CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2020
|
DỰ THẢO 5
|
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH THUỐC LÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh
thuốc lá.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Điều kiện sản xuất, mua bán thuốc lá, chế biến
nguyên liệu thuốc lá, đầu tư vùng trồng và kinh doanh nguyên liệu thuốc lá,
tiêu thụ sản phẩm thuốc lá; xuất khẩu, nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên phụ
liệu thuốc lá và sản phẩm thuốc lá; phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
2. Đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá, chế biến
nguyên liệu thuốc lá, liên doanh sản xuất thuốc lá, chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp, chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc
lá.
3. Sản xuất, gia công thuốc lá xuất khẩu; chế biến,
gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu.
4. Kiểm soát sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong
nước, công bố sản lượng thuốc lá được phép sản xuất và nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động kinh doanh thuốc lá và các hoạt động khác có liên quan
đến kinh doanh thuốc lá trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác liên quan.
3. Nghị định này không áp dụng đối với việc nhập
khẩu sản phẩm thuốc lá, kinh doanh sản phẩm thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế
(Duty Free Shop). Hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, gửi kho ngoại quan,
hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc lá tại các khu phi thuế quan thực hiện theo
quy định tại các văn bản pháp luật khác liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Lá thuốc lá” là lá của cây thuốc lá có tên
khoa học là Nicotiana tabacum L. và Nicotiana rustica L. là
nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá.
2. “Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất
từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc
điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác dùng để
hút, nhai, ngửi, hít, ngậm.
3. “Thuốc lá sợi” là sản phẩm thuốc lá được sản
xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng sợi
thuốc lá dùng để hút tẩu, cuốn điếu để hút, nhai.
4. “Sợi thuốc lá” là nguyên liệu được chế biến từ
lá thuốc lá sau khi đã qua các công đoạn thái thành sợi và được dùng để sản xuất
sản phẩm thuốc lá.
5. “Phụ liệu thuốc lá” là tất cả các loại vật tư
khác ngoài nguyên liệu thuốc lá được sử dụng để sản xuất các sản phẩm thuốc lá.
6. “Thương mại nhà nước trong nhập khẩu thuốc lá
điếu, xì gà” là cơ chế nhập khẩu trên cơ sở Bộ Công Thương chỉ định doanh nghiệp
nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà theo nguyên tắc thực hiện độc quyền nhà nước.
7. “Sản lượng thuốc lá được phép sản xuất và nhập
khẩu” là sản lượng thuốc lá mà doanh nghiệp có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc
lá được phép sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu thụ trong nước.
8. “Chế biến nguyên liệu thuốc lá” là hoạt động
chế biến được thực hiện trên dây chuyền máy móc, thiết bị để tạo ra nguyên liệu
thuốc lá.
9. “Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá” là doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm thuốc lá
hoặc chi nhánh, công ty trực thuộc doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá.
10. “Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá” là
thương nhân mua sản phẩm thuốc lá trực tiếp từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá
hoặc thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá khác để bán cho các thương nhân
bán buôn sản phẩm thuốc lá và thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
11. “Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá” là
thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc
lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người
tiêu dùng.
12. “Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá” là
thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá và
Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc
lá.
13. “Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá” bao
gồm: Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc
lá và Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
14. “Đầu tư trồng cây thuốc lá” là việc thương
nhân bỏ vốn, kỹ thuật để tiến hành các hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch
các nguyên liệu lá thuốc lá hoặc trực tiếp bỏ vốn (tiền mặt, vật tư, hàng
hóa...), kỹ thuật cho người trồng cây thuốc lá để tiến hành các hoạt động trồng,
chăm sóc và thu hoạch nguyên liệu lá thuốc lá.
15. “Liên kết đầu tư trồng cây thuốc lá” là việc
doanh nghiệp ký hợp đồng với thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện trồng
cây thuốc lá để thực hiện hoạt động đầu tư trồng cây thuốc lá hoặc ký hợp đồng
hợp tác kinh doanh với thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện trồng cây
thuốc lá.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý
kinh doanh thuốc lá
1. Nhà nước thống nhất quản lý đối với các hoạt động
đầu tư, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, sản phẩm
thuốc lá và các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh thuốc lá.
2. Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá;
chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, xuất nhập khẩu ủy
thác nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải có giấy phép hoặc
giấy chứng nhận theo quy định.
3. Nhà nước thực hiện kiểm soát về mức cung cấp
thuốc lá ra thị trường (bao gồm sản lượng sản xuất và nhập khẩu thuốc lá); thực
hiện thương mại nhà nước đối với nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà để tiêu thụ
trong nước; kiểm soát sản lượng sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trên thị trường
thông qua hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá, nhằm giảm tác hại của thuốc lá,
gian lận thương mại trong kinh doanh thuốc lá.
4. Máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá,
nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá, sản phẩm thuốc lá là hàng hóa
thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.
Chương II
ĐẦU TƯ, MUA BÁN, XUẤT NHẬP
KHẨU ỦY THÁC VÀ CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ
Điều 5. Đầu tư trồng cây thuốc
lá và sử dụng giống cây thuốc lá
1. Việc đầu tư phát triển vùng trồng cây thuốc
lá phải phù hợp với quy hoạch tỉnh.
2. Việc sử dụng giống cây thuốc lá phải thực hiện
theo các quy định của pháp luật về trồng trọt.
Điều 6. Phân cấp nguyên liệu
thuốc lá
1. Thương nhân trồng, chế biến, kinh doanh
nguyên liệu thuốc lá phải tiến hành phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp nguyên liệu
thuốc lá.
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá
1. Thương nhân được thành lập theo quy định của
pháp luật.
2. Trực tiếp đầu tư hoặc
ký hợp đồng tối thiểu 02 năm với
người trồng cây thuốc lá.
