CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thương
mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Dân
sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản
văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm
2022;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định về phát triển và quản
lý chợ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chính sách, cơ chế phát triển
và quản lý chợ, bao gồm: đầu tư xây dựng chợ (gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng); tổ chức quản lý chợ và hoạt động kinh doanh tại chợ; quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư, quản
lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt
động về phát triển và quản lý chợ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chợ được điều chỉnh trong Nghị định này là chợ
được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, kế hoạch phát triển có liên quan
nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của người
dân.
2. Phạm vi chợ là khu vực được
xác định dành cho hoạt động chợ, bao gồm: diện tích để bố trí các điểm kinh
doanh; nhà điều hành; giao thông nội bộ; khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, khu vệ
sinh, kho hàng, khu thu gom xử lý rác thải, khu ăn uống, vui chơi giải trí và
các dịch vụ khác).
3. Chợ đầu mối là chợ tập trung hàng hóa từ các nguồn
sản xuất, kinh doanh để phân phối tới các chợ và các kênh phân phối, lưu thông
khác.
4. Chợ dân sinh là chợ mua bán, trao đổi hàng hóa
do người dân sản xuất, nuôi trồng và kinh doanh hàng hóa thông dụng, thiết yếu
phục vụ nhu cầu đời sống của người dân.
5. Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm quầy hàng, sạp
hàng, ki-ốt và cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây
dựng chợ. Điểm kinh doanh tại chợ có diện tích tối thiểu là 3 m2/điểm.
6. Chợ được xây dựng kiên cố là chợ được xây dựng bảo
đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm.
7. Chợ được xây dựng bán kiên cố là chợ được xây dựng
bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm.
8. Chợ tạm là chợ đã được xây dựng trong quy hoạch
nhưng chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; khu vực được chính quyền địa
phương bố trí kinh doanh tạm thời.
9. Điểm kinh doanh tự phát là điểm, khu vực kinh
doanh tự phát không có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ của địa phương.
10. Chợ nông thôn là chợ ở các khu vực địa giới
hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố.
11. Chợ đêm là chợ được tổ chức tại khu vực, địa điểm
được dành cho phát triển kinh tế đêm của địa phương, hoạt động trong khoảng thời
gian từ 06 giờ tối hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.
12. Chợ cộng đồng là nơi mua bán, trao đổi hàng hóa
do người dân sản xuất, nuôi trồng, kinh doanh hàng hóa thông dụng thiết yếu được
cấp có thẩm quyền cho phép, phục vụ cộng đồng dân cư sở tại.
13. Doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản
lý chợ là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực
hiện việc đầu tư, xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
14. Hợp tác xã đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản
lý chợ là hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật,
thực hiện việc đầu tư, xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
15. Cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước
đầu tư, quản lý trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về tài sản
kết cấu hạ tầng chợ).
16. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ (bao gồm đất và tài
sản gắn liền với đất) do Nhà nước đầu tư, quản lý bao gồm:
Nhà lồng chợ và các công trình có mái che, nhà điều
hành của tổ chức quản lý chợ trong phạm vi chợ, khu vệ sinh, kho chứa hàng, bãi
để xe, khu thu gom rác, xử lý rác, phòng bảo vệ, không gian tín ngưỡng (nếu có)
và kho lạnh (nếu có);
Hệ thống kỹ thuật bao gồm: hệ thống công trình giao
thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, hệ thống thông tin, hệ thống
camera quan sát, hệ thống thông gió và điều hòa không khí, hệ thống phòng cháy
chữa cháy, hệ thống thu gom rác thải;
Các công trình khác trong phạm vi chợ.
Điều 4. Phân loại chợ
1. Phân loại chợ theo phương thức kinh doanh:
a) Chợ đầu mối là chợ có công năng sử dụng theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này và đáp ứng các tiêu
chí sau đây:
Quy mô (diện tích): diện tích mặt bằng đất nền chợ
tối thiểu là 10.000 m2 không kể diện tích dành cho khuôn viên, đường
đi, bãi đỗ xe và các công trình phụ trợ khác.
Vị trí: kết nối với các loại hình giao thông, thuận
lợi cho lưu thông hàng hóa.
Hạng mục công trình bao gồm:
Các công trình thiết yếu: bãi giữ xe, hệ thống cấp
thoát nước và xử lý nước thải, địa điểm tập kết phế thải, phế liệu, khu vệ sinh
và kho, bãi xe tập kết hàng hóa;
Các hạng mục yêu cầu kỹ thuật: phòng cháy, chữa
cháy, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo
quy định của pháp luật;
Các hạng mục khu vực chính: khu kinh doanh hàng hóa
theo từng phân khu ngành hàng (gồm khu vực bán buôn và khu vực bán lẻ); khu trụ
sở văn phòng; khu kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch (hàng hóa có nguồn gốc động vật,
thực vật được xuất khẩu, nhập khẩu), truy xuất và quản lý chất lượng; khu vực
phân loại và sơ chế, gia công, bao bì, đóng gói hàng hóa; kho bãi tập kết giao,
nhận hàng hóa; khu dịch vụ hỗ trợ các dịch vụ thiết yếu và khu vực bốc, xếp
hàng hóa dành cho xe tải và Container.
Đối với những chợ đầu mối đã được đầu tư, xây dựng
và đang hoạt động trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động
theo dự án đầu tư.
b) Chợ dân sinh là chợ có mục đích, công năng phục
vụ quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Phân loại chợ theo quy mô:
a) Chợ hạng 1:
Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây
dựng kiên cố theo quy hoạch;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động
của chợ; tổ chức các hoạt động tối thiểu như trông giữ xe, vệ sinh công cộng và
các hoạt động khác.
b) Chợ hạng 2:
Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh
doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động
của chợ; tổ chức các hoạt động tối thiểu như trông giữ xe, vệ sinh công cộng và
các hoạt động khác.
c) Chợ hạng 3:
Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc chưa được đầu
tư xây dựng kiên cố, bán kiên cố;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động
của chợ; tổ chức các hoạt động tối thiểu như vệ sinh công cộng.
3. Phân loại chợ theo nguồn vốn:
a) Chợ được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước:
Việc đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý và hoạt động
kinh doanh tại chợ thực hiện theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định
này và các quy định pháp luật có liên quan;
Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý thực hiện theo quy định tại Chương IV
Nghị định này.
b) Chợ được đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước
(gồm các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật):
Việc đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý và hoạt động
kinh doanh tại chợ thực hiện theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định
này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương II
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ
Điều 5. Kế hoạch phát triển chợ
1. Căn cứ vào quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh, các quy hoạch khác có liên quan và nhu cầu phát triển, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển chợ nhằm: đầu tư xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp chợ; kêu gọi thu hút đầu tư phát triển hệ thống chợ trên địa
bàn.
2. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển chợ bao
gồm:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết xây dựng;
b) Mục tiêu;
c) Nhiệm vụ, giải pháp;
d) Phương án phát triển chợ (đầu tư xây dựng, phát
triển, mở rộng, cải tạo chợ và các nội dung khác có liên quan);
đ) Tổ chức thực hiện.
Điều 6. Đầu tư xây dựng chợ
1. Chợ được đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch
tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, các quy hoạch, kế hoạch khác
có liên quan.
2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ bao gồm: vốn ngân
sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách nhà nước (bao gồm các nguồn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật).
3. Vốn ngân sách nhà nước được sử dụng để hỗ trợ đầu
tư xây dựng các dự án chợ dân sinh, chợ đầu mối theo quy định của pháp luật về
đầu tư công và ngân sách nhà nước. Việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng từ ngân sách
nhà nước đối với chợ đầu mối theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các
quy định pháp luật có liên quan.
4. Địa phương chủ động cân đối nguồn vốn ngân sách
nhà nước để đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư phát triển chợ trên địa bàn căn cứ
vào tình hình thực tiễn, tính cấp thiết, phù hợp với các quy định của pháp luật
về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân và
các thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng chợ.
6. Dự án đầu tư chợ được hưởng chính sách ưu đãi đầu
tư, chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước, chính sách xã hội hóa đầu tư theo
các quy định của pháp luật.
7. Tùy thuộc vào nguồn vốn đầu tư, điều kiện sử dụng
đất, dự án đầu tư xây dựng chợ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành tương ứng.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư xây dựng chợ
1. Quyền của chủ đầu tư xây dựng chợ:
a) Chủ đầu tư xây dựng chợ được hưởng ưu đãi đầu
tư, vay vốn từ các Quỹ đầu tư phát triển theo quy định của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
b) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng chợ:
a) Triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng chợ theo
các quy định hiện hành về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện việc bảo trì trong chu kỳ dự án đầu tư
xây dựng chợ;
c) Chủ đầu tư xây dựng, xây dựng lại, di dời chợ phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền công khai thông tin niêm yết tại trụ sở cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và các địa điểm khác có liên quan, lấy ý kiến của các
bên liên quan theo quy định của pháp luật. Thời hạn công khai thông tin tối thiểu
là 30 ngày (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết);
d) Chủ đầu tư xây dựng, xây dựng lại, di dời chợ thực
hiện việc: xây dựng phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển; bảo đảm duy trì hoạt
động của chợ tạm; xây dựng phương án khai thác, bố trí, sắp xếp điểm kinh doanh
của chợ, lấy ý kiến của các thương nhân kinh doanh tại chợ;
đ) Chủ đầu tư xây dựng chợ mới đảm bảo tuân thủ các
quy định của pháp luật về bố trí các công trình trong phạm vi chợ; đối với các
chợ cải tạo, nâng cấp chú trọng các quy định về phòng cháy chữa cháy, cấp thoát
nước, vệ sinh công cộng, chiếu sáng, thông gió, khu để xe theo quy định;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 8. Tổ chức quản lý chợ
Tổ chức quản lý chợ bao gồm: chủ đầu tư xây dựng chợ;
doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản lý chợ; tổ chức được
giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 15 Nghị định này; tổ chức thực hiện việc khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định
này.
