shall be issued in Quarter I of 2019 and be published on the website of the ministries and agencies.

- Accelerate the implementation process and carry out inspection for the task performance and solution implementation at the ministries, sectors, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (provincial People's Committees); timely suggest and report to the Government or the Prime Minister for him to solve the problems about the structures, policies, resolutions and tasks in order to improve the assigned indices.

- Take charge to connect with the international organizations; establish an information channel for providing and updating full information in a timely manner, in order to evaluate and rank the indices with objective precision.

- Make a general report about the improvement results of the assigned indices and send it to the Prime Minister every quarter; at the same time send it to the Ministry of Planning and Investment and the Office of the Government for them to make a general report about the implementation process and results of the Resolution.

d. The Ministry of Foreign Affairs shall take charge and cooperate with the related ministries and sectors to: (1) Promote the cooperation with international partners and organizations in developing the business environment and national competitiveness; (ii) accelerate WEF to complete the report on the readiness of Vietnam in participating in the 4.0 Industrial Revolution at the beginning of 2020 and in building the Innovation Center.

2. Continue to annul and simplify the regulations on business environment; continue to fully implement the measures for reforming the business environment which were issued in 2018.

a. Ministries and ministerial agencies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Accelerate the process for compiling the Law on amending the related laws and submit a report to the Government for it to forward to the National Assembly for annulment and simplification of the business requirements specified in the specialized laws.

- Fully announce the business requirements which have been annulled and the business requirements which have been simplified in 2018.

b. Chairpersons of the provincial People's Committees shall monitor and direct the departments, sectors and district People's Committees to satisfy the annulled and simplified business requirements; additional requirements that against the law regulations shall not be set; strictly punish the officials who have not fully and rightly carried out the new regulations on such business requirements.

c. The Ministry of Planning and Investment shall take charge to:

- Evaluate the changes and actual impacts of the annulled and simplified business requirements that occur to the enterprises. Such business requirements were annulled and simplified by the ministries and sectors in 2018; a report on such requirements shall be sent to the Prime Minister in June 2019.

- Monitor and evaluate the process for comprehensive reforming the regulations on business requirements of ministries, sectors and localities and the results from such process; quarterly, send a report to the Prime Minister to suggest him to immediately handle the delayed, untrue and new problems.

- Take charge to develop and send the Plan on elimination of business sectors and industries subject to prescribed conditions as specified in the Law on Investment of quarter IV in 2019.

3. Continue to comprehensively reform the management, specialized inspection and connection of the National Single-Window Portal.

a. Ministries and ministerial agencies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Review and annul the administrative regulations specified in documented guidelines. This annulment shall be completed in Quarter I of 2019.

- Fully disclose the cut down list of commodities subject to specialized inspection (enclosed with the HS codes) in Quarter I of 2019. Review and cut down 50% of the list of commodities subject to specialized inspection before June 2019 and fully disclose this list.

- In 2019, focus on establishing only one centre to carry out the specialized inspection for one product or commodity.

- Conduct research and develop technical measures for connecting the VNACC/VCIS system and all administrative procedures for management and specialized inspection with the National Single Window and ASEAN Single Window. Accelerate the process for carrying out the tasks specified in the Decision No. 1254/QD-TTg dated September 26, 2018 of the Prime Minister on approving the Action Plan to promote the National Single Window and ASEAN Single Window. Reform the specialized inspection of exported and imported commodities and provide favorable business conditions from 2018 to 2020.

b. The Ministry of Finance shall take charge to monitor and evaluate the results of the reform of management and specialized inspection; evaluate the level of change and actual impact that occur to the logistics enterprises; quarterly, send a report to the Prime Minister for him to take immediate actions to handle the delayed, untrue or new problems.

c. The Chairpersons of provincial People's Committees shall monitor and direct the departments, sectors and district People's Committees to fully implement the regulations on the cut down of commodity list and the reform of administrative procedures for specialized inspection.

