CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2022/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2022
|
DỰ THẢO 2
|
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 năm 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giá số ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai số ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 01 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 22
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định về phát triển và quản lý chợ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về phát triển và quản lý
chợ, áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về chợ, bao
gồm các lĩnh vực: kế hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu tư sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp và xây dựng mới chợ; kinh doanh khai thác và quản lý chợ; quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ
đầu tư; hoạt động kinh doanh tại chợ.
2. Chợ được điều chỉnh trong Nghị định này là chợ
mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, kế hoạch phát
triển của địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đáp ứng các nhu cầu
mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư.
3. Các loại hình hạ tầng thương mại khác không thuộc
đối tượng điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ sử dụng trong Nghị định này được hiểu
như sau:
1. Phạm vi chợ: là khu vực được xác định dành
cho hoạt động chợ, bao gồm diện tích để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực
dịch vụ bao gồm bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch
vụ khác.
2. Điểm kinh doanh tại chợ: bao gồm quầy hàng,
sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế
xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.
3. Chợ đầu mối: là chợ có vai trò chủ yếu
thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu
vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh
lưu thông khác, không có cư dân sinh sống.
4. Chợ dân sinh: là chợ kinh doanh những mặt
hàng thông dụng và thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của người dân, không có
cư dân sinh sống.
5. Chợ tạm: là chợ trong quy hoạch nhưng chưa
được xây dựng kiên cố/bán kiên cố hoặc khu vực được kinh doanh tạm thời có sự
cho phép của chính quyền địa phương.
6. Chợ tự phát: là chợ không có/chưa có trong
quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, định hướng phát triển của địa phương, không có
sự quản lý, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.
7. Chợ nông thôn: là chợ dân sinh ở các vùng
nông thôn thuộc khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc
thị xã, quận và thành phố.
8. Chợ đêm: là chợ được tổ chức tại khu vực,
địa điểm được quy hoạch phát triển kinh tế đêm của địa phương, hoạt động từ 06 giờ
tối hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.
9. Chợ di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan kiến
trúc: là chợ có giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan kiến trúc tiêu biểu cần
bảo tồn được quy định tại các quy định hiện hành.
10. Chợ cộng đồng: là chợ
được tổ chức ngoài trời, tại một địa điểm cố định, được cấp có thẩm quyền cho phép, phục vụ
hoạt động mua sắm, dịch vụ ăn uống, giải trí của người dân địa phương, khách du
lịch.
11. Doanh nghiệp kinh doanh, quản lý chợ: là
doanh nghiệp thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của
pháp luật, được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu hoặc trúng đấu giá về
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
12. Hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ: là hợp
tác xã được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định
của pháp luật, được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu hoặc trúng đấu
giá về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
Điều 3. Phân loại chợ
1. Chợ dân sinh
Chợ dân sinh được phân thành hạng 1 hoặc hạng 2 hoặc
hạng 3 theo các tiêu chí quy định dưới đây. Việc
phân hạng hoặc điều chỉnh phân hạng chợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Các chợ xây dựng trước khi Nghị định này có hiệu lực,
không có điều kiện cải cải tạo, nâng cấp để đáp ứng các tiêu chí phân hạng dưới
đây, được xem xét phân hạng theo số lượng điểm kinh doanh hiện có với diện tích
được xác định theo quy định tại thời điểm chợ được xây dựng và đáp ứng các yêu
cầu cơ bản về phòng chống cháy nổ, vệ sinh, an toàn thực phẩm.
a) Chợ hạng 1:
- Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây
dựng kiên cố theo quy hoạch;
- Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại
quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực
kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt
động của chợ và tổ chức các hoạt động: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo
quản hàng hóa, đo lường, kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực
phẩm và các hoạt động khác.
b) Chợ hạng 2:
- Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh
doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
- Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực
và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt
động chợ và tổ chức các hoạt động tối thiểu sau: trông giữ xe, bốc xếp hàng
hóa, kho bảo quản hàng hóa, đo lường, vệ sinh công cộng.
c) Chợ hạng 3:
- Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ
chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
- Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân
dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
2. Chợ đầu mối
a) Tiêu chí chợ đầu mối:
- Vị trí: Gần vùng nông sản hàng hóa tập trung với quy mô lớn hoặc gần
trung tâm tiêu dùng, ngoại vi các đô thị lớn; gần đầu mối giao thông, kết nối
thuận tiện với mạng lưới đường bộ, đường sông hoặc đường sắt; đảm bảo các quy
định hiện hành về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn giao thông, vệ sinh an
toàn thực phẩm và không gây tác động xấu tới môi trường;
- Thiết kế kiến trúc và tổ chức không gian: theo các quy định, tiêu
chuẩn, quy chuẩn có liên quan về thiết kế chợ, an toàn thực phẩm;
- Quy mô: Diện tích mặt bằng
chợ đầu mối căn cứ trên dung lượng thị trường, luân chuyển hàng hóa phục vụ cho
phát triển lưu thông hàng hóa, sản xuất, tiêu dùng và xuất nhập khẩu của tỉnh,
khu vực hoặc cả nước. Diện tích mặt bằng nền chợ tối thiểu là 8.000m2 (đối với chợ
cải tạo, nâng cấp đạt chuẩn chợ đầu mối) và tối thiểu 10.000 m2 (đối
với chợ đầu mối xây mới) không kể diện tích dành cho khuôn viên, đường đi, bãi
đỗ xe và các công trình phụ trợ khác;
- Hạng mục công trình:
Các công trình thiết yếu: bãi giữ xe; hệ thống cấp thoát nước
và xử lý nước thải; địa điểm tập kết phế thải, phế liệu.
Các hạng mục yêu cầu kỹ thuật: về phòng cháy, chữa cháy, an
toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định
của pháp luật.
Các hạng mục công trình chính của chợ đầu mối bao
gồm: khu kinh doanh hàng hóa, nông sản, thực phẩm theo từng phân khu ngành hàng
(gồm cả khu vực bán buôn và khu vực bán lẻ); khu trụ sở văn phòng; khu kiểm
tra, kiểm soát, kiểm dịch (hàng hóa có nguồn gốc động thực vật được xuất nhập
khẩu), truy suất và quản lý chất lượng; khu vực phân loại và sơ chế, gia công,
bao bì, đóng gói hàng hóa nông sản; kho bãi tập kết nông sản; khu dịch vụ hỗ
trợ các dịch vụ thiết
yếu.
b) Phân loại:
- Chợ đầu mối thu mua tại các vùng sản xuất hàng hóa, nông sản, thực phẩm tập
trung, có tính chuyên canh, quy mô lớn và ổn định.
- Chợ đầu mối bán buôn đa ngành hoặc chuyên ngành như rau củ quả, thủy hải
sản, phạm vi hoạt động tối thiểu trong một tỉnh.
Chương II
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ
Điều 4. Kế hoạch phát triển chợ
1. Căn cứ vào Quy hoạch tỉnh, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh và nhu cầu phát triển, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế
hoạch phát triển chợ nhằm: đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp; kêu gọi thu
hút đầu tư phát triển hệ thống chợ trên địa bàn; giải tỏa chợ không phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch phát triển.
2. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển chợ:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết xây dựng.
b) Mục tiêu.
c) Nhiệm vụ, giải pháp.
d) Tổ chức thực hiện.
đ) Phương án phát triển chợ.
Điều 5. Đầu tư xây dựng chợ
1. Chợ được đầu tư xây dựng mới phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ bao gồm: vốn ngân sách
nhà nước, vốn ngoài
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Vốn ngân sách nhà nước được sử dụng để hỗ trợ đầu tư xây
mới, cải tạo, nâng cấp các dự án chợ dân sinh, chợ đầu mối. Việc hỗ trợ giải
phóng mặt bằng từ ngân sách nhà nước đối với chợ đầu mối được tách thành dự án
riêng.
4. Địa phương chủ động cân đối nguồn vốn ngân sách
nhà nước để đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư phát triển chợ trên địa bàn, phù hợp
với tình hình thực tiễn, tính cấp thiết,
các quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cùng Nhà nước đầu tư xây dựng chợ. Việc phát triển và vận hành chợ
thuộc danh mục ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Dự án đầu tư chợ được hưởng
chính sách ưu đãi đầu tư,
chính sách tín
dụng, chính sách xã hội hóa đầu tư theo các quy định hiện hành.
7. Đối với các chợ đầu tư xây dựng
mới, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về
đầu tư, đất đai, quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định có liên quan.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
xây dựng chợ
1. Quyền của chủ đầu tư xây dựng chợ:
a) Chủ đầu tư xây dựng chợ được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy
định.
b) Chủ đầu tư xây dựng chợ được vay vốn với lãi suất ưu đãi
từ các Quỹ đầu tư phát triển.
c) Chủ đầu tư xây dựng chợ được huy động vốn để xây dựng chợ
theo các quy định có liên quan trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng với hộ kinh
doanh đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ.
d) Chủ đầu tư xây dựng chợ là các doanh nghiệp/hợp tác xã
được sử dụng quyền sử dụng đất sau khi đã nộp tiền thuê đất 01 lần để thế chấp
vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
chợ.
2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng chợ:
a) Triển khai thực hiện việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ theo các quy
định hiện hành về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan.
b) Thực hiện việc bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp trong chu kỳ dự án
đầu tư, xây dựng chợ.
c) Trên cơ sở quy định của pháp luật thỏa thuận với các bên có liên quan về
thời hạn ký hợp đồng (theo chu kỳ dự án hoặc theo thỏa thuận), thời hạn thanh toán tiền thuê địa điểm kinh doanh tại
chợ, mức giá dịch vụ diện tích
bán hàng tại chợ.
d) Chủ đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, di dời, cải tạo nâng cấp chợ phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền công khai
thông tin, lấy ý kiến của
các bên liên quan theo quy định về tiếp cận thông tin.