Điều 9. Quyền hạn và trách nhiệm
của tổ chức quản lý chợ
1. Tổ chức, triển khai việc quản lý chợ và các dịch
vụ phục vụ hoạt động của chợ theo quy định của Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
2. Thực hiện cải tạo, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng
chợ theo quy định; đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, bảo
vệ tài nguyên nước, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm và đo lường trong phạm
vi chợ, các khu vực kinh doanh.
3. Xây dựng Nội quy chợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, tổ chức điều hành chợ hoạt động theo Nội
quy chợ và xử lý các hành vi vi phạm Nội quy chợ theo thẩm quyền.
4. Ký và thực hiện hợp đồng với các thương nhân về
việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
5. Phổ biến, thông tin về chính sách, pháp luật có
liên quan cho thương nhân kinh doanh tại chợ.
6. Phối hợp với cơ quan có chức năng trong việc thực
hiện các quy định về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
7. Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của chợ
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
8. Duy trì hoạt động chợ nhằm bảo đảm hoạt động mua
bán, trao đổi hàng hóa trong điều kiện bình thường cũng như theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết.
9. Ngoài các nghĩa vụ nêu trên, tổ chức quản lý chợ
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15, Điều
24, Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Nội quy chợ
1. Nội quy chợ phải có những nội dung chính sau
đây:
a) Thời gian mở cửa;
b) Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại
chợ;
c) Quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ;
d) Quy định về người đến giao dịch, mua bán, tham
quan, thi hành công vụ tại chợ;
đ) Quy định đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ;
e) An toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên
tai;
g) An ninh, trật tự tại chợ;
h) Vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm;
i) Chợ văn minh thương mại, quy tắc ứng xử;
k) Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn
hóa, xã hội tại chợ;
l) Quy định về xử lý các hành vi vi phạm tại chợ;
m) Các quy định khác.
2. Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ
ràng, ở nơi dễ nhìn, dễ quan sát trong chợ và phải được phổ biến đến thương
nhân kinh doanh tại chợ.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán,
trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong chợ và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải
chấp hành quy định của pháp luật và Nội quy chợ.
4. Các hành vi vi phạm Nội quy chợ do tổ chức quản
lý chợ xử lý theo thẩm quyền.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Nội quy mẫu để
thống nhất việc xây dựng nội quy chợ và áp dụng cho tất cả các chợ trên địa
bàn.
Điều 11. Quản lý điểm kinh
doanh tại chợ
1. Tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm:
a) Lập phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực
kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền;
b) Ký hợp đồng với thương nhân thuê địa điểm kinh
doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm
kinh doanh tại chợ theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện bố trí, sắp xếp thương nhân sử dụng điểm
kinh doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng
điểm kinh doanh tại chợ.
2. Thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ do các bên
tự thỏa thuận trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hạn thuê điểm
kinh doanh tại chợ phải được thể hiện trong hợp đồng ký giữa tổ chức quản lý chợ
và thương nhân kinh doanh tại chợ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, quy định về
việc quản lý điểm kinh doanh tại chợ theo quy định tại Điều này bảo đảm an sinh
xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh tại chợ
1. Quyền của thương nhân kinh doanh tại chợ:
a) Thương nhân có hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng
thuê điểm kinh doanh tại chợ được quyền hoạt động kinh doanh theo hợp đồng đã
ký;
b) Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc
cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng
khi được tổ chức quản lý chợ chấp thuận bằng văn bản;
c) Những người kinh doanh không thường xuyên được bố
trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng và phải chấp hành Nội quy chợ.
2. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ:
a) Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện
theo phương án bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh của tổ chức quản lý chợ;
b) Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp
hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý
của tổ chức quản lý chợ;
c) Hàng hóa, dịch vụ của thương nhân kinh doanh tại
chợ không thuộc trường hợp pháp luật cấm kinh doanh và đáp ứng các điều kiện
theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh
doanh có điều kiện;
d) Ngành nghề kinh doanh của thương nhân kinh doanh
tại chợ không thuộc ngành, nghề pháp luật cấm đầu tư kinh doanh và đáp ứng các
điều kiện theo quy định của pháp luật đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI
THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ
Mục 1. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
Điều 13. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền giao cho đối tượng quản lý, sử dụng phù hợp với điều kiện
cụ thể về quy mô chợ, đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương và quy định của
pháp luật.
Việc giao đất, cho thuê đất, thu tiền thuê đất, miễn,
giảm tiền thuê đất và quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng chợ
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cơ quan
có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên địa
bàn đảm bảo thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan và
trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, phù hợp với quy mô chợ, quy định pháp luật
và đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương.
3. Nhà nước khuyến khích thực hiện xã hội hóa nhằm
huy động và đa dạng hóa nguồn lực để duy trì, phát triển, khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thống kê, kế
toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được thực hiện trích khấu hao, tính hao mòn
tài sản; bảo trì tài sản theo quy định của pháp luật. Các đối tượng được giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 15 Nghị định này và tổ chức có liên quan thực hiện kế toán
theo quy định hiện hành.
5. Việc quản lý, sử dụng, xử lý và khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng chợ phải: bảo đảm công khai, minh bạch; bảo đảm mục tiêu an
sinh xã hội; có phương án di dời, đền bù thỏa đáng; bảo đảm an ninh, trật tự;
không gây thất thoát tài sản nhà nước; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán; phù hợp với quy hoạch; bảo tồn các công trình có giá trị lịch sử, văn hóa
và kiến trúc; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác phải
được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
6. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ quản lý, sử dụng và
khai thác không hiệu quả, không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, không phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu của tài sản thì việc thu
hồi đất gắn với tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật có liên quan.
Điều 14. Nguyên tắc xử lý tài
sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động của đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ
tầng chợ
1. Việc xử lý tài sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần có vốn nhà nước thực hiện
theo quy định về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
2. Việc xử lý tài sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động
từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần có vốn nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Mục 2. GIAO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ
TẦNG CHỢ
Điều 15. Đối tượng và hình thức
giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
do cấp tỉnh quản lý:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
(sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước);
c) Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
cấp tỉnh.
2. Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
do cấp huyện quản lý:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
cấp huyện.
3. Hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo hình thức
ghi tăng tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a khoản 1 và
điểm a khoản 2 Điều này (sau đây gọi là đơn vị), Ủy ban nhân dân cấp xã quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cơ quan);
b) Giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý theo hình
thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp để thực hiện việc kinh doanh chợ theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan;
c) Giao cho cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ
tầng chợ để lập phương án khai thác trong trường hợp tài sản đã giao cho đơn vị
sự nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng thực tế việc quản lý, sử dụng và khai
thác không hiệu quả.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định;
trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý
1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng
chợ
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao tài
sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc địa phương quản lý cho doanh nghiệp nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc
phạm vi quản lý của mình.
2. Trình tự, thủ tục quyết định giao tài sản kết cấu
hạ tầng chợ được đầu tư xây dựng mới và tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác lập
quyền sở hữu toàn dân:
a) Chủ đầu tư dự án (đối với tài sản kết cấu hạ tầng
chợ được đầu tư xây dựng mới), đơn vị chủ trì quản lý tài sản (đối với tài sản
kết cấu hạ tầng chợ được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công) có văn bản kèm
theo hồ sơ về tài sản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp
tỉnh. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của chủ đầu tư dự án/đơn vị chủ trì quản
lý tài sản về việc giao tài sản cho đối tượng quản lý: 01 bản chính;
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng: 01 bản
chính;
Văn bản đề nghị được giao tài sản của đối tượng
(trong trường hợp dự kiến giao tài sản cho doanh nghiệp nhà nước hoặc đơn vị sự
nghiệp công lập): 01 bản chính;
Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, địa chỉ,
loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm
kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có): 01
bản chính;
Biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với
tài sản được đầu tư xây dựng mới): 01 bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân (đối với
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều
106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công): 01 bản chính;
Hồ sơ hoàn công (đối với công trình đầu tư xây dựng
mới): 01 bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan của địa phương
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao tài sản. Nội dung chủ yếu
của Quyết định giao tài sản gồm:
Tên đối tượng được giao tài sản;
Hình thức giao tài sản;
Danh mục tài sản (tên tài sản, địa chỉ, loại hình
công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại
chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có);
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp có liên quan thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc
bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này.
4. Sau khi tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng chợ,
việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp giao tài sản kết cấu hạ tầng
chợ theo hình thức đầu tư vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, việc quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật có
liên quan và các quy định sau đây:
Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải bảo đảm quyền sở hữu của Nhà nước
đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ giao cho doanh nghiệp quản lý;
Không được sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ để
thế chấp, cầm cố hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
khác;
Không được chuyển đổi công năng gắn với chuyển mục
đích sử dụng đất;
Đối với công trình chợ không còn nhu cầu sử dụng
vào mục đích chợ mà doanh nghiệp tự nguyện trả lại đất gắn liền với công trình
đó cho địa phương thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai;
Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về tình hình quản
lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Nghị định này;
Hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai, thực hiện quản
lý, sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật có liên quan.
b) Đối với tài sản được giao cho cơ quan chuyên môn
về tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc đơn vị sự nghiệp công lập quản lý thì việc
quản lý sử dụng và khai thác thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Cơ
quan, đơn vị được giao tài sản có trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng đất gắn
với tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật có liên quan.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định;
trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc phạm vi quản lý.