3. Quy
mô đầu tư trồng cây thuốc lá phải đạt ít nhất 100 ha/vụ mỗi năm trong đó có 1
vùng trồng với diện tích trồng tối thiểu 40ha.
4. Phải
được Ủy ban nhân cấp huyện xác nhận diện tích trồng cây thuốc lá tại mỗi
vùng trồng.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đầu tư trồng cây thuốc lá.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
3. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp vùng trồng (giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đối với đất trồng
cây thuốc lá) hoặc bản sao hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng
cây thuốc lá đáp ứng điều kiện về quy mô như quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định
này.
4. Xác nhận của Ủy ban nhân cấp huyện đối với diện
tích trồng cây thuốc lá tại mỗi vùng trồng.
Điều 9. Điều kiện cấp Giấy
phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật.
2. Có hợp đồng nguyên tắc hoặc thỏa thuận nhập
khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá,
doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá; hoặc hợp đồng nguyên tắc hoặc thỏa
thuận xuất khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp đủ điều kiện đầu
tư trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất nhập khẩu ủy
thác nguyên liệu thuốc lá.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Bản sao hợp đồng nguyên tắc hoặc thỏa thuận
nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, doanh nghiệp chế
biến nguyên liệu thuốc lá; hoặc hợp đồng nguyên tắc hoặc thỏa thuận xuất khẩu ủy
thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp đủ điều kiện đầu tư trồng cây
thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá.
Điều 11. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy
phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá
1. Sở Công
Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Công
Thương) là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi bổ sung Giấy phép xuất nhập khẩu ủy
thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc
lá nơi doanh nghiệp có trụ sở chính ở trên địa bàn tỉnh; trường hợp doanh nghiệp
đầu tư trồng cây thuốc lá ở nhiều tỉnh, Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có diện
tích đầu tư vùng trồng lớn nhất là cơ quan cấp lại, sửa đổi bổ sung Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá;
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trồng cây thuốc lá; Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá:
a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy
thác nguyên liệu thuốc lá đến Sở Công Thương;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương thẩm định, xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu
thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Sở
Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng
05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương có văn bản yêu cầu
doanh nghiệp bổ sung.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây
thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá có thời hạn
05 năm kể từ ngày cấp mới.
Điều 12. Điều kiện cấp Giấy
phép chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật.
2. Có dây chuyền máy móc thiết bị chuyên ngành đồng
bộ tách cọng thuốc lá hoặc chế biến ra thuốc lá sợi, thuốc lá tấm và các nguyên
liệu thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá;
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu
thuốc lá.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Tài liệu chứng minh có dây chuyền máy móc,
thiết bị chuyên ngành đồng bộ của công đoạn chế biến nguyên liệu thuốc lá (bao
gồm văn bản đồng ý của Bộ Công Thương về việc nhập khẩu hoặc đồng ý chủ trương
mua sắm, đầu tư, thuê, mượn máy móc, thiết bị; hồ sơ nhập khẩu, mua bán, thuê,
mượn máy móc, thiết bị).
Điều 14. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu
thuốc lá.
Bộ Công Thương là cơ quan cấp mới, cấp lại, sửa
đổi bổ sung Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép chế biến
nguyên liệu thuốc lá.
a) Doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá cho Bộ Công
Thương;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép chế biến
nguyên liệu thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo
quy định, Bộ Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý
do;
c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng
07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu
doanh nghiệp bổ sung.
3. Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá có thời
hạn 5 năm.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trông cây thuốc lá, Giấy
phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá và Giấy phép chế biến nguyên
liệu thuốc lá
1. Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đầu tư trồng cây thuốc lá có các quyền, nghĩa vụ sau:
a) Được phép lựa chọn vùng đầu tư và người trồng
cây thuốc lá. Ký hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá và chỉ được mua nguyên liệu
thuốc lá theo hợp đồng đã ký với người trồng cây thuốc lá.
b) Chỉ được đầu tư và mua nguyên liệu thuốc lá
trên diện tích vùng trồng đã đầu tư được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận.
c) Chỉ được bán nguyên liệu thuốc lá cho doanh
nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu
thuốc lá; được phép xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá;
d) Phải lập hồ sơ, danh mục các giao dịch mua
nguyên liệu thuốc lá với người trồng cây thuốc lá; lập sổ sách theo dõi sản lượng
thu mua, bán; đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm;
đ) Phải gắn biển hiệu ghi tên thương mại của
doanh nghiệp tại địa điểm thu mua;
e) Công bố tiêu chuẩn phân cấp nguyên liệu thuốc
lá theo quy định hiện hành tại điểm thu mua nguyên liệu thuốc lá kèm theo mẫu
lá thuốc lá nguyên liệu.
g) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm phải đăng ký
diện tích trồng cây thuốc lá với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi trồng cây thuốc
lá và dự kiến sản lượng nguyên liệu lá thuốc lá với Sở Công Thương nơi cấp giấy
phép.
h) Phải thực hiện đầu tư đầy đủ toàn bộ quy
trình gieo trồng, hái, sấy để đảm bảo sản lượng và chất lượng theo yêu cầu của
các đơn vị sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc xuất khẩu.