Điều 7. Quy định về Dự án đầu tư xây dựng
chợ và bố trí các công trình trong phạm vi chợ
Chủ đầu tư xây dựng chợ mới hoặc sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp chợ phải lập dự án theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây
dựng; đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chợ, chuyên ngành và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 8.
Ban quản lý chợ
1. Ban quản lý chợ là đơn vị sự
nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định
của pháp luật.
2. Ban quản lý chợ có nhiệm vụ và
quyền hạn:
a) Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật và quản lý hoạt động trong phạm vi chợ của một
hoặc một số chợ.
b) Thực hiện ký hợp đồng với thương nhân
về thuê, sử dụng điểm kinh doanh; tổ chức thu, nộp tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh của hộ
kinh doanh và các
dịch vụ tại chợ theo
quy định.
c) Tổ chức bảo đảm công tác phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an
ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
d) Xây dựng Nội quy của chợ theo quy
định tại Điều 11 Nghị định này để trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức
thực hiện Nội quy chợ và xử lý các vi phạm về Nội quy chợ.
đ) Điều hành chợ hoạt động và tổ chức
phát triển các hoạt động tại chợ.
e) Tổng hợp tình hình hoạt động kinh
doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý nhà nước và các nội
dung khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định.
g) Phối hợp với cơ quan có chức năng
trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống các bệnh truyền nhiễm.
3. Đối với các chợ chưa được quản lý
theo một trong ba hình thức Ban quản lý chợ hoặc doanh
nghiệp/hợp tác xã quản lý chợ, căn cứ đặc điểm, tình hình địa phương và đặc
thù từng chợ, Ủy ban nhân dân tỉnh có lộ trình thành lập Ban quản lý chợ hoặc
giao bổ sung nhiệm vụ cho các Ban quản lý chợ đã được thành lập.
Điều 9. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh khai thác và quản lý chợ
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản
lý chợ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định dưới đây:
1. Tổ chức kinh doanh các dịch vụ phục vụ hoạt động của chợ.
2. Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi
trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
3. Xây dựng Nội quy chợ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này để trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức điều hành
chợ hoạt động theo Nội quy chợ và xử lý các vi phạm quy định tại Nội quy chợ.
4. Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các
yêu cầu về trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với hợp đồng đã ký với thương nhân kinh doanh tại chợ.
5. Ký và thực hiện hợp đồng với các thương nhân về
việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện cải tạo, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng chợ
đảm bảo cơ sở vật chất tại chợ khang trang, đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy
và chữa cháy, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm.
7. Tổ chức thông tin kinh tế, phổ biến chính sách,
quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh
tại chợ theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
8.
Phối hợp với cơ quan có chức năng trong việc thực hiện các quy định về phòng,
chống các bệnh truyền nhiễm.
9. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và
báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định.
Điều 10. Nội quy chợ
1. Tất cả các chợ đều phải có Nội quy chợ để áp dụng
trong phạm vi chợ. Nội quy chợ bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại
chợ.
b) Quy định về hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ.
c) Quy định về người đến giao dịch, mua bán tại chợ.
d) Quy định về bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy.
đ) Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại chợ.
e) Quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực
phẩm.
g) Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại.
h) Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn
hóa, xã hội tại chợ.
i) Xử lý vi
phạm quy định về nội quy chợ.
2. Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ ràng
trong phạm vi chợ và phải được phổ biến đến thương nhân kinh doanh tại chợ.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán,
trao đổi hàng hóa và các dịch vụ trong phạm vi chợ phải chấp hành quy định của pháp luật và Nội quy chợ.
4. Căn cứ vào Khoản 1 Điều này, quy định hiện hành
của pháp luật, tình hình thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định các điều khoản cụ thể về Nội quy
chợ.
Điều 11. Quản lý điểm kinh doanh tại chợ
1. Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm những loại sau:
a) Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp
đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần
trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong.
b) Loại cho thương nhân thuê để kinh doanh.
2. Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp/hợp tác xã kinh
doanh khai thác chợ phải:
a) Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh
doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Thực hiện bố trí, sắp xếp thương nhân theo Điểm a Khoản 1 Điều này vào
kinh doanh theo phương án đã được phê duyệt (không qua đấu giá); thực hiện đấu giá khi số lượng thương
nhân đăng ký thuê theo
Điểm b Khoản 1 Điều này vượt quá số lượng điểm kinh doanh hiện có. Việc tổ chức đấu giá thuê điểm kinh doanh áp dụng đối với
chợ có sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
c) Ký hợp đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê địa
điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định: việc sử dụng hoặc thuê, thời hạn và các biện pháp
quản lý địa điểm kinh doanh tại chợ.
4. Nội dung về thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ phải
được thể hiện bằng văn bản (hợp đồng) giữa Ban quản lý hoặc doanh nghiệp/hợp tác xã quản lý, kinh doanh chợ với
thương nhân kinh doanh tại chợ. Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân không vượt quá
thời hạn do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định và pháp luật hiện hành về đất đai, đầu tư, xây dựng.
Điều 12. Quy định về hoạt động kinh doanh
tại chợ
1. Thương nhân có có hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại
chợ với Ban Quản lý chợ hoặc với doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh khai thác
và quản lý chợ thì được
quyền hoạt động kinh doanh.
2. Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo
phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh của chợ.
3. Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp
hành các quy định của pháp luật phải nghiêm chỉnh thực hiện Nội quy chợ và chịu
sự quản lý của Ban Quản lý chợ hoặc của doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh khai
thác và quản lý chợ.
4. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc
cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng
và có sự chấp thuận của đơn vị quản lý, kinh doanh chợ.
5. Những người kinh doanh không thường xuyên được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực
riêng và phải chấp hành Nội quy chợ.
6. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ là:
a) Hàng hoá, dịch vụ không
thuộc danh mục pháp luật cấm
kinh doanh;
b) Đáp ứng các điều kiện theo
quy định của pháp luật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn chế kinh
doanh.
7. Các vi phạm Nội quy chợ do Ban quản lý chợ hoặc
doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ xử
lý theo quy định về Nội quy chợ.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI
THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ HOẶC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 13. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ
Tài sản kết cấu hạ tầng chợ (bao gồm đất gắn với tài sản
trên đất) do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư gồm:
1. Nhà lồng chợ và các công trình có mái che (khu nhà điều
hành của đơn vị quản lý chợ trong phạm vi chợ; khu vệ sinh; kho chứa hàng; bãi
để xe; khu thu gom rác, xử lý rác; phòng trực bảo vệ; không gian tín ngưỡng
(nếu có); kho lạnh (nếu có).
2. Các hệ thống kỹ thuật (hệ thống công trình giao thông;
cấp thoát nước; hệ thống điện chiếu sáng và điện động lực; hệ thống thông tin,
camera quan sát và biển hiệu quảng cáo; hệ thống thông gió và điều hòa không
khí, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thu gom rác thải).
3. Các công trình khác.
Điều 14. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền giao cho đối tượng quản lý, sử dụng và khai thác nằm trong kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với điều kiện cụ thể về quy mô chợ,
đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương và quy định của pháp luật.
Việc giao đất, cho thuê thuê đất,
thu tiền thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất và quản lý, sử dụng đất gắn với tài
sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên địa bàn cho cơ quan chuyên môn về
chợ đảm bảo thống
nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm phối
hợp giữa các cơ quan, phù hợp với quy mô chợ, quy định pháp luật và đặc điểm kinh
tế xã hội của địa phương.
3. Nhà nước khuyến khích thực hiện xã hội hóa
nhằm huy động và
đa dạng
hóa nguồn lực để duy trì, phát triển, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được
thực hiện trích khấu hao, tính hao mòn tài sản; bảo trì tài sản theo quy định
của pháp luật.
Cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ và tổ chức có liên quan thực hiện kế toán theo quy
định hiện hành.
5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải bảo đảm công khai, minh
bạch; đảm bảo mục tiêu an
sinh xã hội; được giám sát, thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán; mọi
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định
của pháp luật.
6. Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng chợ không hiệu quả, không phù hợp với quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất gắn với tài sản theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
7. Quy định
chuyển tiếp:
a)
Đối với chợ do
nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư đang thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị
định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện
xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển đổi theo quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ được
thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
b)
Đối với chợ do
nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư chưa thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý thì việc quản lý,
sử dụng, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 15. Cơ quan quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng chợ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài
sản kết cấu hạ tầng chợ là Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Cơ quan chuyên môn về chợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài sản kết
cấu hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh.
Phương án 1: Theo phân công của UBND cấp tỉnh
Phương án 2: Sở Công Thương
3. Cơ quan chuyên môn về chợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài sản kết
cấu hạ tầng chợ trên địa bàn huyện, xã.
Phương án 1: Theo phân công của UBND cấp huyện
Phương án 2: Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng.
Mục 2. GIAO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 16. Đối tượng và hình thức giao
tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Đối tượng
được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Doanh
nghiệp có vốn nhà nước có chức năng kinh doanh chợ theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan
chuyên môn về chợ.
2. Hình thức
giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
a) Giao tài
sản kết cấu hạ tầng chợ theo hình thức ghi tăng tài sản cho đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (sau đây gọi là đơn vị), Ủy ban
nhân dân cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (sau đây gọi là cơ quan);
b) Giao tài
sản kết cấu hạ tầng chợ theo hình thức tăng vốn nhà nước cho doanh nghiệp nhà
nước quy định tại điểm c khoản 1 Điều này để thực hiện việc kinh doanh chợ theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan.
c) Giao cho
cơ quan chuyên môn về chợ để lập phương án khai thác, xử lý trong các trường
hợp sau:
- Bán tài sản theo hình thức
đấu giá cho
các tổ chức để quản lý, sử dụng và khai thác tài sản vào mục đích kinh doanh
chợ trong trường hợp
không thực hiện được việc giao tài sản cho các đối tượng quy định tại điểm a,
điểm b khoản này.