2. Trình tự, thủ tục quyết định giao tài sản kết cấu
hạ tầng chợ:
a) Chủ đầu tư dự án (đối với tài sản kết cấu hạ tầng
chợ được đầu tư xây dựng mới), đơn vị chủ trì quản lý tài sản (đối với tài sản
kết cấu hạ tầng chợ được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công) có văn bản kèm
theo hồ sơ về tài sản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp
huyện. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của chủ đầu tư dự án/đơn vị chủ trì quản
lý tài sản về việc giao tài sản cho đối tượng quản lý: 01 bản chính;
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng: 01 bản
chính;
Văn bản đề nghị được giao tài sản: 01 bản chính;
Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, địa chỉ,
loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm
kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có): 01
bản chính;
Biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với
tài sản được đầu tư xây dựng mới): 01 bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân (đối với
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều
106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công): 01 bản chính;
Hồ sơ hoàn công (đối với công trình đầu tư xây dựng
mới): 01 bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan của địa phương
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao tài sản. Nội dung chủ
yếu của Quyết định giao tài sản gồm:
Tên đối tượng được giao tài sản;
Hình thức giao tài sản;
Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, địa chỉ,
loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm
kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có);
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao,
tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này.
4. Sau khi tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng chợ,
việc quản lý sử dụng và khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại Nghị
định này. Cơ quan, đơn vị được giao tài sản có trách nhiệm thực hiện quản lý, sử
dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật có liên quan.
Mục 3. HỒ SƠ QUẢN LÝ, KẾ TOÁN
VÀ BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 18. Hồ sơ quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng chợ
1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động
tài sản:
Quyết định giao, điều chuyển tài sản của cơ quan,
người có thẩm quyền; biên bản giao nhận tài sản;
Hồ sơ pháp lý về đất (Quyết định giao đất, cho thuê
đất; Hợp đồng thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất);
Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
b) Báo cáo kê khai lần đầu, báo cáo kê khai bổ sung
theo quy định tại Điều 34 Nghị định này (theo các Mẫu số 01A, 01B,
01C và 01D Phụ lục
I Nghị định này).
c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản theo quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương IV Nghị định này (theo các Mẫu số 02A, 02B,
02C, 02D, 03A, 03B, 03C, 03D và 03Đ Phụ lục I Nghị định này).
d) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu
hạ tầng chợ theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
2. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ quan chuyên
môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
chịu trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định của
pháp luật; thực hiện báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
Điều 19. Kế toán tài sản kết cấu
hạ tầng chợ
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng chợ có trách nhiệm:
a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản theo quy định
của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, trích khấu
hao, tính hao mòn tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc ghi sổ kế toán trong một số trường hợp:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ sử dụng trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã có thông tin giá trị trên sổ kế
toán thì sử dụng thông tin giá trị đã có để ghi sổ kế toán.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ sử dụng trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được theo dõi, ghi sổ kế
toán thì sử dụng giá trị theo đánh giá lại thực tế hoặc giá trị đầu tư của công
trình có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương, sau khi đã trừ đi giá trị của
thời gian đã sử dụng để ghi sổ kế toán.
c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được mua sắm,
đầu tư xây dựng, hoàn thành đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì giá trị ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, quyết toán theo quy định.
Trường hợp tài sản được đầu tư xây dựng mới, hoàn
thành đưa vào sử dụng nhưng chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán, trong đó, nguyên
giá tạm tính xác định theo thứ tự ưu tiên sau: giá trị đề nghị quyết toán; giá
trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B, giá trị dự toán của dự án đã được
phê duyệt. Khi có quyết toán được phê duyệt, kế toán thực hiện điều chỉnh giá
trị đã ghi sổ theo quy định của pháp luật về kế toán.
d) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong quá
trình quản lý, sử dụng được sửa chữa nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt thì khi quyết toán dự án được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt, kế toán thực hiện ghi tăng giá trị tài sản theo giá trị
quyết toán được phê duyệt.
Điều 20. Bảo trì tài sản kết cấu
hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải được bảo trì
theo trình tự, quy trình, kế hoạch và tiêu chuẩn, định mức nhằm duy trì tình trạng
kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng,
khai thác.
2. Việc xác định chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ
tầng chợ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí bảo trì công
trình xây dựng.
3. Chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ được
tính vào chi phí kinh doanh chợ trong kỳ kế toán của đơn vị được giao quản lý
tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật kế toán và pháp luật có
liên quan.
4. Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà trong hợp đồng quy định
trách nhiệm của bên thuê quyền khai thác tài sản, bên nhận chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản thực hiện bảo trì tài sản thì bên thuê quyền khai
thác tài sản, bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có
trách nhiệm thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký bằng
nguồn kinh phí của mình.
5. Đối với tài sản giao cho doanh nghiệp nhà nước
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì việc
bảo trì tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật
doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
6. Đối với tài sản giao cho đơn vị sự nghiệp công lập,
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Nghị định
này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể để xem xét,
quyết định bố trí kinh phí bảo trì tài sản từ nguồn thu từ khai thác và xử lý
tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc ngân sách nhà nước (trong trường hợp thu không
đủ bù chi). Nguồn kinh phí bảo trì sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 21. Tổ chức thực hiện bảo
trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự
toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước:
a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá bảo
trì và khối lượng công việc cần thực hiện, cơ quan, đơn vị được giao quản lý
tài sản lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản (trừ trường hợp bảo
trì tài sản tại khoản 4, khoản 5 Điều 20 Nghị định này),
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước;
b) Trên cơ sở quyết định phân bổ ngân sách nhà nước
của cơ quan, người có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân
sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho cơ quan, đơn
vị được giao quản lý tài sản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng chợ tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì
tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự
toán kinh phí bảo trì tài sản trung hạn 03 năm và 05 năm thực hiện theo quy định
của pháp luật về kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và kế hoạch tài
chính 05 năm.
3. Việc lựa chọn đơn vị thực hiện bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có
liên quan; trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định của
Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc giao việc bảo
trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật.
4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì tài
sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước
và pháp luật có liên quan.
Mục 4. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU
HẠ TẦNG CHỢ
Điều 22. Phương thức khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ.
2. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
chợ.
3. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng chợ.
4. Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trực tiếp tổ chức thực
hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản
kết cấu hạ tầng chợ trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo phương
án khai thác, bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại
chợ theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản
kết cấu hạ tầng chợ thực hiện các công việc bảo đảm quá trình vận hành chợ.
Điều 24. Cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng chợ được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ hiện có (không gắn với
việc đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ áp dụng đối với tài sản
giao cho cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ, đơn vị sự nghiệp
công lập, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, không áp dụng đối với tài sản giao
cho doanh nghiệp quản lý.
Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng chợ được xác định cụ thể trong Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ.
2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án cho
thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với tài sản kết cấu hạ tầng
chợ do cấp tỉnh quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Đề án cho
thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với tài sản kết cấu hạ tầng
chợ do cấp huyện quản lý.
c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ liên quan đến
quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan, trên cơ sở đó báo cáo Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận về chủ trương trước khi phê duyệt Đề án theo thẩm quyền.
3. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng chợ được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Ngoài các điều kiện theo
quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, người có thẩm quyền đối với đơn vị sự
nghiệp công lập hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều 3 Nghị định này.
b) Có khả năng tài chính, có năng lực, kinh nghiệm
quản lý, vận hành và khai thác chợ.
4. Trình tự, thủ tục cho thuê quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng chợ:
a) Đối tượng được giao quản lý tài sản lập Đề án
cho thuê quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 04A
Phụ lục I Nghị định này và có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết
cấu hạ tầng chợ (trong trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản không phải
là cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ). Đối với tài sản kết cấu
hạ tầng chợ được giao cho cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý thì cơ quan, đơn vị
được giao quản lý tài sản lập Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản
gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị kèm theo Đề án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về
tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này xem xét, phê duyệt. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt
Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
Đối tượng có tài sản cho thuê quyền khai thác;
Danh mục tài sản cho thuê (tên tài sản, địa chỉ, loại
hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh
doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có);
Thời hạn cho thuê quyền khai thác;
Phương thức thực hiện cho thuê quyền khai thác;
Quản lý số tiền thu được từ việc cho thuê quyền
khai thác;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Căn cứ Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đối tượng được
giao quản lý tài sản có trách nhiệm:
a) Tổ chức xác định giá khởi điểm cho thuê quyền
khai thác tài sản theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
b) Tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;
c) Ký Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản
theo quy định của pháp luật.
6. Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng chợ gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của bên cho thuê;
b) Thông tin của bên thuê;
c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên
tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện
tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản
- nếu có): 01 bản chính;
d) Thời hạn cho thuê; giá cho thuê; phương thức và
thời hạn thanh toán tiền thuê, tiền chậm nộp (nếu có); trách nhiệm bảo trì tài
sản;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
7. Quyền của bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng chợ:
a) Trực tiếp tổ chức vận hành, khai thác tài sản
theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết;
b) Quyết định việc vận hành, khai thác tài sản đảm
bảo phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
c) Được thu các khoản thu từ hoạt động chợ theo quy
định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;
d) Thực hiện các quyền khác của bên thuê quyền khai
thác tài sản theo quy định của pháp luật.