2. Doanh nghiệp có Giấy phép xuất nhập khẩu ủy
thác nguyên liệu thuốc lá có các quyền, nghĩa vụ sau:
a) Chỉ được nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc
lá cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất thuốc lá, Giấy phép chế biến
nguyên liệu thuốc lá;
b) Xuất khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu
thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
3. Doanh nghiệp có Giấy phép chế biến nguyên liệu
thuốc lá có các quyền, nghĩa vụ sau:
a) Được sử dụng các loại thiết bị máy móc chuyên
ngành thuốc lá phù hợp các công đoạn chế biến nguyên liệu thuốc lá;
b) Chỉ được mua nguyên liệu thuốc lá từ doanh
nghiệp trong nước có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy
phép sản xuất sản phẩm thuốc lá;
c) Được phép xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá có
nguồn gốc hợp pháp; đăng ký hạn ngạch thuế quan mặt hàng nguyên liệu thuốc lá để
sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá
để chế biến và bán cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phù hợp với kế
hoạch kinh doanh thuốc lá điếu của doanh nghiệp;
c) Phải lập sổ sách theo dõi sản lượng mua, bán
nguyên liệu, truy xuất nguồn gốc.
Chương III
SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC
LÁ
Điều 16. Điều kiện cấp Giấy
phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Doanh nghiệp đang sản xuất sản phẩm thuốc lá
hoặc doanh nghiệp đã được Bộ Công Thương đồng ý về chủ trương đầu tư trong trường
hợp sáp nhập, liên doanh để sản xuất thuốc lá.
2. Điều kiện về sử dụng
và đầu tư nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước:
a) Đối với Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc
lá (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), các sản phẩm thuốc lá điếu của
doanh nghiệp (trừ sản phẩm thuốc lá xuất khẩu và sản phẩm thuốc lá sản xuất
theo hợp đồng với đối tác nước ngoài có yêu cầu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu)
phải đáp ứng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước theo lộ trình từ năm 2021 đạt
tối thiểu 15%; từ năm 2022 đạt tối thiểu 20%; từ năm 2023 đạt tối thiểu 25%; từ
năm 2024 đạt tối thiểu 30% và từ năm 2025 và các năm tiếp theo đạt tối thiểu
40%.
b) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sản xuất sản phẩm thuốc lá phải trực tiếp đầu tư hoặc liên kết đầu tư với doanh
nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá với diện tích
trồng phù hợp với sản lượng sản xuất của từng doanh nghiệp. Trường hợp đáp ứng
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, doanh nghiệp không phải thực hiện việc trực
tiếp đầu tư hoặc liên kết đầu tư.
3. Doanh nghiệp phải có máy móc thiết bị chuyên
ngành thuốc lá gồm các công đoạn chính cuốn điếu, đóng bao hoặc hoặc nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần chi phối tại doanh nghiệp khác có máy móc thiết
bị chuyên ngành thuốc lá đã được cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm
thuốc lá.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất (nếu có) và dự kiến sản lượng sản
xuất kinh doanh của 05 năm tiếp theo (trong đó nêu rõ chỉ tiêu sản lượng sản xuất
đối với từng nhóm sản phẩm thuốc lá quy đổi ra bao 20 điếu).
4. Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị cuốn điếu
thuốc lá và đóng bao thuốc lá (năng lực từng công đoạn quy đổi ra bao 20 điếu).
5. Hợp đồng gia công chế biến sợi, hợp đồng dịch
vụ kiểm tra chất lượng (nếu có).
Điều 18. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm
thuốc lá.
Bộ Công Thương là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá.
a) Doanh nghiệp sản xuất thuốc lá nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá cho Bộ Công Thương;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét và cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc
lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Bộ Công
Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng
07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương có
văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
3. Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá có thời
hạn 05 năm.
Điều 19. Sản lượng sản xuất
và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá
1. Tổng sản lượng sản xuất và nhập khẩu thuốc lá
hàng năm của toàn ngành để tiêu thụ trong nước không được vượt quá tổng sản lượng
sản xuất của toàn ngành thuốc lá đã được Bộ Công Thương công bố.
2. Sản lượng sản phẩm thuốc lá sản xuất và nhập
khẩu hàng năm của doanh nghiệp để tiêu thụ trong nước không được vượt quá sản
lượng ghi trong Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
3. Trên cơ sở kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
sản xuất thuốc lá trong 03 năm và dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh của 05
năm tiếp theo, Bộ Công Thương xem xét và công bố sản lượng được phép sản xuất
và nhập khẩu của từng doanh nghiệp sản xuất thuốc lá trong giai đoạn 05 năm tiếp
theo trong Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp.
Điều 20. Năng lực sản xuất
thuốc lá để tiêu thụ trong nước và điều chuyển năng lực sản xuất của doanh nghiệp
1. Năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá để tiêu
thụ trong nước của toàn ngành thuốc lá là giới hạn khả năng sản xuất của máy
móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá không vượt quá tổng sản lượng sản xuất của
toàn ngành đã được Bộ Công Thương công bố.
2. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá có thị
trường tiêu thụ sản phẩm thuốc lá trong nước nhưng không đủ năng lực sản xuất
được phép:
a) Gia công sản xuất sản phẩm thuốc lá tại các
doanh nghiệp còn dư năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá;
b) Thuê, mượn, chuyển nhượng máy móc thiết bị
chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất còn dư năng lực sản xuất sản
phẩm thuốc lá sau khi được Bộ Công Thương đồng ý bằng văn bản.
3. Điều chuyển năng lực sản xuất sản phẩm thuốc
lá của doanh nghiệp:
Bộ Công Thương sẽ điều chuyển năng lực sản xuất
sản phẩm thuốc lá từ các doanh nghiệp còn dư năng lực sản xuất nhưng chưa khai
thác hết năng lực và không có phương án khả thi để khai thác năng lực sản xuất
sang các doanh nghiệp được cấp phép sản xuất, có thị trường phát triển nhưng đã
hết năng lực sản xuất theo nguyên tắc có sự thỏa thuận thống nhất giữa các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của doanh
nghiệp.