- Giao cho
cơ quan chuyên môn về chợ để lập phương án khai thác, xử lý theo quy định tại
Điều 25 và Điều 26 Nghị định này trong trường hợp không thực hiện được việc
giao tài sản cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này hoặc đã
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng thực tế việc quản lý, sử dụng và khai
thác không đạt hiệu quả.
Điều 17. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu
hạ tầng chợ
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho các đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục giao tài sản
kết cấu hạ tầng chợ
a) Chủ đầu tư dự án (đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ
được đầu tư xây dựng, mua sắm mới); cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp
nhận tài sản từ Chủ đầu tư dự án có văn bản kèm theo hồ sơ về tài sản gửi cơ
quan chuyên môn về chợ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
- Danh mục tài sản đề nghị
giao (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử
dụng, diện tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản
chính.
- Biên bản nghiệm thu đưa
tài sản vào sử dụng (đối với tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm mới; tài sản tiếp nhận từ Chủ đầu
tư): 01 bản
chính.
- Giấy tờ khác có liên quan
(nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về chợ có
văn bản và hồ sơ kèm theo gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên
quan. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
- Văn bản lấy ý kiến kèm
theo dự thảo phương án giao tài sản cho đối tượng quản lý; trong đó xác định cụ
thể đối tượng giao, hình thức giao, lý do giao; danh mục tài sản đề nghị giao (tên
tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện
tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
- Ý kiến bằng văn bản của cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp dự kiến được giao tài sản: 01 bản chính;
- Ý kiến bằng văn bản của cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận tăng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp (đối với trường hợp đối tượng dự kiến được giao tài sản là doanh nghiệp
nhà nước): 01 bản chính;
- Ý kiến bằng văn bản của cơ
quan quản lý cấp trên - nếu có (đối với trường hợp đối tượng dự kiến được giao
tài sản là cơ quan, đơn vị): 01 bản chính;
- Các hồ sơ nêu tại điểm a
khoản này: 01 bản sao;
- Giấy tờ khác có liên quan
(nếu có): 01 bản sao.
c) Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn
về chợ; cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên quan có trách nhiệm có ý
kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ về phương án giao tài sản.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại điểm c khoản
này, cơ quan chuyên môn về chợ hoàn thiện phương án, trình Ủy nhân nhân dân cấp
có thẩm quyền giao tài sản quy định tại khoản 1 Điều 17. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị kèm theo
phương án giao tài sản cho đối tượng quản lý; trong đó xác định cụ thể đối
tượng giao, hình thức giao, lý do giao; danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, địa chỉ,
loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm
kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
- Ý kiến của các cơ quan có
liên quan: 01 bản sao;
- Các hồ sơ nêu tại điểm b
khoản này: 01 bản sao;
- Giấy tờ khác có liên quan
(nếu có): 01 bản sao.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giao tài sản cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc có văn bản hồi đáp trong
trường hợp đề nghị giao tài sản không phù hợp.
e) Quyết định giao tài sản gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản;
- Hình thức giao tài sản
(ghi tăng tài sản/tăng vốn nhà nước tại đơn vị, cơ quan/doanh nghiệp);
- Danh mục tài sản giao (tên
tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện
tích, số điểm kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản);
- Trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
3. Căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền, cơ quan chuyên môn về chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng
cấp và bên giao, bên nhận tài sản tổ chức thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài
sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành Biên bản.
4. Sau khi tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Cơ quan, đơn vị được giao tài sản có trách nhiệm
hạch toán tăng tài sản, thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản
theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
b) Doanh nghiệp nhà nước được giao tài sản có trách
nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện thủ tục tăng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp; thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo
quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
c) Việc quản lý, sử dụng đất gắn với
tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật có liên quan.
Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ
tầng chợ cho cơ quan chuyên môn về chợ
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho cơ quan chuyên môn về
chợ và phê duyệt phương án khai thác tài sản quy định tại khoản 2 Điều 20,
khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục giao và phê
duyệt phương án khai thác tài sản cho cơ quan chuyên môn về chợ theo phương
thức cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản.
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang
quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị giao lại tài sản cho cơ quan chuyên môn về
chợ để thực hiện khai thác. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị giao lại tài sản,
trong đó nêu rõ lý do giao lại tài sản kèm theo Danh mục tài sản (tên tài sản, địa
chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số
điểm kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
- Giấy tờ khác có liên quan
(nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản kèm hồ sơ gửi lấy ý kiến cơ quan tài chính cùng
cấp và cơ quan có liên quan. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
- Văn bản lấy ý kiến kèm
theo dự thảo phương án giao và khai thác tài sản (phương án khai thác tài sản
theo Mẫu số 04A, Mẫu số 04B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này): 01 bản chính;
- Các hồ sơ nêu tại điểm a
khoản này: 01 bản sao;
- Giấy tờ khác có liên quan
(nếu có): 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn về chợ; cơ quan tài chính
cùng cấp, cơ quan có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản theo chức
năng, nhiệm vụ về giao và khai thác tài sản.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại điểm c khoản
này, cơ quan chuyên môn về chợ hoàn thiện phương án, trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị kèm theo
phương án giao và khai thác tài sản (phương án khai thác tài sản theo Mẫu số
04A, Mẫu số 04B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trên cơ
sở giải trình, tiếp thu ý kiến các cơ quan có liên quan: 01 bản chính;
- Ý kiến của các cơ quan có liên
quan: 01 bản sao;
- Các hồ sơ nêu tại điểm b
khoản này: 01 bản sao;
- Giấy tờ khác có liên quan
(nếu có): 01 bản sao.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định
giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp
đề nghị giao và khai thác tài sản không phù hợp.
e) Quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên cơ quan đề nghị giao lại tài sản;
- Tên cơ quan được giao,
khai thác tài sản;
- Hình thức khai thác tài
sản (cho thuê quyền khai thác tài sản/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản);
- Danh mục tài sản (tên tài
sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện
tích, số điểm kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản);
- Trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
g) Căn cứ Quyết định giao và
phê duyệt phương án khai thác tài sản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ
quan chuyên môn về chợ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
việc khai thác tài sản (cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại các
khoản 6, 7, 8, 9, 10 Điều 24 Nghị định này hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản theo quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 25 Nghị
định này).
h) Sau khi lựa chọn được tổ
chức thực hiện phương án khai thác tài sản quy định tại điểm b khoản 6 Điều 24,
điểm b khoản 6 Điều 25 Nghị định này, cơ quan chuyên môn về chợ thực hiện việc
bàn giao, tiếp nhận tài sản từ cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản để thực hiện các công việc
quy định tại các
khoản 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 24; các khoản 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 25 Nghị
định này.
i) Trong thời gian từ ngày
cơ quan chuyên môn về chợ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt
phương án giao và khai thác tài sản đến ngày thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận
tài sản quy định tại điểm h khoản này, cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản có trách nhiệm thực hiện
việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định
tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Trong trường hợp tài sản kết cấu
hạ tầng chợ không thực hiện theo phương án tại khoản 2 Điều này thì cơ quan
chuyên môn về chợ tổng hợp phương án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
để thực hiện xử lý tài sản theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Mục 3. KẾ TOÁN VÀ BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 19. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
- Quyết định giao, điều chuyển
tài sản của cơ quan,
người có thẩm quyền; biên bản giao nhận tài sản;
- Hồ sơ pháp lý về đất (Quyết định
giao đất, cho thuê đất; Hợp đồng thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất);
- Các hồ sơ, tài liệu khác có
liên quan.
2. Cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, cơ quan chuyên
môn về chợ được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ chịu trách nhiệm lập hồ sơ, quản
lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định tại Nghị định này.
Điều 20. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm:
a) Mở sổ và thực hiện kế
toán tài sản theo quy định của pháp luật
về kế toán và quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện báo cáo tình
hình tăng, giảm, trích khấu hao, tính hao mòn tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc ghi sổ kế toán
trong một số trường hợp:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã
có thông tin giá trị trên sổ kế toán thì sử dụng thông tin giá trị đã có để ghi sổ kế toán;
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ
sử dụng
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được theo dõi, ghi sổ
kế toán thì sử dụng giá trị theo đánh giá lại thực tế; hoặc giá trị đầu tư của
công trình có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương, sau khi đã trừ đi giá
trị của thời gian đã sử dụng để ghi sổ kế toán;
c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ
được mua sắm, đầu tư xây dựng, hoàn thành đưa vào sử
dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị ghi sổ kế toán
là giá trị mua sắm, quyết toán theo quy định.
Trường hợp tài sản được đầu tư xây dựng mới,
hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán; trong đó,
nguyên giá tạm tính xác định theo thứ tự ưu tiên sau: giá trị đề nghị quyết
toán; giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu; giá trị dự toán của dự án đã
được phê duyệt. Khi có quyết toán được phê duyệt, kế toán thực hiện điều chỉnh
giá trị đã ghi sổ theo quy định của pháp luật về kế toán;
d) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong quá trình quản lý, sử dụng được sửa chữa nâng cấp, mở
rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì khi quyết toán
dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, kế toán thực hiện ghi tăng
giá trị tài sản đối với giá trị quyết toán được phê duyệt.
Điều 21. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải được bảo trì theo trình tự, quy trình, kế hoạch và tiêu
chuẩn, định mức nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động
bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác.