8. Nghĩa vụ của bên thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ:
a) Bảo vệ tài sản thuê; không để bị lấn chiếm hoặc
sử dụng trái phép tài sản;
b) Sử dụng, khai thác tài sản thuê đúng mục đích;
không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn,
thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác;
c) Thực hiện bảo trì tài sản theo Hợp đồng đã ký kết
và quy định của pháp luật;
d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản đầy
đủ và đúng hạn theo quy định tại Hợp đồng;
đ) Định kỳ hoặc theo yêu cầu của bên cho thuê, bên
thuê có trách nhiệm thông báo với bên cho thuê về tình trạng của tài sản, đảm bảo
hoạt động của chợ.
Trường hợp xảy ra sự cố công trình, bên thuê có
trách nhiệm thông báo kịp thời cho bên cho thuê để thực hiện các biện pháp xử
lý theo quy định của pháp luật;
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên cho thuê;
cùng bên cho thuê giải quyết phát sinh, vướng mắc;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Hợp đồng.
9. Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề
án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt.
10. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng chợ được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Điều 25. Chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng chợ được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ hiện
có gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
chợ chỉ áp dụng đối với tài sản giao cho cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu
hạ tầng chợ, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, không áp dụng đối với tài sản
giao cho doanh nghiệp quản lý.
Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản được xác định cụ thể trong Đề án chuyển nhượng quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng chợ và Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng chợ nhưng tối đa không quá 50 năm.
2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ liên quan đến
quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan, trên cơ sở đó báo cáo Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận về chủ trương trước khi phê duyệt Đề án theo thẩm quyền.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Ngoài
các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, tổ chức tham gia
đấu giá nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải đáp
ứng tối thiểu các điều kiện sau:
a) Có Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, người có thẩm quyền đối với đơn vị sự
nghiệp công lập hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều 3 Nghị định này.
b) Có khả năng tài chính, có năng lực, kinh nghiệm
quản lý, vận hành và khai thác chợ.
4. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Đề án chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Đối tượng được giao quản lý tài sản lập Đề án
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 04B Phụ lục I ban hành Nghị định này và có
văn bản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh (trong
trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản không phải là cơ quan chuyên môn
về tài sản kết cấu hạ tầng chợ). Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ được
giao cho cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý thì cơ quan, đơn vị được giao quản
lý tài sản lập Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi cơ quan
chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị kèm theo Đề án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về
tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Nội
dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
Đối tượng có tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác;
Danh mục tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa
vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá
tình trạng tài sản - nếu có);
Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác;
Phương thức thực hiện chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác;
Quản lý số tiền thu được từ việc chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Căn cứ Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt,
đối tượng được giao quản lý tài sản có trách nhiệm:
a) Tổ chức xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 26 Nghị
định này;
b) Tổ chức đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;
c) Ký Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản theo quy định của pháp luật.
6. Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của bên chuyển nhượng;
b) Thông tin của bên nhận chuyển nhượng;
c) Danh mục tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa
vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình
trạng tài sản - nếu có);
d) Thời hạn chuyển nhượng; giá chuyển nhượng;
phương thức và thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng, tiền chậm nộp (nếu có);
trách nhiệm bảo trì tài sản;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
7. Quyền của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Trực tiếp tổ chức vận hành, khai thác tài sản
theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết;
b) Quyết định việc vận hành, khai thác tài sản đảm
bảo phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
c) Được thu các khoản thu từ hoạt động chợ theo quy
định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;
d) Được đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có
liên quan;
đ) Thực hiện các quyền khác của bên nhận chuyển nhượng
quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
8. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Bảo vệ tài sản nhận chuyển nhượng quyền khai
thác; không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản;
b) Sử dụng, khai thác tài sản nhận chuyển nhượng
quyền khai thác đúng mục đích; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển
nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự khác;
c) Thực hiện bảo trì tài sản theo Hợp đồng đã ký kết
và quy định của pháp luật;
d) Thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền khai
thác tài sản đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Hợp đồng;
đ) Định kỳ hoặc theo yêu cầu của bên chuyển nhượng
quyền khai thác, bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác có trách nhiệm thông
báo với bên chuyển nhượng về tình trạng của tài sản, đảm bảo hoạt động của chợ.
Trường hợp xảy ra sự cố công trình, bên nhận chuyển
nhượng quyền khai thác có trách nhiệm thông báo kịp thời cho bên chuyển nhượng
để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên chuyển nhượng
quyền khai thác; cùng bên chuyển nhượng quyền khai thác giải quyết phát sinh,
vướng mắc;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Hợp đồng.
9. Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề
án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
10. Số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được quản lý, sử dụng theo quy định
tại Điều 32 Nghị định này.
11. Khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác hoặc
chấm dứt Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác trước thời hạn theo quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền thì việc xử lý tài sản thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 06 tháng trước ngày chấm dứt Hợp đồng
chuyển nhượng quyền khai thác, bên nhận chuyển nhượng gửi hồ sơ đề nghị chuyển
giao lại tài sản đến cơ quan ký kết hợp đồng;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị chuyển giao lại tài sản, cơ quan ký kết hợp đồng chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu cần) thực hiện:
Tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng
tài sản theo nguyên tắc, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng;
Lập danh mục tài sản chuyển giao;
Lập biên bản xác định các hư hại của tài sản (nếu
có) để yêu cầu bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản thực
hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản;
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ đáp ứng các
yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện ký biên bản nhận chuyển giao tài sản;
Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao tài sản
cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này để tiếp tục
quản lý, vận hành theo quy định của pháp luật.
c) Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng,
bên nhận chuyển nhượng tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm bàn giao lại
tài sản cho bên chuyển nhượng. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập
thành biên bản theo Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị
định này.
Điều 26. Giá cho thuê quyền
khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng chợ, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
chợ là khoản tiền tổ chức thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước theo giá trúng đấu giá để được sử
dụng, khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho
thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng chợ quy định tại khoản 2 Điều 24, khoản 2 Điều 25 Nghị
định này là cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá
cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ.
3. Đối tượng được giao tài sản lựa chọn thuê doanh
nghiệp thẩm định giá để xác định giá trị tài sản theo Chuẩn mực thẩm định giá
Việt Nam hoặc thành lập Hội đồng xác định giá làm cơ sở để xác định giá khởi điểm
để đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng chợ. Thành phần Hội đồng xác định giá gồm: Thủ trưởng
đơn vị được giao tài sản hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên
khác gồm: đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của đối tượng được giao tài
sản; đại diện Sở Tài chính nơi có tài sản; đại diện các cơ quan khác có liên
quan (nếu có).
4. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá cho thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
Việc xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải căn cứ ít nhất vào một trong các căn
cứ sau:
a) Giá cho thuê quyền khai thác tài sản trên thị
trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, công
năng sử dụng tại thời điểm xác định (nếu có);
b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc
khai thác tài sản trong thời gian cho thuê quyền khai thác tài sản;
c) Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá
của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả
xác định giá của Hội đồng xác định giá quy định tại khoản 3 Điều này. Việc sử dụng
Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá
thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
5. Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ là giá ban đầu thấp nhất khi đấu
giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
Căn cứ để xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Giá trị đầu tư bổ sung theo dự án nâng cấp, mở rộng
tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Trong đó, giá trị đầu tư bổ sung là phần giá trị do
doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách
nhiệm thực hiện theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc
khai thác tài sản của bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản trong thời
gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;
c) Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá
của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả
xác định giá của Hội đồng xác định giá quy định tại khoản 3 Điều này. Việc sử dụng
Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá
thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
6. Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
có trách nhiệm xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác/chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ và trình cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt giá khởi điểm.
Mục 5. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ
TẦNG CHỢ
Điều 27. Hình thức xử lý tài sản
kết cấu hạ tầng chợ
Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ bao gồm:
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Thanh lý.
4. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
5. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Thu hồi tài sản kết cấu
hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ bị thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
a) Đất gắn liền với tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc
các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Khi có sự thay đổi về quy hoạch làm thay đổi nhiệm
vụ của tài sản;
c) Khi có sự thay đổi về phân cấp quản lý;
d) Tài sản được giao không đúng đối tượng theo quy
định tại Nghị định này;
đ) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử
dụng hoặc có sai phạm nghiêm trọng trong quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thu hồi
đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu hồi
đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý;
c) Riêng đối với tài sản thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này thì thẩm quyền thu hồi, việc bồi thường, hỗ trợ khi
thu hồi và việc quản lý, xử lý đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan. Trước khi quyết
định thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan tài nguyên và môi trường cấp
tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản
công cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về chợ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có tài sản và các cơ quan khác có liên quan về các nội dung thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan này.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ thu hồi được xử lý
như sau:
a) Thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về đất
đai đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giao hoặc điều chuyển tài sản cho đối tượng khác
quản lý theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp xử lý theo quy định tại
điểm a khoản này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng
chợ quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này:
a) Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản lập hồ
sơ đề nghị thu hồi tài sản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
cùng cấp. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị thu hồi tài sản (trong đó xác định
cụ thể tài sản thu hồi thuộc trường hợp nào theo quy định tại các điểm b, c, d,
đ và e khoản 1 Điều này): 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (tên tài sản, địa
chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm
kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi. Hồ sơ
báo cáo gồm:
Tờ trình của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu
hạ tầng chợ hoặc của liên ngành về việc thu hồi tài sản: 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (tên tài sản, địa
chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm
kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản của
cơ quan, đơn vị có liên quan: 01 bản sao.