4. Promote e–payment and provide online public service at level 4.

a. Ministers and Heads of ministerial agencies shall, within their competence, direct the provision of at least 30% of online public services at level 4; allow the citizens and enterprises to make payment without using cash but other means; promote the method of receiving application documents and returning the results of administrative procedures by using public postal services.

b. Ministry of Information and Communications:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In quarter I of 2019, take charge and design the overall architecture of Vietnam E-Government from 2018 to 2025; provide guidance for ministers, ministerial agencies and provincial People's Committees to develop and update the E-Government Architecture (for ministries) and the E-Authority Architecture (for provinces).

c. The State Bank of Vietnam shall carry out the following tasks:

- Before Quarter III of 2019, send a report on the cash refill to the e-wallet via the payment account of the bank; determine the maximum amount of money to be refilled to the e-wallet and the monthly transaction values. Require the commercial banks and intermediate organizations to make payments by using the QR code, with the aim to ensure the compatibility between the payment methods using QR code. Cooperate with the Ministry of Finance to enumerate and disclose the list of compulsory transactions which must be paid through the banks. Suggest the Government to amend the law regulations to encourage real estate transactions to be carried out by using e-payment services instead of cash.

- Submit to the Government the Decree on amending some Articles of the Decree No. 222/2013/ND-CP on payment by cash in quarter IV of 2019.

d. Before quarter III of 2019, the Ministry of Finance shall review and amend the regulations on the financial mechanism which permit administrative organizations, not-for-profit entities and enterprises to pay for the costs of e-payment services.

dd. Ministry of Public Security:

- Accelerate the process for carrying out the assigned tasks specified in the Plan on simplifying administrative procedures, citizen documents and database related to the resident management of 2013 to 2020.

- Take charge to develop the database for handling administrative violations related to traffic safety; mutually agree to identify the charges of administrative violations (ID code); connect and share information on such charges with the State Treasury, commercial banks and enterprises assigned to manage the public postal network and provide public postal services, and related units; apply the e-payment methods in collecting charges of administrative violations.

e. The Vietnam Social Security shall direct the provincial social insurance in mobilizing and encouraging those who receive retirement pensions and social security benefits to receive payments by using e- payment methods. The purpose is to have 50% of those who receive retirement pensions, social security benefits, burial support benefits and death benefits, etc., to use the e-payment services without using cash in the urban areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h. The Office of the Government shall take charge and cooperate with ministries, sectors and agencies to:

- Establish and bring the National Public Service Portal into operation before December 2019; connect with the National Single Window Portal, Public Service Portal and Ministerial and Provincial Single Window Portal and national database and specialized database, in order to serve the provision of online public services.

- Implement and inspect the reform of administrative procedures, as well as applying the single-window system and fully-connected single window system in implementing administrative procedures, etc. Monitor, accelerate and provide counsel about the process of implementing the online public services at level 3 and 4 in ministries, sectors and localities.

i. Vietnam Electricity Corporation shall direct all electricity companies to cooperate with the banks and intermediate service providers in collecting electricity payments by using e-payment method; encourage users to make payments by using e-payment services; double the quantity of people using e-payment services to pay for the electricity bills in 2019.

k. Chairpersons of provincial People's Committees shall direct the process for completing the following tasks:

- Within their competence, issue the plan for providing at least 30% of online public services at level 4; implement this plan before December 2019. Promote the method of receiving application documents and returning the results of administrative procedures by using public postal services.

- Require 100% of schools, hospitals, electricity companies, water supply and drainage companies, environmental sanitation companies, telecom companies and postal service companies within the urban areas to cooperate with the banks and intermediate service providers to collect tuition fees, hospital fees and electricity fees, etc., by using e-payment services, as well as prioritizing the mobile e-payment services or POS. These requirements shall be met before December 2019.

5. Develop the innovation ecosystem, support and encourage innovative startup enterprises.

a. Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and People's Committees at all levels shall thoroughly grasp the following principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Institutional systems must encourage creativity, startup and innovative startup; encourage enterprises to invest in technological renew and participate in research and development (R&D) and artificial intelligence.