Điều 21. Nhãn hiệu sản phẩm
thuốc lá
Chỉ các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá mới được phép in nhãn hoặc hợp đồng với cơ sở in để in nhãn bao
bì thuốc lá.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Duy trì điều kiện cấp phép sản xuất sản phẩm
thuốc lá trong quá trình hoạt động.
2. Được tổ chức hệ thống phân phối, bán buôn sản
phẩm thuốc lá do doanh nghiệp sản xuất và được bán lẻ sản phẩm thuốc lá trực tiếp
tại hệ thống cửa hàng trực thuộc của doanh nghiệp theo đúng quy định mà không
phải đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
3. Được phân phối sản phẩm thuốc lá do doanh
nghiệp sản xuất ra (trực tiếp hoặc thông qua chi nhánh hoặc công ty trực thuộc)
để bán cho các thương nhân có Giấy phép phân phối, bán buôn sản phẩm thuốc lá.
4. Toàn bộ nguyên liệu thuốc lá được doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp hoặc liên kết đầu tư với doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trồng cây thuốc lá phải được giữ lại và khuyến khích sử dụng, chỉ được
phép bán nguyên liệu này cho Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc
lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu
tư trồng cây thuốc lá; chỉ được phép mua nguyên liệu trong nước của Doanh nghiệp
có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép chế biến
nguyên liệu thuốc lá và phải lập sổ sách theo dõi sản lượng, truy xuất nguồn gốc.
Chương IV
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THUỐC LÁ
Điều 23. Điều kiện, trình tự
thủ tục đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc lá để tiêu
thụ trong nước; đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu;
chuyển mục đích sử dụng máy móc thiết bị; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Các dự án đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ
sản xuất sản phẩm thuốc lá để tiêu thụ trong nước; đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc
lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu; chuyển mục đích sử dụng máy móc thiết
bị phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Việc đầu tư xây mới, đầu tư mở rộng quy mô,
nâng cao công suất của các cơ sở sản xuất sản phẩm thuốc lá để tiêu thụ trong
nước không được vượt quá tổng sản lượng được phép sản xuất của toàn ngành thuốc
lá. Doanh nghiệp phải xây dựng phương án sử dụng máy móc thiết bị khi đầu tư mới
và chịu trách nhiệm trong việc sử dụng sản xuất nội tiêu không được vượt quá tổng
năng lực đã được Bộ Công Thương công bố.
b) Việc đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ sản
xuất sản phẩm thuốc lá để tiêu thụ trong nước; đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc
lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu; chuyển mục đích sử dụng máy móc thiết
bị phải phù hợp với quy mô và kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
c) Công suất máy móc thiết bị (điếu/năm) được
tính như sau: công suất thiết kế (điếu/giờ) x thời gian sử dụng (giờ/ngày) x số
ngày sử dụng/năm x Hiệu suất (85%).
2. Trình tự, thủ tục đầu tư đổi mới thiết bị,
công nghệ; đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu;
chuyển mục đích sử dụng máy móc thiết bị; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá:
a) Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm
thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá gửi văn bản và dự án đầu tư đề
nghị chấp thuận chủ trương nhập khẩu, mua sắm máy móc thiết bị; chuyển mục đích
sử dụng máy móc thiết bị đến Bộ Công Thương. Văn bản đề nghị bao gồm các nội
dung: Tên dự án, địa điểm, thông số kỹ thuật chủ yếu có liên quan, quy mô, sản
lượng sản xuất, hiệu quả của dự án, danh mục máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc
lá, phương án xử lý các máy móc thiết bị được thay thế;
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương có văn bản trả lời. Trường
hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Bộ Công
Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.
c) Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Công Thương kết
quả xử lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá đã thay thế trong quá trình đầu
tư; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật việc sử dụng máy móc thiết bị không được
vượt quá tổng năng lực sản xuất của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá được
Bộ Công Thương xác định theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 24. Đầu tư nước ngoài
sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Điều kiện thành lập
dự án có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá:
a) Nhà đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp
đã có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
b) Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng
số cổ phần có quyền biểu quyết tại doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất thuốc lá.
c) Doanh nghiệp có giấy phép sản xuất thuốc lá nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ trong dự án.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư nước ngoài theo hình
thức thành lập Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc
lá:
a) Các bên hợp tác gửi hồ sơ dự án thành lập Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng thành lập tổ chức kinh tế kèm
theo văn bản đề nghị về Bộ Công Thương;
b) Văn bản đề nghị bao gồm các nội dung chính:
Tên dự án, địa điểm, thông số kỹ thuật chủ yếu có liên quan, phạm vi và mục
tiêu hoạt động, quy mô, sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá, hiệu quả
của dự án, phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được
thay thế.
c) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Công Thương xem xét, quyết
định hoặc trình cấp có thẩm quyền. Trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời
doanh nghiệp;
d) Sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Công
Thương, các bên liên doanh mới được triển khai đăng ký thành lập Tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư nước ngoài theo hình
thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, chuyển quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá:
a) Các bên gửi hồ sơ hợp đồng chuyển nhượng quyền
sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp kèm theo văn bản đề nghị về Bộ Công Thương. Văn bản đề nghị bao gồm các
nội dung chính của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; quy mô, sản lượng sản xuất từng
loại sản phẩm thuốc lá, hiệu quả của dự án, phương án đầu tư máy móc thiết bị
và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu có);
b) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Công Thương xem xét trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp từ chối phải có văn bản trả
lời doanh nghiệp;
c) Sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ, các bên mới được triển khai thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
4. Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Công Thương kết
quả xử lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá không còn sử dụng hoặc thanh
lý và chịu hoàn toàn trách nhiệm với việc xử lý này.