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này xem xét, ban hành Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng
chợ hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản không phù
hợp. Nội dung của Quyết định thu hồi tài sản thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều này.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
thu hồi tài sản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản thu hồi theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều
này, trình cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều
16, Điều 17, Điều 29 Nghị định nay xem xét, quyết định. Việc tổ chức thực
hiện Quyết định xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều
16, Điều 17, Điều 29 Nghị định này.
Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài
sản và đảm bảo việc vận hành theo quy định của pháp luật.
5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng
chợ qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc đề nghị
của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ và các cơ quan quản lý
nhà nước khác.
Căn cứ kết luận, quyết định, đề nghị của cơ quan có
chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan
chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc các cơ quan quản lý nhà nước
khác; Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét,
quyết định thu hồi tài sản.
6. Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản
kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bị
thu hồi;
b) Danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, địa chỉ,
loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm
kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản);
c) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Điều 29. Điều chuyển tài sản kết
cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện điều chuyển
trong các trường hợp sau:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp
quản lý;
b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử
dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp
quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ giữa các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ
tầng chợ:
a) Cơ quan, đơn vị có tài sản thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gửi cơ quan
chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cùng cấp. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản (trong đó xác định
cụ thể tài sản điều chuyển thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều
này): 01 bản chính.
Văn bản đề nghị tiếp nhận tài sản: 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản,
địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số
điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản
lý mà thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo phân cấp quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan chuyên môn về tài sản kết
cấu hạ tầng chợ cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị kèm theo bản sao hồ
sơ quy định (nêu trên) gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp
tỉnh.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định điều chuyển tài
sản. Hồ sơ báo cáo gồm:
Tờ trình của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu
hạ tầng chợ hoặc của liên ngành về việc điều chuyển tài sản: 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản,
địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số
điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản của
cơ quan, đơn vị liên quan: 01 bản sao.
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này xem xét, ban hành Quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng
chợ hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản không
phù hợp. Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản gồm:
Cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển;
Cơ quan, đơn vị nhận tài sản điều chuyển;
Danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản, địa chỉ,
loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm
kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản);
Lý do điều chuyển (trong đó xác định cụ thể tài sản
điều chuyển thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều này);
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định
điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển
và cơ quan, đơn vị nhận tài sản có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài
sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản; thực hiện kế
toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; thực hiện báo cáo kê
khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 34 Nghị định này.
5. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc
bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo
quy định.
Điều 30. Thanh lý tài sản kết
cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thanh lý trong
các trường hợp sau:
a) Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc
việc sửa chữa không có hiệu quả (không thể phục hồi theo công năng của tài sản);
b) Phá dỡ tài sản cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới
theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch
làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản không sử dụng được theo công năng của tài
sản. Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
28 Nghị định này thì không áp dụng hình thức thanh lý theo quy định tại Điều
này;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh
lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thanh
lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý.
3. Việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ được
thực hiện theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ
a) Vật tư, vật liệu thu hồi nếu có thể tiếp tục sử
dụng thì đối tượng được giao quản lý tài sản được tiếp tục sử dụng hoặc được sử
dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng chợ mới theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản
không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xử lý theo hình thức: điều chuyển,
bán.
Đối với vật liệu, vật tư thu hồi được xử lý theo
hình thức điều chuyển thì thực hiện theo quy định tại Điều 29
Nghị định này.
Đối với vật liệu, vật tư thu hồi được xử lý theo
hình thức bán thì việc thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng
chợ
a) Cơ quan, đơn vị có tài sản thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gửi cơ quan chuyên
môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cùng cấp. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị thanh lý tài sản (trong đó xác định
cụ thể tài sản điều chuyển thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều
này): 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (tên tài sản, giá
trị tài sản): 01 bản chính.
Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản.
Hồ sơ báo cáo gồm:
Tờ trình của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu
hạ tầng chợ hoặc của liên ngành về việc thanh lý tài sản: 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (tên tài sản, giá
trị tài sản): 01 bản chính.
Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản của
cơ quan, đơn vị có liên quan: 01 bản sao.
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc
có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản không phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm:
Tên cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý;
Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (tên tài sản, giá
trị tài sản);
Hình thức xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu còn sử
dụng được); tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tiếp nhận vật liệu, vật
tư thu hồi (trường hợp đã xác định được đối tượng tiếp nhận);
Lý do thanh lý (trong đó xác định cụ thể tài sản
thanh lý thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều này);
Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định
thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý tổ chức thực hiện hoặc thuê tổ chức,
cá nhân có chức năng thực hiện phá dỡ, hủy bỏ tài sản; kiểm đếm, phân loại vật
liệu, vật tư thu hồi. Việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình thanh
lý tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Cơ quan, đơn vị được giao tài sản có trách nhiệm thực
hiện kế toán giảm tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; thực hiện báo cáo kê
khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 34 Nghị định này.
5. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh
lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định tại Điều
33 Nghị định này.
Điều 31. Xử lý tài sản kết cấu
hạ tầng chợ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xử lý trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác mà
công trình đó không còn hoặc bị hư hỏng mà không có khả năng phục hồi theo công
năng sử dụng của tài sản.
2. Thẩm quyền quyết định xử lý
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý đối với
tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý đối với
tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý.
3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
chợ
a) Cơ quan, đơn vị có tài sản thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản gửi cơ quan chuyên
môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cùng cấp. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị xử lý tài sản (trong đó xác định cụ
thể tài sản xử lý thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều này): 01
bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị xử lý (tên tài sản, số lượng,
giá trị tài sản): 01 bản chính.
Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định xử lý tài sản.
Hồ sơ báo cáo gồm:
Tờ trình của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu
hạ tầng chợ hoặc của liên ngành về việc xử lý tài sản: 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị xử lý (tên tài sản, số lượng,
giá trị tài sản): 01 bản chính.
Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản của
cơ quan, đơn vị có liên quan: 01 bản sao.
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này xem xét, quyết định xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường
hợp đề nghị xử lý tài sản không phù hợp. Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý
tài sản gồm:
Tên cơ quan, đơn vị có tài sản bị mất, bị hủy hoại;
Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản,
số lượng, giá trị tài sản); lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định
xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan,
đơn vị được giao tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp
luật về kế toán; báo cáo theo quy định tại Nghị định này (báo cáo theo Mẫu 01B, Mẫu 01C
Phụ lục I Nghị định này).
5. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc
phục hậu quả, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng chợ để đảm bảo khôi phục hoạt động.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ bị mất, bị hủy
hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường
thiệt hại thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bồi thường thiệt hại
tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư
công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
Mục 6. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN
THU ĐƯỢC TỪ VIỆC KHAI THÁC, XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 32. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cơ quan,
đơn vị được giao tài sản trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng chợ theo quy định tại Điều 23 Nghị định này thì việc
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc khai thác thực hiện theo cơ chế tài
chính áp dụng đối với cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện
phương án khai thác quy định tại các Điều 24, 25 Nghị định này,
số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây
làm chủ tài khoản:
a) Sở Tài chính đối với số tiền thu được từ khai
thác tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Phòng Tài chính Kế hoạch đối với số tiền thu được
từ khai thác tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
3. Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với
từng cơ quan có tài sản khai thác.
4. Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm lập, phê duyệt dự toán đối với
các khoản chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản, trừ trường hợp quy định
tại khoản 10 Điều này.
5. Nội dung chi phí liên quan đến khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng chợ gồm: Chi phí kiểm kê; chi phí xác định giá khởi điểm; chi
phí tổ chức đấu giá và chi phí khác có liên quan.
6. Mức chi:
a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định
mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu
chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến
khai thác tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật.
Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến khai thác tài sản được thực
hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định
tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
khai thác tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài
chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào
tài khoản tạm giữ, bên cho thuê, bên chuyển nhượng tài sản kết cấu hạ tầng chợ
có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để
chi trả chi phí khai thác tài sản. Người đứng đầu bên cho thuê, bên chuyển nhượng
tài sản kết cấu hạ tầng chợ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
của khoản chi đề nghị thanh toán.
Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh toán của bên cho thuê, bên
chuyển nhượng tài sản kết cấu hạ tầng chợ (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ
việc khai thác tài sản, tổng chi phí khai thác tài sản, thông tin về tài khoản
tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
b) Quyết định khai thác tài sản của cơ quan, người
có thẩm quyền: 01 bản sao;
c) Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi
như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá
dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
8. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho bên cho
thuê, bên chuyển nhượng để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến
việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
9. Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện
nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản đã hoàn thành việc
thanh toán chi phí, vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
10. Trường hợp số tiền thu được từ khai thác tài sản
theo hình thức cơ quan, đơn vị được giao tài sản trực tiếp khai thác quy định tại
Điều 23 Nghị định này mà không đủ bù đắp chi phí thì phần
còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị được
giao tài sản.
Điều 33. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng chợ (bao gồm cả tiền do doanh nghiệp bảo hiểm và các tổ chức, cá
nhân khác bồi thường) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ
quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm chủ tài khoản:
a) Sở Tài chính đối với số tiền thu được từ xử lý
tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Phòng Tài chính Kế hoạch đối với số tiền thu được
từ xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
2. Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với
từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản xử lý.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
tổ chức xử lý tài sản có trách nhiệm lập, phê duyệt dự toán đối với các khoản
chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 10
Điều này.
4. Nội dung chi phí liên quan đến xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Chi phí kiểm kê tài sản;
b) Chi phí đo, vẽ nhà, đất;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy tài sản;
đ) Giá dịch vụ đấu giá trả cho tổ chức đấu giá
trong trường hợp đấu giá thành; chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu giá
trong trường hợp đấu giá không thành; chi phí đấu giá trong trường hợp việc tổ
chức đấu giá do Hội đồng thực hiện;
e) Chi phí hợp lý khác có liên quan đến khai thác
tài sản công.