- Do not use administrative tools to interfere with the innovation activities of enterprises, research institutes and universities.

b. Ministries, sectors and localities shall encourage the innovation activities within their competence; enable and support innovative startup enterprises to develop the market at their maximum capacity; encourage large enterprises to play the role of supporters for innovative startup enterprises.

c. The Ministry of Planning and Investment shall submit the Plan for establishing the National Innovation Center to the Prime Minister in March 2019; as well as the 4th National Industrial Development Strategy in September 2019.

d. The Ministry of Science and Technology shall focus on implementing the measures for acquiring and mastering the core technologies of the 4th Industrial Revolution, especially artificial intelligence. Promote the restructure process of the national scientific and technological programs towards recognizing enterprises as the main focus of the national innovation system. Develop the National Startup Center and the National Startup Network. Take charge and cooperate with the ministries, sectors, localities and Ho Chi Minh Communist Youth Union to fully and strongly implement the plan for developing Vietnamese Digital Knowledge

dd. Ministry of Education and Training shall take charge to conduct research and suggest the measures for developing the innovation space in universities.

e. Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Science and Technology in amending and promulgating the Circular on guiding the expenditures and management of the Development Fund of enterprises, in order to strengthen the motivation for carrying out innovation activities and technological transfer at such enterprises; allow enterprises to make self-decisions to use their research and development fund to carry out innovation activities and invest in innovation startups.

g. Provincial People's Committees shall direct the educational institutions within their area to carry out more innovation and science activities.

IV. IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Prioritize and focus on improving the business environment and enhance the national competitiveness, provide directions and take responsibility before the Government and the Prime Minister for the implementation of the Government's Resolutions on tasks and measures for improving the business environment and enhancing the national competitiveness; assign the units to be the centers for guiding, inspecting and making a general report on the improvement of business environment and the enhancement of national competitiveness of the ministries, sectors and localities.

b. Based on the objectives and tasks specified in the Resolution and the guidance from the centre ministries and agencies, take charge and take responsibility for the indices and component indices, develop the implementation plan and issue it in quarter I of 2019; send this plan to the Ministry of Planning and Investment for summarization.

c. Carry out regular inspection and supervision for the implementation process and results of the Programs and the Implementation Plan of the Resolutions on improvement of business environment and enhancement of national competitiveness.

d. Strictly implement the reporting regime. Before the 15th of the last month of the quarter and before December 15, make a general evaluation report on the quarterly and annual implementation process and results. Send this report to the Ministry of Planning and Investment and the Government Office for them to summarize and submit a report to the Government or the Prime Minister at the meeting of the government in the last month of the quarter or the year.

2. Each ministry, sector and locality shall, within their competence, organize the communication activities to disseminate information about the improvement of the business environment and the enhancement of the national competitiveness. Vietnam News Agency, Voice of Vietnam, Vietnam Television and news agencies shall take charge to support the ministries, agencies and localities to disseminate the Resolution in the sectors and levels; strengthen the supervision of the media companies and news agencies for the implementation results of the Resolution.

3. The Ministry of Home Affairs shall integrate some evaluation and ranking criteria for the implementation process of the Resolutions into the annual survey on the Satisfaction Index of Public Administrative Services (SIPAS).

4. The National Council for Sustainable Development and Competitiveness Enhancement shall take charge and take responsibility to help the Prime Minister to monitor and carry out independent evaluation for the implementation process and results of the Resolution. The well-performing and poor performing ministries, sectors and localities shall be clearly specified. Publish the Government's annual survey and evaluation results.

5. Vietnam Chamber of Commerce and Industry, Vietnam Association of Small and Medium Enterprises, business associations and the banks shall monitor and carry out regular independent evaluation for the implementation process and results of the Resolution. Vietnam Chamber of Commerce and Industry shall investigate and publish the PCI and carry out evaluation for the satisfaction level of the enterprises in the field of tax, customs, social insurance, electricity accessibility, etc.; make a general report about the enterprises’ difficulties and problems which are related the lawsoft; take charge to carry out the support programs which contribute to the sustainable development of such enterprises, the "Vietnamese people use Vietnamese products" program and the program for enhancing the capacity of business associations.

6. The Advisory Council giving counsel about the administrative reform to the Prime Minister shall carry out the survey, evaluate and publish the annual report about the Administrative Procedures Cost Index (APCI)./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PP. THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia ngày 01/01/2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


31.789

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.219.153
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!