2. Chi phí bảo trì tài sản
kết cấu hạ tầng
chợ được xác định bằng một trong
các phương pháp sau:
a) Xác định theo tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức sử dụng vật tư, thiết bị để
bảo trì công trình chợ do Bộ Xây dựng quy định. Trường hợp Bộ Xây dựng chưa
quy định định
mức sử dụng vật tư, thiết bị thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của Bộ Xây dựng
trước khi ban hành quy định định mức sử dụng vật tư, thiết bị để bảo trì công trình chợ
tại địa phương phù
hợp với đặc điểm kỹ thuật của công trình và tình hình thực tế tại địa phương
sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Xác định trên cơ sở chi
phí bình quân của hoạt động bảo trì công trình 3 năm liền kề trước đó cộng với
yếu tố trượt giá (nếu có);
c) Kết hợp hai phương pháp
quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
3. Chi phí bảo trì tài sản
kết cấu hạ tầng
chợ được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh chợ trong kỳ kế toán của đơn vị kinh doanh chợ theo quy định của pháp luật kế toán
và pháp luật có liên quan.
4. Đối với tài sản trong thời gian cho thuê quyền khai
thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản thì tổ chức thuê quyền khai thác, nhận chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác có nghĩa vụ thực hiện việc bảo trì theo Hợp
đồng ký kết.
Việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại khoản này do tổ chức được thuê quyền khai thác
hoặc được nhận chuyển nhượng quyền khai thác thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan.
5. Đối với tài sản giao cho doanh nghiệp có vốn nhà
nước quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định này thì việc bảo trì tài sản
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan.
6. Đối với tài sản giao cho
đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên môn về
chợ quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định này thì chi
phí bảo trì được sử dụng từ nguồn thu từ khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ
tầng chợ hoặc nguồn ngân sách nhà nước bao gồm vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
(trong trường hợp thu không đủ bù chi). Nguồn kinh phí bảo trì sử dụng ngân
sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 22. Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự
toán kinh phí bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước:
a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức, đơn giá bảo trì và khối lượng công việc cần thực hiện; cơ quan, đơn vị, cơ quan chuyên môn
về chợ được giao quản lý tài sản lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản (trừ trường hợp bảo trì
tài sản tại khoản 5
Điều 21 Nghị định này), báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định
của pháp luật ngân sách nhà nước.
b) Trên cơ sở quyết định
giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan, người có thẩm quyền, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng chợ cho cơ quan, đơn vị, cơ quan chuyên môn về chợ được giao quản lý tài sản.
c) Cơ quan, đơn vị, cơ quan chuyên môn
về chợ được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước về công tác bảo trì tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản trung hạn 3 năm và 5 năm thực hiện
theo quy định của pháp luật về kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
và kế hoạch tài chính 05 năm.
3. Việc lựa chọn đơn vị thực
hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định pháp luật về
đấu thầu và pháp luật có liên quan; trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy
định của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc giao
việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật.
4. Việc thanh toán, quyết
toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ
thực hiện
theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
MỤC 4. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 23. Phương thức khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng chợ thực hiện theo các phương thức sau:
a) Các đối tượng quy định tại điểm
a, b, c khoản 1 Điều 16 Nghị định này trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ;
b) Cho thuê khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ;
c) Chuyển nhượng có thời hạn tài sản
kết cấu hạ tầng chợ;
d) Đấu thầu lựa chọn đơn vị quản lý,
vận hành tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
đ) Hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
chợ không thực hiện được việc khai thác theo các hình thức quy định tại điểm b,
c, d khoản 1 Điều này thì thực hiện việc giao tài sản cho các đối tượng tại
điểm a, b, c khoản 1 Điều 16 Nghị định này quản lý, khai thác.
Điều 24. Cho thuê khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc cho
thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
áp dụng đối với tài
sản được giao cho đơn vị, cơ quan chuyên môn quy định tại điểm a, điểm d khoản
1 Điều 16 Nghị định này.
Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản được xác
định cụ thể trong Hợp đồng cho thuê nhưng tối đa không quá thời gian sử dụng
còn lại của tài sản theo quy định của pháp luật; trường hợp việc cho thuê quyền
khai thác có nhiều tài sản với thời gian sử dụng còn lại khác nhau thì thời hạn
cho thuê quyền khai thác không quá thời hạn sử dụng còn lại của tài sản có thời
hạn còn lại nhiều nhất.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
3. Việc cho thuê quyền khai thác quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng chợ được thực
hiện thông qua hình thức đấu giá. Tiêu chí lựa chọn tổ chức tham gia đấu giá
gồm:
a) Tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ chợ phải có chức năng kinh doanh khai thác chợ theo quy định của
pháp luật;
b) Có khả
năng tài chính; có năng lực quản lý, vận hành và khai thác chợ.
4. Trình tự,
thủ tục cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với trường hợp giao tài sản cho cơ quan chuyên môn về
chợ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
5. Trình tự,
thủ tục cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với trường hợp giao tài sản cho đơn vị quy định tại điểm
a, điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định này như sau:
a) Đơn vị được giao quản lý
tài sản lập phương án cho thuê quyền khai thác tài sản gửi cơ quan chuyên môn về chợ. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
- Phương án cho thuê quyền
khai thác tài sản theo Mẫu số 04A quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính;
- Các hồ sơ có liên quan
khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản kèm theo hồ sơ
gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan.
c)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên
môn về chợ; cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên quan có trách nhiệm có
ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ về phương án cho thuê quyền khai
thác tài sản.
d) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy
định tại điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn về chợ chỉ đạo đơn vị được giao
quản lý tài sản tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ; có văn bản đề nghị kèm
theo ý kiến của các cơ quan có liên quan và hồ sơ đã hoàn thiện, trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cho thuê
quyền khai thác tài sản.
đ) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt phương án cho thuê
quyền khai thác tài sản
hoặc có văn bản hồi đáp trong
trường hợp phương
án cho thuê quyền khai thác tài sản không phù hợp.
6. Căn cứ phương án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cơ quan chuyên môn về chợ (đối với trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này), đơn vị được giao quản lý tài sản (đối với trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều này) tổ chức thực hiện việc cho thuê quyền khai thác tài sản như sau:
a) Xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 26 Nghị định
này.
b) Tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về
đấu giá.
c) Ký Hợp đồng cho thuê
quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
7. Hợp đồng cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của bên cho
thuê;
b) Thông tin của bên thuê;
c) Danh mục tài sản được cho
thuê quyền khai thác (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng,
năm đưa vào sử dụng, diện tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng
tài sản);
d) Thời hạn cho thuê; giá
cho thuê; phương thức và thời hạn thanh toán tiền thuê, tiền chậm nộp (nếu có);
trách nhiệm bảo trì tài sản;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
e) Trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
8. Quyền của bên thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ:
a) Trực tiếp tổ chức vận
hành, khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết;
b) Quyết định phương thức
vận hành, khai thác tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Được thu giá, phí dịch vụ
sử dụng diện tích bán hàng tại chợ và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) theo
quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết.
d) Thực hiện các quyền khác
của bên thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
9. Nghĩa vụ của bên thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Bảo quản tài sản thuê
(bao gồm cả đất gắn với tài sản); không để thất thoát, lấn chiếm và các hành vi
vi phạm khác theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng, khai thác tài
sản thuê đúng mục đích; không được chuyển nhượng, bán, tặng cho, thế chấp, góp
vốn;
c) Thực hiện bảo trì tài sản
đúng yêu cầu kỹ thuật và các quy định khác theo Hợp đồng đã ký kết; thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (nếu có);
d) Thanh toán tiền thuê
quyền khai thác tài sản đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Hợp đồng;
đ) Định kỳ hoặc đột xuất
thông báo với bên cho thuê về tình trạng của tài sản, đảm bảo hoạt động của chợ
liên tục, ổn định;
e) Chịu sự kiểm tra, giám
sát của bên cho thuê; cùng bên cho thuê giải quyết phát sinh, vướng mắc;
g) Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và Hợp đồng.
10. Số tiền thu được từ cho
thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ chợ được quản lý, sử dụng theo quy định
tại Điều 34 Nghị định này.
Điều 25. Chuyển nhượng có thời hạn
tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ áp dụng đối với tài sản được giao cho đơn vị, cơ quan chuyên môn về chợ
quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Thời hạn chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản được xác định cụ thể trong Hợp đồng chuyển
nhượng nhưng tối đa không quá 50 năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng chợ.
3. Việc chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện thông qua hình
thức đấu giá. Tiêu chí lựa chọn tổ chức tham gia đấu giá gồm:
a) Tổ chức tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ
tầng chợ phải có chức năng kinh doanh về chợ theo
quy định của pháp luật;
b) Có năng lực về tài chính để thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Trình tự,
thủ tục chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
đối với
trường hợp giao tài sản
cho cơ quan chuyên môn về chợ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
5. Trình tự,
thủ tục chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với trường hợp giao tài sản cho đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định này như sau:
a) Đơn vị được giao quản lý
tài sản lập phương án chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gửi cơ quan chuyên môn về chợ. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
- Phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản
theo Mẫu số 04B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản
chính;
- Các hồ sơ có liên quan
khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chuyên môn về chợ gửi lấy ý kiến của cơ quan
tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền.
c) Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn về chợ; cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan
có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ về
phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại điểm c khoản
này, cơ quan chuyên môn về chợ chỉ đạo đơn vị được giao quản lý tài sản tiếp
thu, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ; có văn bản đề nghị kèm theo ý kiến của các cơ
quan có liên quan và hồ sơ đã hoàn thiện, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản không phù hợp.
6. Căn cứ phương án chuyển
nhượng có thời hạn tài
sản kết cấu hạ
tầng chợ được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chuyên môn về chợ (đối với trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này), đơn vị được giao quản lý tài sản (đối với trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều này) tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản như sau:
a) Xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
b) Tổ chức đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá.
c) Ký Hợp đồng chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy
định của pháp luật.
7. Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của bên chuyển
nhượng;
b) Thông tin của bên nhận
chuyển nhượng;
c) Danh mục tài sản được
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử
dụng, diện tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản);
d) Thời hạn chuyển nhượng;
giá chuyển nhượng; phương thức và thời hạn thanh toán tiền nhận chuyển nhượng,
tiền chậm nộp (nếu có); hạng mục công trình đầu tư, nâng cấp theo dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt; trách nhiệm bảo trì và các nội dung cần thiết
khác;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các
bên.
e) Trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
8. Tổ chức nhận chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm thanh toán tiền nhận chuyển nhượng theo Hợp đồng chuyển
nhượng trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp quá thời hạn quy
định tại khoản này mà tổ chức nhận chuyển nhượng chưa thanh toán đủ số tiền
theo Hợp đồng chuyển nhượng đã được ký kết thì cơ quan chuyên môn về chợ, đơn vị được giao quản lý tài sản có
văn bản kèm theo bản sao Hợp đồng chuyển nhượng và chứng từ về việc nộp tiền
của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền khai thác (nếu có) gửi về Cục thuế để xác
định và ra thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
9. Quyền của bên nhận chuyển
nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Trực tiếp tổ chức vận
hành, khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết;
b) Quyết định phương thức
vận hành, khai thác tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Được thu giá, phí dịch vụ
sử dụng diện tích bán hàng tại chợ và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) theo
quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết
d) Thực hiện các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
10. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Thực hiện đầu tư dự án
nhận chuyển nhượng theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
đúng tiến độ, chất lượng;
b) Bảo quản tài sản (bao gồm
cả đất gắn với tài sản); không để bị lấn chiếm và các hành vi vi phạm khác theo
quy định của pháp luật;
c) Sử dụng, khai thác tài
sản đúng mục đích; không được chuyển nhượng, bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn;
d) Thực hiện bảo trì tài sản
đúng yêu cầu kỹ thuật và các quy định khác theo Hợp đồng đã ký kết; thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (nếu có);
đ) Thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác đầy đủ và đúng hạn theo
quy định tại Hợp đồng;
e) Định kỳ hoặc đột xuất
thông báo với cơ quan,
đơn vị có tài sản chuyển nhượng về tình trạng của tài
sản, đảm bảo hoạt động của chợ liên tục, ổn định;
g) Chịu sự kiểm tra, giám
sát của cơ quan, đơn vị có tài sản chuyển nhượng;
cùng cơ quan, đơn vị có tài sản chuyển nhượng
giải quyết phát sinh, vướng mắc;
h) Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và Hợp đồng.
11. Số tiền thu được từ
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được quản lý, sử dụng theo quy định
tại Điều 29 Nghị định này.
Điều 26. Giá cho thuê quyền khai thác,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Giá cho thuê quyền khai
thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ, giá chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ
tầng chợ là khoản tiền tổ chức thuê quyền khai thác hoặc nhận chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được sử dụng tài sản theo Hợp
đồng ký kết.
2. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
a) Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định trên cơ sở: doanh thu
và chi phí quản lý vận hành bình quân của 03 năm liền kề (đối với chợ hoạt động
từ 3 năm trở lên) hoặc dự kiến của 3 năm (đối với chợ có thời gian hoạt động từ
1 năm đến dưới 3 năm).
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được đầu tư, xây dựng mới, thời
gian đưa vào khai thác sử dụng chưa đủ để hạch toán theo năm tài chính (dưới 1
năm) thì giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác được xác định căn cứ
theo tiêu chí mục tiêu kế hoạch, số điểm kinh doanh tại chợ theo dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài
sản được xác
định trên cơ sở giá trị còn lại tại thời điểm chuyển nhượng theo kết quả đánh giá lại, thời gian sử dụng còn lại của tài sản, số
điểm kinh doanh, giá
trị đầu tư bổ sung, doanh thu và chi phí ước
tính từ việc khai thác tài sản trong thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.
3. Việc tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm và thẩm quyền
quyết định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ như sau:
Cơ quan chuyên môn về chợ thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt
động thẩm định giá hoặc chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan
thành lập Hội đồng định giá để xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài
sản quy định
tại khoản 2 Điều này gửi Sở Tài chính thẩm định; trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn về chợ trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
Điều 27. Đấu thầu lựa chọn đơn vị
quản lý, vận hành tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc đấu thầu lựa chọn đơn vị
quản lý vận hành chợ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp không thực hiện được
hình thức giao, cho thuê khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu
hạ tầng chợ,
b) Trường hợp chợ có chi phí quản
lý, vận hành lớn hơn doanh thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định
này.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định việc đấu thầu lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành chợ. Việc đấu thầu
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác có liên
quan.
MỤC 5. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 28. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ bao gồm:
1. Thu hồi;
2. Điều chuyển;
3. Bán;
4. Thanh lý;
5. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;
6. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ bị thu hồi trong các trường hợp sau
đây:
a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch,
phân cấp quản lý;
b) Tài sản được giao không đúng đối
tượng; sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản;
c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế
chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
d) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc thẩm quyền quản
lý.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ thu hồi được xử lý như sau:
a) Giao quản lý theo quy
định tại Điều 16 Nghị định này;
b) Điều chuyển theo quy
định tại Điều 30 Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản:
a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập 01 bộ
hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng
hợp, báo cáo cơ quan
chuyên môn về chợ. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (tên
tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện
tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
- Hồ sơ có liên quan khác (nếu có):
01 bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm
a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp, có ý kiến bằng văn bản
kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, gửi cơ quan chuyên môn về chợ.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại điểm a khoản này (đối với các trường hợp không có cơ quan quản lý cấp
trên), hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này (đối với các trường hợp có cơ
quan quản lý cấp trên), cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản gửi lấy ý kiến của
cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan về việc thu hồi tài sản.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ
sơ hợp lệ của cơ quan
chuyên môn về chợ,
các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về đề nghị thu hồi tài sản
với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
đ) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản đề nghị (kèm theo ý
kiến của các cơ quan có liên quan) và hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành Quyết định thu hồi
tài sản kết cấu
hạ tầng chợ hoặc có văn bản hồi đáp trong
trường hợp đề nghị thu hồi tài sản không phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định gồm:
- Tên cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản bị thu hồi;
- Danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, địa chỉ, loại
hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số hộ kinh
doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản); lý do thu hồi;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
g) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày có Quyết định thu hồi tài sản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; cơ quan, đơn vị có tài sản bị thu hồi thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan chuyên môn về chợ để xử lý theo quy định tại khoản 3
Điều này. Trong thời gian chờ xử lý, cơ quan, đơn vị có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài
sản theo quy định của pháp luật.
5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối
với trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 4 Điều này:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị thu hồi tài sản của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan chuyên môn về chợ và các cơ quan quản lý nhà nước
khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu
hồi; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản, cơ quan chuyên môn về chợ theo quy định tại điểm e, điểm g khoản 4 Điều này.
Điều 30. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc điều chuyển tài sản kết cấu
hạ tầng chợ chỉ thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện điều chuyển trong
các trường hợp sau:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan
quản lý, phân cấp quản lý;
b) Tài sản đã được giao nhưng không
còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
c) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng
chợ:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chuyển tài
sản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản; cơ quan,
đơn vị có tài sản điều chuyển: 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị được tiếp nhận
tài sản của cơ quan, đơn vị: 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị điều
chuyển (tên tài
sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện
tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
d) Hồ sơ có liên quan khác
(nếu có): 01 bản sao.
5. Trình tự, thủ tục điều
chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Cơ quan, đơn vị có tài
sản điều chuyển lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản theo quy định tại
khoản 4 Điều này, gửi cơ quan quan quản lý cấp trên (nếu có).
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (nếu
có) tổng hợp, có ý kiến bằng văn bản kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản
này, gửi cơ quan chuyên môn về chợ.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại điểm a khoản này (đối với các trường hợp không có cơ quan quản lý cấp
trên), hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này (đối với các trường hợp có cơ
quan quản lý cấp trên), cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản gửi lấy ý kiến của
cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan về việc điều chuyển tài sản.
d) Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của cơ quan chuyên môn về chợ, các cơ quan có liên quan có trách
nhiệm cho ý kiến về đề nghị điều chuyển tài sản với quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
đ) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản đề nghị kèm theo ý kiến
của các cơ quan có liên quan và hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản này,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ban
hành Quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề
nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định gồm:
- Tên cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển;
- Tên cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài
sản điều chuyển;
- Danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản; địa chỉ; loại
hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; số điểm kinh doanh theo thiết
kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản); lý do điều chuyển;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
có Quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan,
đơn vị có tài sản điều chuyển và cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách
nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản
được lập thành Biên bản.
7. Sau khi bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng chợ, cơ quan, đơn vị thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị bàn giao, tiếp nhận tài sản hạch toán
giảm, tăng tài sản, theo chế độ kế toán hiện hành; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
theo quy định của pháp luật; báo cáo theo quy định tại Điều 39 Nghị định này (theo Mẫu số 01B, 01D quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này); cập nhật vào cơ sở dữ liệu về tài sản công.
b) Chi phí hợp lý có liên
quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, đơn vị tiếp
nhận tài sản chi trả theo quy định;
c) Không thực hiện thanh toán
giá trị tài sản khi điều chuyển.
Điều 31. Bán tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1.