5. Mức chi:
a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định
mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu
chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến
xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật.
Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện
theo quy định của pháp luật;
c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định
tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
xử lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính
hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào
tài khoản tạm giữ, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài
khoản tạm giữ để chi trả chi phí khai thác tài sản. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán.
Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ (trong đó nêu rõ số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về
tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản
chính;
b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có
thẩm quyền: 01 bản sao;
c) Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi
như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá
dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý để thực hiện chi trả các khoản chi phí có
liên quan đến việc xử lý kết cấu hạ tầng chợ.
8. Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện
nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản đã hoàn thành việc
thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
9. Trường hợp không phát sinh nguồn thu từ việc xử
lý tài sản hoặc số tiền thu được từ xử lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì
phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí hợp
pháp của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản.
10. Trường hợp phá dỡ công trình cũ để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng công trình mới mà chi phí phá dỡ công trình cũ đã được bố
trí trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình mới do cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì việc quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ việc phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan, không thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này.
Mục 7. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ BÁO
CÁO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 34. Báo cáo tài sản kết cấu
hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải được báo cáo kê
khai và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ để
quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng
chợ:
a) Báo cáo kê khai lần đầu theo Mẫu số 01A Phụ lục I Nghị định này tại thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Báo cáo kê khai bổ sung theo Mẫu số 01B Phụ lục I Nghị định này trong trường
hợp có thay đổi thông tin về cơ quan, đơn vị được giao quản lý hoặc thông tin về
tài sản.
3. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng chợ lập báo cáo kê khai tài sản theo Mẫu
số 01A, 01B, 01C và 01D Phụ lục
I Nghị định này, gửi cơ quan quản lý cấp trên ký xác nhận để thực hiện nhập
dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày
tiếp nhận tài sản theo quyết định giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm
quyền hoặc có thay đổi thông tin về cơ quan được giao quản lý tài sản, tài sản
đã kê khai.
4. Hằng năm, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng chợ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản
(bao gồm số tiền thu được từ xử lý, từ khai thác tài sản); cơ quan chuyên môn về
tài sản kết cấu hạ tầng chợ báo cáo số tiền thu được từ thực hiện phương án
khai thác tài sản của năm trước và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo là thời điểm kết thúc
năm tài chính.
5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo từng
phương thức và kết quả khai thác tài sản theo các Mẫu
số 02A, 02B, 02C, 02D quy định
tại Phụ lục I Nghị định này.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản theo Mẫu số 03A quy định tại
Phụ lục I Nghị định này.
6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hằng năm thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập
báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), gửi cơ quan chuyên môn về tài sản
kết cấu hạ tầng chợ để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trước ngày 28
tháng 02 hằng năm;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản
lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3
hằng năm;
c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong phạm vi cả nước báo cáo Chính phủ để báo cáo
Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công khai về tài sản của cả nước.
7. Doanh nghiệp nhà nước được giao tài sản theo
hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều
16 Nghị định này thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
8. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thể hiện
dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Điều 35. Cơ sở dữ liệu về tài
sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ là
một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý
thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu
hạ tầng chợ có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản
kết cấu hạ tầng chợ đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế -
kỹ thuật;
b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng
các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan, đơn vị
được giao quản lý tài sản, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực
hiện báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ vào hệ thống
Cơ sở dữ liệu về tài sản công theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các chợ xây dựng trước khi Nghị định này có hiệu
lực, không có điều kiện cải tạo, nâng cấp để đáp ứng các tiêu chí phân loại,
phân hạng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này được cơ
quan có thẩm quyền phân hạng theo số lượng điểm kinh doanh hiện có với diện
tích được xác định theo quy định tại thời điểm chợ được xây dựng và đáp ứng các
yêu cầu cơ bản về phòng chống cháy nổ, vệ sinh, an toàn thực phẩm.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước
đầu tư, quản lý đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo đúng
quy định của pháp luật trước ngày ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì được tiếp tục
thực hiện theo Quyết định đã ký và pháp luật tại thời điểm có quyết định xử lý.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2023 của
Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, địa
phương nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách, chương trình, nhiệm vụ về phát triển và quản lý chợ;
b) Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về phát triển
và quản lý chợ;
c) Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách phát triển và quản
lý chợ theo thẩm quyền.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hướng
dẫn lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng chợ theo quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Bộ Tài chính:
a) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu
hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
b) Hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư, quản
lý trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
d) Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý tại
Chương IV Nghị định này.
4. Bộ Xây dựng:
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung liên quan
đến tiêu chuẩn, định mức xây dựng, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất chợ theo quy định.
6. Bộ Công an:
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thực hiện quản
lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trong phạm vi chợ và khu vực xung quanh chợ; phối hợp với các bộ, ngành có liên
quan trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các nội dung quy hoạch có liên quan
đến chợ và quy định liên quan về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự thực hiện tại chợ.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
trong việc thúc đẩy, gắn kết các hoạt động du lịch, quảng bá đối với các chợ có
giá trị di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan kiến trúc và chợ đêm; thực hiện
công tác quản lý, bảo tồn đối với các chợ đã được xếp hạng di tích, lịch sử,
văn hóa theo quy định về di sản văn hóa.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và
các quy định hiện hành; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện rà soát, công
bố việc phân hạng, phân loại chợ;
b) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các chính sách, biện pháp và giải pháp nhằm huy động, khai thác các nguồn lực để
phát triển mạng lưới chợ;
c) Quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
trong việc xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát;
d) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng chính sách phát
triển chợ đêm, chợ cộng đồng, chợ có giá trị di tích lịch sử, văn hóa, cảnh
quan kiến trúc trên địa bàn theo quy định;
đ) Ban hành quy trình chuyển đổi mô hình quản lý,
kinh doanh, khai thác chợ với các nội dung chính theo Phụ
lục II Nghị định này;
e) Chỉ đạo rà soát tài sản kết cấu hạ tầng chợ do
Nhà nước đầu tư, quản lý;
g) Chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, thanh tra, giám sát
việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý
chợ.
9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo định số
60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01A
|
Báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng chợ
|
Mẫu số 01B
|
Báo cáo kê khai bổ sung thông tin về tài sản kết
cấu hạ tầng chợ
|
Mẫu số 01C
|
Báo cáo kê khai giảm tài sản kết cấu hạ tầng chợ
|
Mẫu số 01D
|
Báo cáo kê khai việc khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng chợ
|
Mẫu số 02A
|
Báo cáo tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
chợ (Phương thức: Tự khai thác)
|
Mẫu số 02B
|
Báo cáo tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
chợ (Phương thức: Cho thuê quyền khai thác)
|
Mẫu số 02C
|
Báo cáo tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
chợ (Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác)
|
Mẫu số 02D
|
Báo cáo kết quả khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
chợ
|
Mẫu số 03A
|
Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
|
Mẫu số 03B
|
Báo cáo tổng hợp tình hình xử lý tài sản kết cấu
hạ tầng chợ
|
Mẫu số 03C
|
Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản kết cấu hạ tầng
chợ
|
Mẫu số 03D
|
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng số tiền thu từ
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
|
Mẫu số 03Đ
|
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng số tiền thu từ
xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
|
Mẫu số 04A
|
Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
(Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản)
|
Mẫu số 04B
|
Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
(Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản)
|
Mẫu số 05
|
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản công
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
|
Mẫu
số 01A
|
BÁO CÁO KÊ KHAI TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Kỳ báo cáo: kê khai lần
đầu/kê khai bổ sung do tăng mới (mua sắm, tiếp nhận, nhận điều chuyển, khác)
I. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đối tượng:……………………………. Mã đơn vị: …………………………..
Địa chỉ: Thôn/Xóm……………. Xã/Phường…………. Quận/Huyện…..