Chương V
MUA BÁN SẢN PHẨM THUỐC
LÁ
Điều 25. Điều kiện cấp Giấy
phép mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Điều kiện cấp Giấy phép phân phối sản phẩm
thuốc lá:
a) Là doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập
theo quy định của pháp luật
b) Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về
địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật
phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012
c) Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên
địa bàn từ 02 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh, thành phố phải có tối thiểu
01 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá).
d) Có văn bản giới thiệu mua bán của Nhà cung cấp
sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh phù hợp với kế hoạch mở rộng
và phát triển thị trường phân phối mới được Nhà cung cấp báo cáo và Bộ Công
Thương chấp thuận;
2. Điều kiện cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc
lá:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật
b) Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về
địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật
phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012
c) Có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa
bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 02 thương nhân bán
lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên);
d) Có văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm
thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự
kiến kinh doanh;
3. Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc
lá:
a) Thương nhân được thành lập theo quy định của
pháp luật;
b) Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về
địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật
phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012
Điều 26. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép mua bán thuốc lá
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm
thuốc lá:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm
thuốc lá;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) Bản sao văn bản giới thiệu của các Nhà cung cấp
sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, trong
đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;
d) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
(đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép);
d) Bảng kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã
kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm
thuốc lá;
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm
thuốc lá:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm
thuốc lá;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) Bản sao các văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp
sản phẩm thuốc lá hoặc các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa
bàn dự kiến kinh doanh.
đ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
(đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép);
e) Bảng kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã
kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm
thuốc lá trên địa bàn;
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm
thuốc lá:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc
lá;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương
nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến
kinh doanh;
Điều 27. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc
lá:
a) Bộ Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;
b) Sở Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá;
c) Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng
(cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh - sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấp phép mua bán sản
phẩm thuốc lá:
a) Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá đề nghị
cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều
26 của Nghị định này, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu
01 bộ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm
tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá
cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng
07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan cấp phép
có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.
3. Lập và lưu giữ Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc
lá:
a) Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá được
làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi thương nhân được
cấp giấy phép; 01 bản gửi Tổng cục Quản lý thị trường; gửi mỗi Sở Công Thương
có tên trong giấy phép (địa bàn kinh doanh) và nơi thương nhân đặt trụ sở chính
01 bản; gửi mỗi Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối sản
phẩm thuốc lá khác có tên trong giấy phép (bán sản phẩm thuốc lá cho thương
nhân) 01 bản;
b) Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá được làm
thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi doanh nghiệp được
cấp giấy phép; 01 bản gửi Bộ Công Thương; 01 bản gửi Cục Quản lý thị trường; gửi
mỗi Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc
lá có tên trong giấy phép (bán sản phẩm cho doanh nghiệp) 01 bản;
c) Giấy phép bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm
thuốc lá được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi
thương nhân được cấp giấy phép; 01 bản gửi Sở Công Thương; 01 bản gửi Cục Quản
lý thị trường; gửi mỗi tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc lá hoặc thương nhân bán
buôn sản phẩm thuốc lá khác có tên trong giấy phép (bán sản phẩm cho thương
nhân) 01 bản.
4. Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá, Giấp
phép bán buôn sản phẩm thuốc lá, Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có thời hạn
05 năm.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ
của thương nhân được cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật, thương nhân được cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá còn có các
quyền và nghĩa vụ sau:
1. Mua sản phẩm thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp.
2. Tổ chức lưu thông, tiêu thụ sản phẩm thuốc lá
trên thị trường theo Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp.
3. Thương nhân phân phối, thương nhân bán buôn sản
phẩm thuốc lá chỉ được bán sản phẩm thuốc lá cho các thương nhân có Giấy phép
mua bán sản phẩm thuốc lá thuộc hệ thống phân phối của mình trong phạm vi địa
bàn được cấp phép.
4. Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá được
mua sản phẩm thuốc lá từ các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân
phân phối sản phẩm thuốc lá khác để bán cho các thương nhân mua bán sản phẩm
thuốc lá hoặc bán tại các điểm bán lẻ của thương nhân trên phạm vi địa bàn được
cấp phép.
5. Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá được
mua sản phẩm thuốc lá từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của thương nhân
phân phối sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá
hoặc trực tiếp tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại các điểm bán lẻ trực thuộc
của thương nhân trên phạm vi địa bàn tỉnh.
6. Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá được mua
sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân
bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán tại các địa điểm được cấp phép.
7. Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá phải
niêm yết bản sao hợp lệ Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của thương nhân.
8. Mỗi thương nhân chỉ được cấp một loại Giấy
phép mua bán sản phẩm thuốc lá.
9. Báo cáo định kỳ tình hình kinh doanh theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép mua bán sản phẩm
thuốc lá cho thương nhân theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 29. Xuất khẩu, nhập khẩu
sản phẩm thuốc lá nhằm mục đích thương mại
1. Việc nhập khẩu sản phẩm thuốc lá nhằm mục
đích thương mại phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện độc quyền nhà nước trong hoạt động
nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà;
b) Sản phẩm thuốc lá nhập khẩu phải được dán tem
thuốc lá nhập khẩu do Bộ Tài chính phát hành;
c) Sản phẩm thuốc lá nhập khẩu phải tuân thủ các
yêu cầu quản lý được quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có
liên quan như đối với sản phẩm thuốc lá sản xuất trong nước.
2. Bộ Công Thương chỉ định doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm thuốc lá thực hiện thương mại nhà nước nhập khẩu đối với thuốc lá điếu,
xì gà.
3. Xuất khẩu sản phẩm thuốc lá phải tuân thủ
theo nguyên tắc sau:
a) Thương nhân được cấp Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép bán buôn
sản phẩm thuốc lá được xuất khẩu sản phẩm thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp theo
quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Đối với thương nhân có Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá, số lượng sản phẩm thuốc lá xuất khẩu không bị tính vào hạn mức sản
xuất sản phẩm thuốc lá để tiêu thụ trong nước.