Bán tài sản kết cấu hạ tầng chợ là việc Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu tài
sản kết cấu hạ tầng chợ trên đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) cho các tổ
chức để quản lý, sử dụng và khai thác vào mục đích kinh doanh chợ để nhận một
khoản tiền tương ứng. Tổ chức mua tài sản không được thay đổi công năng của tài
sản; việc quản lý, sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật đất
đai.
2.
Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật.
a) Tổ chức tham gia đấu giá mua tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải có chức năng kinh doanh chợ theo quy định của pháp luật
về đầu tư và pháp luật có liên quan; có khả năng tài chính; có năng lực quản
lý, vận hành và khai thác chợ.
b) Tổ chức mua tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện quản lý, sử dụng vào mục
đích kinh doanh chợ (không thay đổi công năng sử dụng của tài sản) theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan.
c) Tổ chức mua tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện việc quản lý, sử dụng đất gắn với tài
sản đã mua theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh chợ
và pháp luật có liên quan áp dụng đối với loại hình tổ chức mua tài sản.
3. Xác định giá khởi điểm để bán đấu
giá tài sản kết
cấu hạ tầng chợ
a)
Giá khởi điểm để đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải đảm bảo phù hợp với giá thị
trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
không thấp hơn giá trị đánh giá lại của tài sản theo quy định của pháp luật (không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất); không bao gồm thuế giá trị
gia tăng (VAT).
b) Cơ quan chuyên môn về chợ thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm
định giá hoặc chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các
cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng định giá để xác định khởi
điểm, gửi Sở Tài chính thẩm định; trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn về chợ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định phê duyệt giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản.
4. Cơ quan
chuyên môn về chợ có trách nhiệm thuê tổ chức đấu giá để bán đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ. Việc lựa chọn tổ chức đấu
giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trình
tự, thủ tục bán đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản. Ưu tiên đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ qua Hệ thống giao dịch điện
tử về tài sản công. Thông tin về việc đấu giá được niêm yết, thông báo công
khai theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và đăng tải trên Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công hoặc Trang thông tin điện tử về tài sản công.
5. Tổ chức trúng đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm thanh toán
tiền mua tài sản trong thời hạn không quá 180 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài
sản theo tiến độ 02 lần, trong đó, lần thứ nhất phải thanh toán tối thiểu 50%
giá trị hợp đồng trong vòng 90 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản.
Trường hợp quá thời hạn thanh toán
theo quy định nêu trên (được quy định tại Hợp đồng mua bán tài sản) mà tổ chức trúng đấu giá tài sản chưa thanh toán hoặc
chưa thanh toán đủ tiền mua tài sản thì phải nộp khoản tiền chậm nộp; mức tiền
chậm nộp áp dụng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản
đề nghị kèm
theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của tổ chức mua tài sản gửi Cục thuế để xác định
và ra Thông báo về số tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
6. Cơ quan chuyên môn về chợ có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài
sản công cho tổ
chức mua tài sản kết cấu hạ tầng chợ
theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công sau khi tổ chức mua tài sản hoàn thành việc thanh toán và thực
hiện bàn giao tài sản tại nơi có tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên
bản.
7. Thời hạn thanh toán tiền mua tài
sản; thời hạn bàn giao tài sản; trách nhiệm của các bên trong việc vi phạm Hợp
đồng mua bán; hủy hợp đồng mua bán, thu hồi tài sản phải được quy định trong
Quy chế bán đấu giá tài sản, Hợp đồng mua bán tài sản.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định tại khoản 5
Điều này, thực hiện thu hồi tài sản và không hoàn trả số tiền đã thanh toán cho
tổ chức kinh tế mua tài sản.
8. Xử lý trong trường hợp đấu
giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ không thành:
a) Tổ chức đấu giá lại đối với
trường hợp đấu giá lần đầu không thành.
b) Trường hợp sau 02 lần tổ
chức đấu giá không thành, cơ quan chuyên môn về chợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để
thực hiện việc thay đổi phương án bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định tại khoản 9 Điều này.
9. Thủ tục thay đổi
phương án bán tài
sản kết cấu hạ
tầng chợ:
a)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được việc đấu giá không thành, cơ quan chuyên môn về chợ có trách nhiệm lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản. Hồ sơ gồm:
-
Văn bản đề nghị hủy bỏ
quyết định bán đấu giá của cơ quan
chuyên môn về chợ (trong đó nêu rõ
lý do bán đấu giá không thành và mô tả đầy đủ quá trình tổ chức đấu giá): 01 bản chính;
-
Quyết định bán đấu giá tài sản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền: 01 bản sao;
-
Biên bản bán đấu giá tài sản (nếu có) và các hồ sơ liên quan đến quá trình tổ
chức đấu giá tài sản: 01 bản sao.
b)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài
sản hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức đấu giá lại.
Trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban
hành Quyết định
hủy bỏ quyết định bán
đấu giá tài sản, cơ quan chuyên môn về chợ lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người có
thẩm quyền thực hiện giao tài sản theo quy định Điều 16 Nghị định này.
Điều 32. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thanh lý trong các trường hợp
sau:
a) Tài sản bị hư hỏng mà không thể
sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
b) Phá dỡ tài sản cũ để đầu tư xây
dựng tài sản mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản không sử dụng được
theo công năng của tài sản;
d) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định
thanh lý tài
sản kết cấu
hạ tầng chợ.
3. Vật liệu, vật tư thu hồi từ việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xử lý bán.
4. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản (trong đó nêu rõ lý do thanh lý): 01 bản chính;
b) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (tên tài sản; địa chỉ; loại hình
công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; số điểm kinh doanh theo thiết kế và
thực tế; giá trị; tình trạng tài sản): 01 bản chính;
c) Hồ sơ có liên quan khác
(nếu có): 01 bản sao.
5. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
a) Khi có tài sản cần thanh lý, cơ quan, đơn vị có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý
tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu
có);
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp, có ý
kiến bằng văn bản kèm theo hồ sơ, gửi cơ quan chuyên môn về chợ.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại điểm a khoản này (đối với các trường hợp không có cơ quan quản lý cấp
trên), hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này (đối với các trường hợp có cơ
quan quản lý cấp trên), cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản kèm theo hồ sơ, trình cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, ban hành Quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp
trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm:
- Tên cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý;
- Danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản; địa chỉ; loại hình
công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; số điểm kinh doanh theo thiết kế và
thực tế; giá trị; tình trạng tài sản);
- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
đ) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân
có chức năng thực hiện phá dỡ, hủy bỏ tài sản; kiểm đếm, phân loại vật liệu,
vật tư thu hồi.
Đối với vật
liệu, vật tư thu hồi được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan,
đơn vị được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản, báo cáo theo
quy định tại Điều 39 Nghị định này (theo Mẫu số 01C, Mẫu số 03C quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này).
6. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý
tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điều 33. Xử lý tài sản kết cấu hạ
tầng chợ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ bị mất, bị hủy hoại
trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Văn bản đề nghị xử lý của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản
chính;
b) Ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên
(nếu có): 01
bản chính;
c) Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản, địa chỉ, loại
hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh
doanh, giá trị theo sổ sách kế toán, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
d) Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01
bản chính
đ) Các hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy
hoại (nếu có): 01 bản sao.
4. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
chợ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài
sản bị mất, bị hủy hoại, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị
mất, bị hủy hoại quy định tại khoản 3 Điều này gửi cơ quan quan quản lý cấp trên (nếu có);
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp, có ý
kiến bằng văn bản kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, gửi cơ quan
chuyên môn về chợ.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại điểm a khoản này (đối với các trường hợp không có cơ quan quản lý cấp
trên), hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này (đối với các trường hợp có cơ
quan quản lý cấp trên), cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản kèm theo hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này quyết định;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban
hành Quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản gồm:
- Tên cơ quan, đơn vị có tài sản bị mất, bị hủy hoại;
- Danh mục tài sản bị mất, bị hủy
hoại được ghi giảm tài sản (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng,
năm đưa vào sử dụng, diện tích, công suất, số hộ kinh doanh, giá trị theo sổ kế
toán, tình trạng tài sản);
- Lý do (nguyên nhân) tài sản bị
mất, bị hủy hoại;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán
giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo theo quy định tại
Điều 39 Nghị định này (báo cáo theo Mẫu số Mẫu
số 01C, Mẫu số 03C quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
6. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh
phí cho việc khắc phục hậu quả sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng chợ để đảm bảo khôi phục hoạt động chợ
thông suốt, ổn định.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ bị mất, bị hủy hoại
được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi
thường thiệt hại thì số tiền thu được từ việc bồi thường thiệt hại tài
sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định này sau khi trừ chi phí
liên quan (nếu có) và được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công. Việc dự
toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng tài sản thay thế tài sản bị mất, bị hủy
hoại theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
MỤC 6. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ VIỆC KHAI THÁC, XỬ LÝ
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 34. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ việc
khai
thác
tài sản
kết cấu hạ tầng chợ
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
được giao tài sản trực tiếp tổ chức khai thác theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc khai thác thực hiện theo cơ chế tài chính áp
dụng đối với cơ quan được giao quản lý tài sản.
2. Số tiền thu được từ việc cho thuê
quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng chợ của cơ quan, đơn vị được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước
do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm chủ tài khoản:
a) Sở Tài chính đối với tài sản do
người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh phê duyệt phương án xử lý;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã phê duyệt
phương án xử lý.
3. Chi phí có liên quan đến việc cho
thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng chợ đối với cơ
quan, đơn vị phải
được lập dự toán và do Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm:
a) Chi phí kiểm kê, xác định giá, tổ
chức cho thuê quyền khai thác và chi phí khác có liên quan trong trường hợp cho
thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
b) Chi phí kiểm kê, xác định giá
khởi điểm, tổ chức đấu giá và chi phí khác có liên quan trong trường hợp chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
4. Việc lập dự toán chi phí; trình
tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc cho thuê, chuyển nhượng quyền khai
thác tài sản
kết cấu hạ tầng chợ đối
với cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quy định Điều 22 Nghị định này.
5. Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản
tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài
sản sau khi đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước và
được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
6. Số tiền thu được từ việc cho thuê
quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng chợ của doanh nghiệp được thực
hiện như sau:
a) Tài sản do Nhà nước giao cho
doanh nghiệp quản
lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
b) Tài sản do Nhà nước giao cho
doanh nghiệp quản
lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì số tiền thu được từ
khai thác tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ
vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo
quy định của pháp luật, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
Điều 35. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ việc
xử
lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được số tiền xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại Mục 5 Chương này, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản thực hiện nộp toàn bộ số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực
hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm chủ tài khoản:
a) Sở Tài chính đối với tài sản do
người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh phê duyệt phương án xử lý;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã phê duyệt
phương án xử lý.
2. Tài khoản tạm giữ được theo
dõi chi tiết đối với từng cơ quan, đơn vị có tài sản xử lý.
3. Căn cứ đề nghị của cơ quan, đơn
vị được giao
nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ, cơ quan chuyên môn về chợ lập dự toán đối với các
khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản gồm:
a) Chi phí kiểm kê;
b) Chi phí phá dỡ, hủy bỏ;
c) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
4. Mức chi liên quan đến việc xử lý tài sản gồm:
a) Đối với các nội dung chi đã có
tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn,
định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan
đến xử lý tài sản được thực
hiện theo Hợp đồng ký giữa cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị
cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp
luật;
c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định
tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp
với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước trong phạm vi dự toán được
giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày hoàn thành việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề
nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản (trong đó nêu rõ số tiền
thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông
tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản
chi: 01 bản chính;
b) Quyết định xử lý tài sản
của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
c) Hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các
khoản chi như: dự toán chi được duyệt; chi phí kiểm kê, phá dỡ; hóa đơn,
phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp
tiền cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến
việc xử lý tài sản.
7. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản
tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ đã hoàn thành việc thanh toán chi
phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
8. Trường hợp số tiền thu được từ xử
lý tài sản kết
cấu hạ tầng chợ không đủ bù đắp chi phí thì phần còn
thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản.
9. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ của doanh nghiệp được thực
hiện như sau:
a) Tài sản do Nhà nước giao cho
doanh nghiệp quản
lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
b) Tài sản do Nhà nước giao cho
doanh nghiệp quản
lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì số tiền thu được từ
xử lý tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn
vay, vốn huy động (nếu có), phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà
nước.
MỤC 7. XỬ LÝ TÀI SẢN KHI CHUYỂN ĐỔI CHỦ THỂ KHAI THÁC TÀI
SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 36. Các hình thức chuyển đổi mô hình quản lý
1. Chuyển đổi ban quản lý sang công ty cổ phần.
2. Chuyển đổi ban quản lý sang doanh nghiệp không có vốn nhà
nước, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ.
Điều 37. Xử lý tài sản khi chuyển đổi mô
hình hoạt động của ban quản lý thành ty cổ phần
Việc xử lý tài sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động của ban
quản lý thành ty cổ phần thực hiện theo quy định của Chính phủ về chuyển đơn vị
sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Điều 38. Xử lý tài sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động từ
ban quản lý sang doanh nghiệp không có vốn nhà nước hoặc hợp tác xã
1. Khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chuyển đổi mô
hình hoạt động từ ban quản lý sang doanh nghiệp không có vốn nhà nước hoặc hợp
tác xã, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận nhận được quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền, ban quản lý có trách nhiệm:
a) Kiểm kê, phân loại tài sản đơn vị đang quản lý, sử dụng
tại thời điểm có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc chuyển đổi
mô hình hoạt động của đơn vị (bao gồm cả tài sản là quyền sử dụng đất);
b) Lập bảng kê xác định chủng loại, số lượng, chất lượng và
giá trị của tài sản hiện có tại đơn vị; xác định tài sản thừa, thiếu so với sổ
kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa, thiếu và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;
2. Toàn bộ tài sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động đều được
kiểm kê, xác định giá trị, trừ các tài sản sau đây:
a) Tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công,
nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn, liên doanh, liên kết của các tổ chức,
cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị;
b) Tài sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ
thanh lý;
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm
kê, phân loại tài sản, ban quản lý có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản thừa,
thiếu phát hiện qua kiểm kê và một số loại tài sản không xác định giá trị để
giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi quản lý như sau:
a) Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên
nhân và xử lý như sau:
- Đối với tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân để xử lý bồi thường vật chất theo quy định hiện hành. Trường hợp
tài sản thiếu được xác định do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn và
các nguyên nhân bất khả kháng khác), đơn vị báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định ghi giảm tài sản theo quy định của pháp luật. Số tiền bồi
thường cho tài sản thiếu phát hiện qua kiểm kê (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
- Đối với tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân
hoặc không tìm được chủ sở hữu thì ghi tăng tài sản và đưa vào phần tài sản xác
định giá trị để giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi quản lý;
b) Đối với tài sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản
chờ thanh lý, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo quy định hiện hành. Trường hợp
đến thời điểm chuyển đổi mà chưa xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo
quản và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này
quyết định xử lý và giao nhiệm vụ tổ chức xử lý;
c) Đối với tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia
công, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn, liên doanh, liên kết của các tổ
chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị, đơn vị bàn giao
cho doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi tiếp tục quản lý, sử dụng hoặc xử lý
theo hình thức khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
4. Việc xác định giá trị tài sản được thực hiện theo nguyên
tắc sau:
a) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử
dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Đối với các tài sản khác, giá trị của tài sản được xác
định trên cơ sở nguyên giá phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại
hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tương đương nhân (x) với tỷ lệ
chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá trị.
5. Trên cơ sở báo cáo kiểm kê cơ quan chuyên môn về chợ lập
phương án xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo các hình thức sau:
a) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
b) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng chợ.
c) Bán để doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp tục kinh doanh chợ
theo quy hoạch.
6. Việc cho thuê, chuyển nhượng quyền khai thác, bán thực
hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định này.
MỤC 8. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ BÁO CÁO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 39. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải được báo cáo kê
khai và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê
khai tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Báo cáo kê khai lần
đầu theo Mẫu số 01A quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tại
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Báo cáo kê khai bổ
sung đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại điểm a khoản này theo Mẫu
số 01B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp có
thay đổi thông tin về cơ quan, đơn vị được giao quản lý hoặc thông tin về tài
sản.
3. Cơ quan, đơn vị được
giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng chợ lập báo cáo kê khai tài
sản theo Mẫu số 01A, 01B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này,
gửi cơ quan quản lý cấp
trên ký xác
nhận để thực hiện nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
Thời hạn gửi báo cáo kê
khai là 30
ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về cơ
quan được giao quản lý tài sản, tài sản đã kê khai.
4. Hàng năm, cơ quan, đơn
vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
và khai thác tài
sản (bao gồm
số tiền thu được từ xử lý, từ khai thác tài sản); cơ quan chuyên
môn về chợ báo
cáo số tiền thu được từ thực hiện phương án khai thác tài sản của năm trước và báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số
liệu báo cáo là thời điểm kết thúc năm tài chính.
5. Báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Báo cáo tình hình thực hiện phương án khai
thác tài sản theo Mẫu số 02A, 02B, 02C, 02D, 02Đ quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này như sau:
- Báo cáo tình hình thực hiện việc
khai thác tài sản theo từng phương thức quy định tại các Điều 24, Điều 25 Nghị
định này theo Mẫu số 02A, 02B, 02C;
- Báo cáo tình hình thực hiện việc
khai thác theo phương thức bán quy định tại Điều 31 Nghị định này theo Mẫu số
02D.
- Báo cáo tổng hợp tình hình khai
thác tài sản theo Mẫu số 02Đ.
b) Báo cáo tổng hợp tình
hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo Mẫu số 03A, 03B, 03C, 03D, 03Đ quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Thời hạn gửi báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng chợ hàng năm thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị được
giao quản lý tài sản lập báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), gửi cơ quan chuyên môn về
chợ để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền trước
ngày 28 tháng 02 hàng năm;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản
lý, sử dụng tài sản cấp nước sạch gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hàng
năm;
c) Bộ Tài chính tổng hợp
tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong phạm vi cả nước báo cáo Chính
phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công khai về tài sản của cả
nước.
7. Doanh nghiệp có vốn
nhà nước được giao tài sản theo hình thức tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
theo quy định theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thực hiện báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
8. Báo cáo tài sản kết
cấu hạ tầng chợ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Điều 40. Cơ sở dữ liệu về
tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ là một bộ phận của Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm
vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ có giá trị pháp lý như
hồ sơ dạng giấy.
2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu
về tài sản kết
cấu hạ tầng chợ đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với với khung
kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu
quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an
ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật;
b) Bảo đảm tính tương
thích, khả năng tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ
thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và
phần mềm ứng dụng;
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ đạo cơ quan, đơn vị
được giao quản lý tài sản, cơ quan chuyên môn về chợ, Sở Tài chính thực hiện báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ vào hệ thống Cơ sở dữ
liệu về tài sản công theo quy định.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ
Điều 41. Nội dung quản lý nhà nước về chợ
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án, chương trình phát triển
chợ từng thời kỳ phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, khu vực, quốc gia, đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông
hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân.
2. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức
thực hiện các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động
chợ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chợ.
3. Quản lý các chợ theo quy định về phân cấp quản lý.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban Quản lý chợ, doanh
nghiệp/hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ
quản lý chợ.
5. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, phát triển chợ.
7. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động, phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng
và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ.
Điều 42. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
nghiên cứu trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về phát triển và quản lý
chợ.
b) Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chợ.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển chợ trong từng thời kỳ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư
xây dựng chợ từ nguồn ngân sách nhà nước và chính sách khuyến khích, ưu đãi đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định hiện hành.
b) Rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư xây dựng chợ.
c) Xây dựng, hướng dẫn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng, sửa đổi, bổ sung các nội dung quy hoạch liên quan đến chợ theo
quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn thực hiện các nội dung về đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư đối với các dự án về chợ.
đ) Giám sát, thanh tra, giải quyết các khiếu
nại, tố cáo liên quan đến các nội dung quy hoạch liên quan đến chợ.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn về: cơ chế tài
chính, định giá tài sản của nhà nước; đấu giá áp dụng cho việc chuyển đổi các
ban quản lý chợ (đối với các loại chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư)
sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ; giá dịch vụ diện tích
bán hàng tại chợ.
b) Rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế
chính sách khuyến khích, ưu đãi về tín dụng đầu tư, về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ.
c) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dẫn cấp tỉnh chế độ quản lý, sử
dụng, khai thác tài sản chợ phù hợp với Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
d) Rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách về giá dịch vụ diện tích bán hàng tại chợ phù hợp với tình hình thực tiễn.
đ) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao và hướng dẫn việc kê khai,
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
e) Quy định cụ thể về xác
định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư.
g) PA1: Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng cơ sở dữ liệu
về tài sản kết
cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư trên phạm vi cả nước và tích hợp vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
PA2: Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà
nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công.
4. Bộ Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chế độ đối với cán bộ,
nhân viên thuộc ban quản lý chợ trong biên chế nhà nước khi chuyển sang doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh quản lý chợ.
5. Bộ Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng hoặc sửa
đổi, bổ sung các quy định về tiêu chuẩn – thiết kế các loại hình chợ.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
việc lập và đồng bộ các quy hoạch có liên quan.
c) Chủ trì xây dựng tiêu chuẩn định mức kỹ
thuật, ban
hành chế độ,
quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư;
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Y
tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
việc lập quy hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất và sử dụng đất để đầu tư xây dựng
chợ.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
công tác bảo đảm vệ sinh môi trường tại chợ.
c) Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất chợ theo quy
định.
7. Bộ Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo và có chính sách hỗ trợ Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh tại chợ.
8. Bộ Công an:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác phòng cháy, chữa
cháy tại chợ; trong việc bảo đảm an toàn trật tự xã hội, việc kiểm soát rủi ro,
hệ lụy tiêu cực và hạn chế tác động/ảnh hưởng tới cộng đồng vào ban đêm.
b) Phối hợp với các Bộ có liên quan trong việc xây
dựng, sửa đổi, bổ sung các nội dung quy hoạch liên quan đến chợ đảm bảo không
vi phạm an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
c) Rà soát, sửa đổi quy định liên quan về ngành nghề
kinh doanh có điều kiện tạo điều kiện cho phát triển chợ đêm.
9. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong việc thúc đẩy, gắn kết các hoạt
động du lịch, quảng bá đối với các chợ truyền thống mang tích lịch sử, văn hóa,
chợ đêm; có chính sách bảo tồn kiến trúc đối với các chợ truyền thống thuộc
danh mục công trình kiến trúc văn hóa cần bảo tồn.
10. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trách nhiệm theo quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm.
11. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành
liên quan tuyên truyền, phổ biến trong khu vực kinh tế tập thể về pháp luật,
chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý
chợ hoạt động có hiệu quả.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc tích
hợp quy hoạch phát triển chợ vào quy hoạch tỉnh theo các quy định hiện hành, quản
lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Thực hiện phân cấp quản lý chợ cho Ủy ban nhân dân
các cấp phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
b) Xây dựng quy
hoạch tỉnh trong đó bao gồm phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu
chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị cấp huyện để đầu tư xây dựng chợ.
Lấy ý kiến cơ quan chuyên môn đối với các nội dung xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch đối với chợ đầu mối cấp vùng.
c) Ban hành kế hoạch phát triển chợ phù hợp với các quy định có
liên quan; chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương để cải tạo, nâng
cấp, đầu tư xây dựng chợ theo quy định hiện hành.
d) Quy định cụ thể về việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ theo quy
định tại Điều 12 Nghị định này.
đ) Ban hành Nội quy chợ mẫu theo quy định tại Điều 11 Nghị định này và phê duyệt hoặc phân cấp phê
duyệt Nội quy chợ.
e) Ban hành các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm huy động, khai thác
các nguồn lực để phát triển mạng lưới chợ.
g) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
chợ trên địa bàn tỉnh.
h) Quy định trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xóa bỏ chợ
tự phát.
i) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng chính sách phát triển chợ đêm, chợ cộng đồng, chợ di tích lịch
sử, văn hóa, cảnh quan kiến trúc trên địa bàn. Xem xét quy hoạch khu vực, địa điểm có khả năng phát triển chợ đêm, chợ cộng đồng, chợ di tích lịch sử,
văn hóa, cảnh quan kiến trúc đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự.
k) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Công Thương về
tình hình phát triển và quản lý chợ trên địa bàn.
l) Ban hành theo thẩm quyền chế độ quản lý, sử dụng, khai thác tài sản chợ
phù hợp với Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
m) Chỉ đạo các Sở, ngành tại địa phương giám sát việc thực
hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự.
n) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ.
o) Chỉ đạo rà soát, phân
loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Nghị định này và pháp luật có liên quan;
p) Chỉ đạo việc đăng nhập,
chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết
cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư; báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng khai thác tài sản chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư theo
quy định tại Nghị định này;
q) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư theo quy định
tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
r) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về chợ định kỳ hàng năm thực hiện
việc rà soát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà
nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư trên địa bàn để lập phương án khai thác tài sản báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
s) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện các biện pháp phối hợp, kiểm tra, giám sát tình hình quản
lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư theo quy định tại
Nghị định này;
t) Chỉ đạo việc vận hành chợ thông suốt, liên tục,
không bị gián đoạn làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân trong thời gian thực hiện việc rà soát, phân loại tài sản chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ
đầu tư; thực hiện các
thủ tục liên quan đến việc khai thác tài sản (bán/giao có hoàn trả giá trị tài
sản/cho thuê quyền khai thác/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện quản lý chợ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Có trách nhiệm quản lý và thực hiện các phương án
chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
và chính sách về phát triển, quản lý chợ; tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp, kiểm tra, giám sát
tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ
đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện quản lý chợ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên.
b) Có trách nhiệm quản lý và thực hiện các phương án
chuyển đổi ban quản lý hoặc tổ quản lý các chợ theo phân cấp quản lý sang doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung
thuộc thẩm quyền liên quan tới quản lý về chợ theo quy định.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 44. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng
phát triển và quản lý chợ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 45. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
trong công tác phát triển, quản lý, hoạt động kinh doanh tại chợ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày …..
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị
định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP .
Điều 47. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, các tổ chức, cá
nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH
QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ
(Ban
hành kèm theo Nghị đinh số ngày tháng năm 2022 )
I. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình
quản lý chợ
1. Ban chuyển đổi mô hình
quản lý chợ được thành lập ở cấp tỉnh hoặc huyện tùy vào nhu cầu, điều kiện,
tình hình cụ thể của từng địa phương.
Ban chuyển đổi mô hình quản
lý chợ ở cấp tỉnh gồm các Sở Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Kế hoạch và Đầu tư…
2. Trách nhiệm của Ban
chuyển đổi chợ
- Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình
quản lý chợ.
- Chỉ đạo việc xây dựng Phương án
chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn, tham mưu hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý theo phân cấp quản
lý.
- Triển khai thực hiện Phương án
chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo phương án được phê duyệt.
- Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc
tổ chức thực hiện Kế hoạch và Phương án chuyển đổi đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện và các
khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp giải quyết.
II. Nội dung Kế hoạch chuyển đổi mô
hình quản lý, kinh doanh chợ
1. Nội dung của Kế hoạch chuyển đổi
mô hình chợ:
- Hiện trạng các chợ;
- Thời gian chuyển đổi;
- Mô hình hoạt động sau chuyển đổi
- Phương thức chuyển đổi.
- Phân công trách nhiệm, thời hạn
triển khai, tổ chức thực hiện của các đơn vị có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
công bố công khai Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng.
III. Phương án chuyển đổi mô hình
quản lý, kinh doanh chợ
1. Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô
hình quản lý chợ đã được phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ xây dựng Phương án chuyển
đổi mô hình quản lý từng chợ.
2. Nội dung của Phương án chuyển đổi
mô hình quản lý chợ
- Đánh giá hiện trạng chợ:
- Mô hình chuyển đổi, hình thức,
phương thức chuyển đổi:
- Phương án đầu tư chợ:
- Phương án bố trí, sắp xếp
chợ tạm (trong trường hợp xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng cấp chợ) để duy trì
hoạt động của chợ.
- Phương án quản lý, kinh
doanh:
- Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
IV. Công khai Phương án chuyển đổi
mô hình chợ
V. Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp/hợp
tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ
VI. Công nhận doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã quản lý, kinh doanh
1. UBND cấp có thẩm quyền ra quyết
định công nhận doanh nghiệp/hợp tác xã quản lý chợ và thông báo đến các đối
tượng có liên quan.
2. Quyết định công nhận bị thu hồi
trong trường hợp doanh nghiệp/hợp tác xã không thực hiện đúng Phương án chuyển
đổi chợ đã được phê duyệt hoặc không triển khai thực hiện sau 06 tháng kể từ
ngày có Quyết định công nhận./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|