Tỉnh/Thành phố …………
Loại hình: Cơ quan nhà nước (Ủy ban nhân dân xã/Sở..)/Đơn
vị sự nghiệp công lập (nhóm 1,2, 3,4)/Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ
II. Thông tin về người lập báo cáo:
Họ và tên:
|
Điện thoại liên hệ:
|
Email:
|
III. Thông tin về tài sản
STT
|
Tài sản
|
Địa chỉ
|
Loại hình công trình
|
Năm đưa vào sử dụng
|
Diện tích (m2)
|
Công suất sử dụng (trung bình số điểm kinh doanh
/năm)
|
Số hộ kinh doanh (hộ)
|
Giá trị (đồng)
|
Chế độ hao mòn/ khấu hao
|
Tình trạng tài sản
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn sử dụng
|
Thiết kế
|
Thực tế
|
Nguyên giá
|
Hao mòn/ Khấu hao
|
Giá trị còn lại
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
|
Mẫu
số 01B
|
BÁO CÁO KÊ KHAI BỔ SUNG THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU
HẠ TẦNG CHỢ
I. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đối tượng:……………………………………………. Mã đơn vị:…………………………
Địa chỉ:………………….Xã/Phường………… Quận/Huyện……… Tỉnh/Thành
phố………
II. Thông tin thay đổi
STT
|
Chỉ tiêu
|
Thông tin đã kê
khai
|
Thông tin thay
đổi
|
Ngày tháng thay
đổi thông tin
|
Lý do thay đổi
thông tin
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
I. Về đối tượng được giao quản lý
|
1
|
Tên
|
|
|
|
|
|
2
|
Địa chỉ
|
|
|
|
|
|
3
|
Cơ quan quản lý cấp trên
|
|
|
|
|
|
4
|
Thông tin khác
|
|
|
|
|
|
II. Về tài sản
|
1
|
Diện tích đất
|
|
|
|
|
|
2
|
Diện tích sàn sử dụng
|
|
|
|
|
|
3
|
Năm đưa vào sử dụng
|
|
|
|
|
|
4
|
Loại hình công trình
|
|
|
|
|
|
5
|
Nguyên giá
|
|
|
|
|
|
6
|
Giá trị còn lại
|
|
|
|
|
|
7
|
Tình trạng tài sản
|
|
|
|
|
|
8
|
Thông tin khác
|
|
|
|
|
|
III. Về công suất thực tế và việc khai thác
tài sản
|
1
|
Công suất thực tế của tài sản
|
|
|
|
|
|
2
|
Số điểm kinh doanh
|
|
|
|
|
|
3
|
Phương thức khai thác
|
|
|
|
|
|
4
|
Thông tin khác
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
|
Mẫu
số 01C
|
BÁO CÁO KÊ KHAI GIẢM TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
I. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đối tượng :………………………………………………… Mã đơn vị:……………………
II. Thông tin về tài sản
ĐVT: đồng
STT
|
Danh mục tài sản
|
Hình thức,
phương thức xử lý
|
Quyết định xử
lý (hoặc bán đấu giá) (Số, ngày)
|
Đối tượng tiếp
nhận tài sản
|
Tổng số tiền
thu được
|
Số tiền nộp tài
khoản tạm giữ
|
Chi phí xử lý
|
Số tiền nộp
ngân sách nhà nước
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9= (6-8)
|
10
|
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
|
Mẫu
số 01D
|
BÁO CÁO KÊ KHAI VIỆC KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
CHỢ
I. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đơn vị:………………………………………………… Mã đơn vị:…………………………………
II. Thông tin về tài sản
STT
|
Danh mục tài sản
|
Phương thức khai thác
|
Hợp đồng khai thác tài sản
|
Công suất (trung bình số điểm kinh doanh/năm)
|
Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng tài sản được phê duyệt
|
Ghi chú
|
Số, ngày
|
Giá trị Hợp đồng (đồng)
|
Thời hạn khai thác (năm, tháng)
|
Tổ chức nhận khai thác
|
Thiết kế
|
Thực tế
|
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (Số/ngày)
|
Tổng số vốn đầu tư (đồng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Công trình C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
|
Mẫu
số 02A
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
CHỢ
(Phương thức: Tự khai thác)
Kỳ báo cáo: Năm …………..
STT
|
Danh mục tài sản
|
Công suất sử dụng
(trung bình số điểm kinh doanh/năm)
|
Giá trị tài sản
(đồng)
|
Quản lý số tiền
thu được (đồng)
|
Ghi chú
|
Thiết kế
|
Thực tế
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
Tổng số tiền đã
thu
|
Số tiền đã nộp
ngân sách nhà nước (nếu có)
|
Số tiền đã được
ngân sách nhà nước cấp bù (nếu có)
|
Chi phí bảo trì
lũy kế
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
|
Mẫu
số 02B
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
CHỢ
(Phương thức: Cho thuê quyền khai thác)
STT
|
Danh mục tài sản
|
Công suất sử dụng (trung bình số điểm kinh doanh/năm)
|
Giá trị tài sản (nghìn đồng)
|
Tên tổ chức thuê quyền khai thác tài sản
|
Thời hạn thuê (năm, tháng)
|
Số, ngày Hợp đồng thuê
|
Tổng số tiền phải thu theo hợp đồng
|
Chi phí có liên quan
|
Số tiền nộp tài khoản tạm giữ
|
Số tiền nộp ngân sách nhà nước
|
Ghi chú
|
Thiết kế
|
Thực tế
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
CHỢ
(Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác)
Kỳ báo cáo: Năm ……..
STT
|
Danh mục tài sản
|
Công suất sử dụng (trung bình số điểm kinh doanh/năm)
|
Giá trị tài sản (đồng)
|
Tên tổ chức nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản
|
Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản (tháng)
|
Số, ngày Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản
|
Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng tài sản được phê duyệt
|
Tổng số tiền phải thu theo hợp đồng
|
Chi phí có liên quan
|
Số tiền nộp tài khoản tạm giữ
|
Số tiền nộp ngân sách nhà nước
|
Ghi chú
|
Thiết kế
|
Thực tế
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
Số, ngày Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
|
Tổng số vốn đầu tư
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
|
Mẫu
số 02D
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
I. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đơn vị:……………………………………………….. Mã đơn vị:……………………………
II. Thông tin về tài sản
STT
|
Danh mục tài sản
|
Phương thức khai thác
|
Hợp đồng khai thác tài sản
|
Công suất sử dụng của năm trước liền kề (trung bình số
điểm kinh doanh/năm)
|
Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng tài sản được phê duyệt
|
Quản lý số tiền thu được (đồng)
|
Ghi chú
|
Số, ngày
|
Giá trị Hợp đồng (đồng)
|
Thời hạn khai thác (tháng)
|
Tổ chức nhận khai thác
|
Thiết kế
|
Thực tế
|
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (Số/ngày)
|
Tổng số vốn đầu tư (đồng)
|
Tổng số tiền đã thu
|
Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước (nếu có)
|
Số tiền đã được ngân sách nhà nước cấp bù (nếu có)
|
Chi phí bảo trì lũy kế
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
1
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Công trình C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
|
Mẫu số 03A
|
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI
THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Kỳ báo cáo …………………..
STT
|
Đối tượng được giao quản lý, sử dụng/ Danh mục tài sản
|
Năm đưa vào sử dụng
|
Diện tích (m2)
|
Công suất sử dụng của năm trước liền kề (trung bình số
điểm kinh doanh/năm)
|
Giá trị tài sản (đồng)
|
Tình trạng tài sản
|
Phương thức khai thác
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn sử dụng
|
Thiết kế
|
Thực tế
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
Hoạt động
|
Không hoạt động
|
Tự khai thác
|
Cho thuê quyền khai thác
|
Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
|
Phương thức khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
1
|
Đơn vị sự nghiệp
công lập A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình Y
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
UBND xã B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình N
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh nghiệp C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình E
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Cơ quan chuyên môn
về chợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình M
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
|
Mẫu số 03B
|
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ
TẦNG CHỢ
Kỳ báo cáo
……………………..
STT
|
Đối tượng được giao quản lý, sử dụng/ Danh mục tài sản
|
Năm đưa vào sử dụng
|
Diện tích (m2)
|
Công suất (trung bình số điểm kinh doanh/năm)
|
Tình trạng tài sản
|
Hình thức xử lý
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn sử dụng
|
Thiết kế
|
Thực tế
|
Hoạt động
|
Không hoạt động
|
Thu hồi
|
Điều chuyển
|
Thanh lý
|
Khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
Đơn vị sự nghiệp
công lập A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình Y
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
UBND xã B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình N
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh nghiệp do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình E
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Cơ quan chuyên môn
về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình M
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
|
Mẫu số 03C
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
CHỢ
Kỳ báo cáo ……………………
STT
|
Đơn vị được giao quản lý, sử dụng
|
Số đầu kỳ
|
Tăng trong kỳ
|
Giảm trong kỳ
|
Số cuối kỳ
|
Ghi chú (theo Quyết định số ... ngày... của ...)
|
Số lượng
|
Trong đó
|
Số lượng
|
Trong đó
|
Số lượng
|
Trong đó
|
Số lượng
|
Trong đó
|
Nguyên giá (triệu đồng)
|
Giá trị còn lại (triệu đồng)
|
Nguyên giá (triệu đồng)
|
Giá trị còn lại (triệu đồng)
|
Nguyên giá (triệu đồng)
|
Giá trị còn lại (triệu đồng)
|
Nguyên giá (triệu đồng)
|
Giá trị còn lại (triệu đồng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
1
|
UBND xã A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đơn vị sự nghiệp
công lập X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh nghiệp do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Y
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Cơ quan chuyên môn
về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
|
Mẫu số 03D
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU TỪ
KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Kỳ báo cáo: từ tháng
…đến tháng …….
STT
|
Đơn vị được giao quản lý, sử dụng
|
Tài sản công trình được giao quản lý, sử dụng và khai
thác
|
Tự khai thác
|
Cho thuê quyền khai thác
|
Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
|
Ghi chú
|
Số lượng
|
Số tiền thu được
|
Chi phí bảo trì
|
Số lượng
|
Số tiền phải thu
|
Số tiền đã thu được
|
Chi phí có liên quan
|
Số tiền nộp ngân sách nhà nước
|
Số lượng
|
Số tiền thu được
|
Chi phí có liên quan
|
Số tiền nộp ngân sách nhà nước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
(8-10)
|
12
|
13
|
14
|
15
(13-14)
|
16
|
1
|
UBND xã A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đơn vị sự nghiệp
công lập X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh nghiệp do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Y
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Cơ quan chuyên môn
về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên nếu có)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
|
Mẫu số 03Đ
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU TỪ XỬ
LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Kỳ báo cáo………………
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Đơn vị được
giao quản lý, sử dụng
|
Tổng số công
trình được giao quản lý
|
Số lượng công
trình xử lý
|
Số tiền thu được
|
Chi phí có liên
quan
|
Số tiền nộp
ngân sách nhà nước
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Thanh lý
|
Khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9 (7-8)
|
10
|
1
|
UBND xã A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đơn vị sự nghiệp công lập X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Y
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày.....
tháng..... năm ……..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (NẾU CÓ)
(Ký, ghi rõ họ tên nếu có)
|
…… , ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 04A
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, THÀNH PHỐ....