4. Việc tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập sản
phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá thực hiện theo quy định hiện hành và hướng
dẫn của Bộ Công Thương.
5. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể cơ chế quản
lý thương mại nhà nước đối với thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu; cơ chế nhập khẩu
sản phẩm thuốc lá nhằm mục đích thương mại (trừ thuốc lá điếu, xì gà).
Điều 30. Nhập khẩu thuốc lá
nhằm mục đích phi thương mại
1. Cá nhân nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam mang
theo thuốc lá không vượt quá định mức miễn thuế đối với hành lý của người nhập
cảnh theo quy định của Chính phủ.
2. Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, tổ chức quốc tế tại Việt Nam thực hiện nhập khẩu thuốc lá theo đúng quy định
của pháp luật Việt Nam.
3. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm
thuốc lá nhập khẩu thuốc lá vào Việt Nam để nghiên cứu sản xuất thử nộp 01 bộ hồ
sơ trực tiếp, qua bưu chính hoặc qua mạng internet đến Bộ Công Thương bao gồm:
- Văn bản đề nghị xin nhập khẩu;
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của số hàng mẫu
nhập khẩu.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét và có văn bản trả lời doanh nghiệp, trường
hợp từ chối phải có văn bản nêu rõ lý do. Số lượng thuốc lá nhập khẩu để nghiên
cứu sản xuất thử mỗi lần không quá 500 bao (quy về 20 điếu/bao) đối với thuốc
lá điếu, 50 điếu đối với xì gà.
Điều 31. Phòng, chống buôn
lậu, gian lận thương mại
1. Thuốc lá giả, thuốc lá nhập lậu đều bị tịch
thu để tiêu hủy, trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Các doanh nghiệp sản xuất, mua bán thuốc lá
có nghĩa vụ phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng, chống
buôn lậu nguyên liệu thuốc lá, sản phẩm thuốc lá, kinh doanh thuốc lá giả.
Chương VI
QUẢN LÝ MÁY MÓC THIẾT BỊ,
NGUYÊN LIỆU, GIẤY CUỐN ĐIẾU THUỐC LÁ VÀ TEM SẢN PHẨM THUỐC LÁ
Điều 32. Quản lý máy móc
thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
1. Tổ chức, cá nhân không có Giấy phép sản xuất
sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá không được sử dụng
máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá dưới mọi hình thức.
2. Doanh nghiệp phải lập sổ sách theo dõi đối với
việc sử dụng máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm thuốc lá nội tiêu và xuất
khẩu phục vụ công tác kiểm tra kiểm soát; không được sử dụng máy móc, thiết bị
sản xuất xuất khẩu để sản xuất sản phẩm thuốc lá nội tiêu; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng máy móc, thiết bị đúng quy định.
3. Việc nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, tiêu hủy,
thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất
thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá thực hiện theo các quy định pháp luật
có liên quan và tuân thủ các quy định sau:
a) Doanh nghiệp chỉ được nhượng bán máy móc thiết
bị còn giá trị sử dụng cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất thuốc lá, Giấy
phép chế biến nguyên liệu thuốc lá phù hợp lĩnh vực sản xuất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc xuất khẩu, tái xuất ra nước ngoài;
b) Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm tiêu hủy máy
móc, thiết bị không còn giá trị sử dụng trong thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm
báo cáo Bộ Công Thương xác định loại bỏ; đối với máy móc, thiết bị thay thế khi
đầu tư chiều sâu còn giá trị sử dụng, trong thời hạn 3 tháng sau khi báo cáo Bộ
Công Thương hoàn thành dự án đầu tư phải có phương án sử dụng cụ thể và đảm bảo
không vượt quá tổng năng lực đã được Bộ Công Thương công bố.
4. Doanh nghiệp lập danh mục máy móc thiết bị cần
nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, tiêu hủy hoặc thanh lý và văn bản đề nghị đến
Bộ Công Thương. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của doanh
nghiệp, Bộ Công Thương xem xét, có văn bản trả lời doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp sau khi nhượng bán, xuất khẩu,
tái xuất, tiêu hủy hoặc thanh lý máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá phải
báo cáo về Bộ Công Thương kết quả thực hiện.
6. Bộ Công Thương ban hành Danh mục máy móc, thiết
bị chuyên ngành thuốc lá; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với máy móc thiết bị thuốc lá
không có nguồn gốc hợp pháp, thanh lý không đúng quy định hoặc không tiêu hủy
theo quy định.
Điều 33. Nhập khẩu máy móc,
thiết bị chuyên ngành thuốc lá
1. Doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị
chuyên ngành thuốc lá phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy
phép chế biến nguyên liệu thuốc lá hoặc được Bộ Công Thương đồng ý chủ trương
nhập khẩu;
b) Việc sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá nhập khẩu phải phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp đã được
Bộ Công Thương công bố;
2. Doanh nghiệp thành lập trên cơ sở được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư được phép nhập khẩu máy móc, thiết bị
chuyên ngành thuốc lá làm tài sản góp vốn phù hợp với sản lượng sản xuất được Bộ
Công Thương cấp phép.
3. Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ máy móc, thiết bị
chuyên ngành thuốc lá bao gồm văn bản đồng ý chủ trương đầu tư, dự án và các
văn bản phê duyệt liên quan (nếu có) và văn bản đề nghị Bộ Công Thương cho phép
nhập khẩu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của
doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản trả lời doanh nghiệp, trường hợp từ
chối phải nêu rõ lý do.