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…….-PA
|
….., ngày ...
tháng.... năm….
|
ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
(Phương thức: Cho thuê quyền khai thác
tài sản)
I. Sự cần thiết thực hiện phương án
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017;
- Nghị định số ……/2024/NĐ-CP ngày.... tháng.... năm
2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thông tin về cơ quan/đơn vị lập phương án khai
thác tài sản
a) Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của
cơ quan/đơn vị lập phương án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng:....
2.2. Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện
phương thức cho thuê
a) Quyết định giao tài sản của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền (đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện lập
phương án khai thác tài sản);
b) Văn bản đề nghị giao lại tài sản của cơ quan,
đơn vị (đối với trường hợp cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công về
chợ lập phương án khai thác tài sản).
2.3. Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai
thác tài sản đang thực hiện đối với từng công trình thuộc phạm vi quản lý.
Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến cho thuê quyền khai thác, cần nêu cụ
thể các thông tin:
- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2
năm liền trước năm xây dựng phương án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước,
chênh lệch thu chi....) của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản (nếu có);
- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.
II. Nội dung chủ yếu của phương án
1. Thông tin chủ yếu về tài sản, gồm: Tên tài sản,
địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số
điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, tình trạng tài sản.
2. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản:...
3. Phương thức tổ chức thực hiện việc cho thuê quyền
khai thác tài sản;
4. Cơ sở và phương pháp xác định giá khởi điểm để
cho thuê quyền khai thác tài sản.
5. Phương thức thanh toán.
6. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: Doanh
thu, chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác tài sản; số tiền nộp
ngân sách nhà nước.
7. Nguyên tắc xử lý khi kết thúc thời hạn cho thuê
quyền khai thác tài sản:...
III. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện phương án
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
XÁC NHẬN CỦA CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
LẬP PHƯƠNG ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 04B
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, THÀNH PHỐ...
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /……..-PA
|
……., ngày ...
tháng.... năm ……
|
ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
(Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản)
I. Sự cần thiết thực hiện phương án
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017;
- Nghị định số ……/2024/NĐ-CP ngày .... tháng ....
năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thông tin về cơ quan/đơn vị lập phương án khai
thác tài sản
a) Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của
cơ quan/đơn vị lập phương án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng:....
2.2. Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện
phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác;
a) Quyết định giao tài sản của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền (đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện lập
phương án khai thác tài sản);
b) Văn bản đề nghị giao lại tài sản của cơ quan,
đơn vị (đối với trường hợp cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công về
chợ lập phương án khai thác tài sản);
c) Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt Dự án đầu tư, nâng cấp mở rộng tài sản.
2.3. Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai
thác tài sản đang thực hiện đối với từng công trình thuộc phạm vi quản lý.
Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến thực hiện phương thức chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác, cần nêu cụ thể các thông tin:
- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2
năm liền trước năm xây dựng phương án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước,
chênh lệch thu chi....) của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản (nếu có);
- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.
- Dự kiến sơ bộ về nhu cầu sử dụng trên địa bàn
trong thời gian tới.
II. Nội dung chủ yếu của phương án
1. Thông tin chủ yếu về tài sản, gồm: Tên tài sản,
địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số
điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, tình trạng tài sản.
2. Nội dung dự án đầu tư, nâng cấp mở rộng tài sản
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác.
4. Phương thức tổ chức thực hiện; cơ sở và phương
pháp xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
5. Phương thức thanh toán.
6. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: Doanh
thu, chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác tài sản; số tiền nộp
ngân sách nhà nước; dự kiến số tiền được ưu tiên bố trí vốn từ số tiền đã nộp
ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để
đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
7. Nguyên tắc xử lý khi kết thúc thời hạn chuyển
nhượng có thời hạn quyền: khai thác tài sản:...
III. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện phương án
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
XÁC NHẬN CỦA CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 05
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, THÀNH PHỐ…
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /…….-BB
|
….., ngày ...
tháng.... năm …..
|
BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Nghị định số …../2024/NĐ-CP ngày .... tháng
.... năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số….. ngày ... tháng ... năm ...
của .... về việc…………… 1
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm…… , tại….. , việc
bàn giao, tiếp nhận tài sản công được thực hiện như sau:
A. THÀNH PHẦN THAM GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Đại diện bên giao (Tên cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp bàn giao):
Ông (Bà):……………………………………………………… Chức vụ: ……………………….
Ông (Bà):…………………………………………………...... Chức vụ:
………………………..
2. Đại diện bên nhận (Tên cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp tiếp nhận):
Ông (Bà):……………………………………………………... Chức vụ:
………………………..
Ông (Bà):……………………………………………………... Chức vụ:
………………………..
3. Đại diện cơ quan chứng kiến (nếu có) (Tên cơ
quan chứng kiến):
Ông (Bà):……………………………………………………… Chức vụ: ……………………….
Ông (Bà):……………………………………………………… Chức vụ: ……………………….
B. NỘI DUNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận2:
STT
|
Danh mục tài sản
(chi tiết theo từng loại tài sản)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Nguyên giá (đồng)
|
Giá trị còn lại
(đống)
|
Giá trị đánh
giá lại (đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
A
|
Nhà lồng chợ và các công trình có mái che (khu
nhà điều hành của tổ chức quản lý chợ trong phạm vi chợ); khu vệ sinh; kho chứa
hàng; bãi để xe; khu thu gom rác, xử lý rác; phòng trực bảo vệ; không gian
tín ngưỡng (nếu có); kho lạnh (nếu có).
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Các hệ thống kỹ thuật (hệ thống công trình giao
thông; cấp thoát nước; hệ thống điện chiếu sáng và điện động lực; hệ thống
thông tin, camera quan sát và biển hiệu quảng cáo; hệ thống thông gió và điều
hòa không khí, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thu gom rác thải).
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Các công trình khác trong phạm vi chợ.
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ liên quan đến quyền quản lý, sử dụng
tài sản bàn giao, tiếp nhận: …………
……………………………………………………………………………………………………….
3. Trách nhiệm của các bên giao nhận:
a) Trách nhiệm của Bên giao:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
b) Trách nhiệm của Bên nhận:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao, tiếp nhận:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
____________________
1 Ghi rõ số, ngày tháng, trích yếu của
Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
2 Căn cứ vào danh mục tài sản bàn giao,
tiếp nhận cụ thể, bên giao, bên nhận bổ sung, chỉnh lý nội dung của các cột chỉ
tiêu cho phù hợp. Ví dụ: khi bàn giao, tiếp nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp bổ sung cột diện tích đất, diện tích sàn; khi bàn giao, tiếp nhận tài
sản có quyết định xử lý gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng thì bổ sung cột
mục đích sử dụng hiện tại, mục đích sử dụng sau khi chuyển đổi;...
PHỤ LỤC II
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI
THÁC CHỢ
(Kèm theo Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ)
I. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ được thành lập
ở cấp tỉnh hoặc huyện tùy vào nhu cầu, điều kiện, tình hình cụ thể của từng địa
phương.
Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ ở cấp tỉnh gồm
lãnh đạo các Sở Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan.
2. Trách nhiệm của Ban chuyển đổi chợ
- Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
- Chỉ đạo việc xây dựng Phương án chuyển đổi mô
hình quản lý các chợ trên địa bàn, tham mưu hoặc trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý theo phân cấp quản lý.
- Triển khai thực hiện Phương án chuyển đổi mô hình
quản lý chợ theo phương án được phê duyệt.
- Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực
hiện Kế hoạch và Phương án chuyển đổi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng
mắc, đề xuất biện pháp giải quyết.
II. Nội dung Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản
lý, kinh doanh chợ
1. Nội dung của Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ:
- Hiện trạng các chợ.
- Thời gian chuyển đổi.
- Mô hình hoạt động sau chuyển đổi.
- Phương thức chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh
chợ.
- Phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai, tổ chức
thực hiện của các đơn vị có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công bố công
khai Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
III. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh
doanh chợ
Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh chợ
bảo đảm một số nguyên tắc: công khai, minh bạch, có sự tham gia đồng thuận của
các bên liên quan đặc biệt là các thương nhân kinh doanh tại chợ, bảo đảm an
sinh xã hội, an ninh trật tự, không làm thất thoát tài sản nhà nước.
1. Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ
đã được phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản
lý từng chợ.
2. Nội dung của Phương án chuyển đổi mô hình quản
lý chợ
- Đánh giá hiện trạng chợ.
- Mô hình chuyển đổi, hình thức, phương thức chuyển
đổi.
- Phương án đầu tư chợ.
- Phương án bố trí, sắp xếp chợ tạm (trong trường hợp
xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng cấp chợ) để duy trì hoạt động của chợ.
- Phương án quản lý, kinh doanh.
- Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh.
- Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi các bên liên
quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
IV. Lấy ý kiến về phương án chuyển đổi mô hình
quản lý chợ
Dự thảo phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải
được công khai, lấy ý kiến đồng thuận của các hộ kinh doanh cố định tại chợ
trong vòng 15 ngày làm việc. Ý kiến của các hộ kinh doanh được Ban chuyển đổi
mô hình quản lý chợ tổng hợp (nêu rõ tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến của hộ
kinh doanh).
V. Công khai Phương án chuyển đổi mô hình chợ
Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã nơi có chợ chuyển đổi, trên trang thông tin điện tử theo quy định
và trụ sở ban quản lý chợ để tổ chức, cá nhân liên quan được biết.
VI. Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp/hợp tác xã
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Theo quy định tại Chương IV Nghị định
này.
VII. Công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản
lý, kinh doanh
Theo quy định tại Chương IV Nghị định này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.