Điều 34. Quản lý nguyên liệu
thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá
1. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá,
giấy cuốn điếu thuốc lá; đăng ký hạn ngạch thuế quan mặt hàng nguyên liệu thuốc
lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc
Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá;
b) Nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá
nhập khẩu phải phù hợp với kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp và đáp ứng tỷ lệ
sử dụng nguyên liệu thuốc lá quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
c) Được sự đồng ý của Bộ Công Thương.
2. Doanh nghiệp nhập khẩu hoặc sử dụng nguyên liệu
thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá trong nước để thực hiện sản xuất khẩu hoặc
gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá;
b) Có hợp đồng sản xuất xuất khẩu hoặc gia công
xuất khẩu sản phẩm thuốc lá (hợp đồng xuất khẩu sản phẩm thuốc lá đối với trường
hợp doanh nghiệp không nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc
lá);
c) Có hồ sơ chứng minh quyền sở hữu công nghiệp
đối với sản phẩm thuốc lá sản xuất xuất khẩu, gia công xuất khẩu;
d) Được sự đồng ý của Bộ Công Thương.
3. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để
sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất nguyên liệu thuốc lá cho đối tác nước
ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá;
b) Nguyên liệu thuốc lá nhập khẩu phải phù hợp với
sản lượng ghi trong Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá;
c) Có hợp đồng sản xuất xuất khẩu hoặc gia công
xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá;
d) Được sự đồng ý của Bộ Công Thương.
4. Doanh nghiệp sản xuất giấy cuốn điếu thuốc lá
phải báo cáo Bộ Công Thương kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hằng năm.
5. Bộ Công Thương ban hành mẫu biểu đăng ký nhu
cầu giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá.
Điều 35. Tem sản phẩm thuốc
lá
1. Sản phẩm thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong
nước phải dán tem trên bao gói theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sản phẩm thuốc lá sản xuất để xuất khẩu, chào
hàng, triển lãm ở nước ngoài không phải dán tem theo quy định của Việt Nam.
3. Tem sản phẩm thuốc lá sản xuất để tiêu thụ tại
Việt Nam chỉ được cấp cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất thuốc lá. Số lượng
tem cấp cho doanh nghiệp hàng năm không được vượt quá sản lượng được phép sản
xuất.
4. Sản phẩm thuốc lá nhập khẩu để tiêu thụ tại
Việt Nam phải được dán tem nhập khẩu trên bao gói.
5. Bộ Tài chính in, phát hành và tổ chức cấp tem
cho doanh nghiệp theo đúng quy định.
Chương VII
CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP
LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ TRỒNG CÂY THUỐC LÁ, GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP
KHẨU ỦY THÁC NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ, GIẤY PHÉP CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ, GIẤY
PHÉP SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ, GIẤY PHÉP MUA BÁN SẢN PHẨM THUỐC LÁ
Điều 36. Cấp sửa đổi, bổ
sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập
khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy
phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy
thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản
xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá, tổ chức, cá nhân
phải lập 01 bộ hồ sơ gửi về cơ quan cấp phép.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư
trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy
phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy
phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp;
c) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ
sung.
3. Trình tự, thủ tục cấp bổ sung, sửa đổi giấy
phép, giấy chứng nhận:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá nộp 01 bộ
hồ sơ xin đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng
cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép
chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép
mua bán sản phẩm thuốc lá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác
nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất
sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. Trường hợp tổ chức, cá
nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp phép
sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.
Điều 37. Cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác
nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất
sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu
tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá,
Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá,
Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp hết thời hạn hiệu lực. Trước thời
hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ đề nghị
cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục cấp lại như đối với trường hợp cấp mới.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu
tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá,
Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá,
Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần,
bị rách, nát hoặc bị cháy, tổ chức, cá nhân được cấp phép phải lập, nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp lại, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư
trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy
phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy
phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp (nếu có).
3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ xin đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép
xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc
lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu
thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc
lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng
được điều kiện theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp phép sẽ có văn bản trả lời
từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.
Chương VIII
PHÍ, LỆ PHÍ CẤP GIẤY
PHÉP VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 38. Phí thẩm định điều
kiện kinh doanh
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy
thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản
xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá phải nộp phí theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí hiện hành
Điều 39. Chế độ báo cáo
1. Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo về Bộ
Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy
phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép bán buôn sản phẩm
thuốc lá, Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá và kinh doanh sản phẩm thuốc lá của
thương nhân trên địa bàn.
2. Phòng Công Thương có trách nhiệm báo cáo về Sở
Công Thương tình hình kinh doanh, cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá của
thương nhân trên địa bàn.
3. Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá phải gửi báo
cáo thống kê sản lượng, loại sản phẩm thuốc lá sản xuất, kinh doanh (theo hệ thống
phân phối, bán buôn, bán lẻ) của đơn vị mình về cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy
phép và về Sở Công Thương nơi thương nhân đặt trụ sở chính.
4. Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá báo cáo
tình hình kinh doanh về cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép và về cơ quan
Công Thương nơi thương nhân đặt trụ sở chính.
5. Doanh nghiệp đầu tư trồng nguyên liệu thuốc
lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm
thuốc lá báo cáo tình hình kinh doanh về cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép
và về cơ quan Công Thương nơi thương nhân đặt trụ sở chính và nơi thương nhân
có vùng đầu tư trồng cây thuốc lá.
6. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải
báo cáo về Bộ Công Thương và Bộ Tài chính tình hình sản xuất kinh doanh thuốc
lá bao gồm: Sản lượng sản xuất, sản lượng xuất khẩu, sản lượng nhập khẩu, sản
lượng tiêu thụ, giá bán, số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng phải
nộp theo từng nhãn sản phẩm và hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá, kế hoạch
phát triển thị trường của doanh nghiệp.
7. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, chế
biến nguyên liệu thuốc lá phải báo cáo về Bộ Công Thương tình hình nhập khẩu và
sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn
điếu thuốc lá nhập khẩu trong kỳ, tình hình sản xuất kinh doanh chế biến nguyên
liệu thuốc lá.
8. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể chế độ, biểu
mẫu báo cáo cho Sở Công Thương, Phòng Công Thương, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, đầu tư nguyên
liệu thuốc lá, các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá, các thương nhân phân phối,
bán buôn và bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
Chương IX
VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 40. Các hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá
1. Sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá, mua bán
nguyên liệu thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá không có giấy phép hoặc giấy
phép hết thời hạn; đầu tư trồng cây thuốc lá không có giấy chứng nhận đủ điều
kiện.
2. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận
chuyển sản phẩm thuốc lá nhập lậu (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép tái xuất), thuốc lá giả, không đảm bảo chất lượng theo Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về thuốc lá hoặc đã hết hạn sử dụng, ghi nhãn trên bao bì
không đúng quy định, không dán tem theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng, thanh, lý, nhập khẩu, xuất khẩu, tái
xuất, nhượng bán máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không theo quy định của
Nghị định này và quy định của pháp luật.
4. Sản xuất sản phẩm thuốc lá vượt sản lượng cho
phép sản xuất.
5. Mua bán, chuyển nhượng tem sản phẩm thuốc lá.
6. Mua bán, chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu
thuốc lá.
7. Bán thuốc lá tại khu vực công sở, trường học,
bệnh viện, rạp chiếu phim, nhà biểu diễn văn hóa nghệ thuật, nhà thi đấu thể
thao và tại các nơi công cộng khác theo quy định của pháp luật.
8. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 41. Thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác
nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất
sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Tổ chức, cá nhân sẽ bị cơ quan có thẩm quyền
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất
nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc
lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
trong trường hợp vi phạm điều kiện về đầu tư, kinh doanh, chế biến nguyên liệu
thuốc lá; sản xuất, mua bán thuốc lá và vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy
thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản
xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá nếu không đi vào hoạt
động sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép.
Điều 42. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của pháp luật về kinh doanh thuốc lá tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp
gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương X
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
Điều 43. Trách nhiệm của Bộ
Công Thương
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh thuốc
lá.
2. Hướng dẫn mẫu đơn đề nghị, mẫu Giấy chứng nhận
đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy thác nguyên
liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá; hướng dẫn chế độ, biểu mẫu
báo cáo; Danh mục thiết bị chuyên ngành thuốc lá.
3. Bộ Công
Thương xây dựng cơ sở dữ liệu, vận hành hệ thống truy xuất nguồn gốc nguyên liệu
và sản phẩm thuốc lá; bảo đảm kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, hàng hóa quốc gia; Quy định việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm thuốc lá và
nguyên liệu thuốc lá.
4. Quy định sản lượng sản xuất sản phẩm thuốc lá
của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá trong từng thời kỳ.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
hướng dẫn cơ chế quản lý thương mại nhà nước trong nhập khẩu sản phẩm thuốc lá
và việc tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu
thuốc lá.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
có liên quan tổ chức kiểm tra hoạt động đầu tư trồng cây thuốc lá, hoạt động
đăng ký diện tích trồng cây thuốc lá và dự kiến sản lượng nguyên liệu lá thuốc
lá với chính quyền địa phương, mua bán nguyên liệu thuốc lá.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài
chính tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với những máy móc, thiết bị sản
xuất sản phẩm thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của
nhà nước tổ chức kiểm tra, xử lý đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm
thuốc lá vi phạm Nghị định này.
9. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
xây dựng quy định quản lý đối với thuốc lá thế hệ mới, trình Thủ tướng Chính phủ.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại,
tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm trong kinh doanh thuốc lá.
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Tổ chức in, phát hành và cấp tem cho doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành.
2. Hướng dẫn việc thu, nộp phí thẩm định điều kiện
kinh doanh theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành.
Điều 45. Trách nhiệm của Bộ
Y tế
1. Hướng dẫn việc đăng ký bản công bố tiêu chuẩn
áp dụng,Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm thuốc lá.
2. Phối hợp với Bộ Công Thương trong thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá trong
hoạt động kinh doanh thuốc lá.
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng và
ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên liệu thuốc lá; hướng dẫn và kiểm
tra tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng nguyên liệu thuốc lá.
Điều 47. Trách nhiệm của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực
hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thuốc lá, tuyên truyền, phổ
biến việc thực hiện Nghị định này.
Điều 48. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
ngành thuốc lá và giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền trên địa bàn quản
lý.
2. Tham gia phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện
chủ trương sắp xếp các doanh nghiệp thuốc lá trên địa bàn quản lý.
3. Kiểm tra, giám sát việc đầu tư trồng cây thuốc
lá, sản xuất, tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá, lưu thông sản phẩm thuốc lá trên địa
bàn quản lý.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá;
Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá,
Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá theo quy định của Nghị định
67/2013//NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá mà vẫn còn thời
hạn thì không phải xin cấp lại giấy chứng nhận hoặc giấy phép. Hết thời hạn
trong giấy chứng nhận hoặc giấy phép phải làm thủ tục xin cấp phép theo các quy
định tại Nghị định này.
2. Đối với tổ chức, cá nhân chưa được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép xuất nhập khẩu ủy
thác nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản
xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá phải làm thủ tục cấp
phép theo các quy định tại Nghị định này.
Điều 50. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
tháng năm 2020.
2. Bãi bỏ Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, Nghị định số 106/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ, Điều 3, 4, 5 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ và Điều 18, 19 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 51. Tổ chức thực hiện
và trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương phối hợp các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CNN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|