CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2024
|
DỰ THẢO
(Lần 2)
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, gồm:
1. Khoản 2, khoản 3 Điều 5 về công trình xây dựng
có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng,
thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có
công năng phục vụ hỗn hợp; về phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng.
2. Điều 6 về công khai thông tin về bất động sản,
dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
3. Điểm b, điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
9 về tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ;
bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình
xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc dưới mức quy mô nhỏ.
4. Khoản 4 Điều 24 về việc thông báo cho cơ quan
quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nhà ở đủ điều kiện được
bán, cho thuê mua của chủ đầu tư dự án.
5. Khoản 7 Điều 31 về việc thông báo cho cơ quan
quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh quyền sử dụng đất đã có hạ
tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng của chủ
đầu tư dự án.
6. Điều 42 về thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản.
7. Khoản 1 Điều 44 về các loại hợp đồng mẫu
trong kinh doanh bất động sản.
8. Điều 52 về trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển
nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản.
9. Khoản 3 Điều 54 về sàn giao dịch bất động sản
trước khi hoạt động phải gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất
động sản cấp tỉnh nơi có trụ sở chính của sàn giao dịch bất động sản để được cấp
giấy phép hoạt động.
10. Điều 55 về điều kiện hoạt động của sàn giao
dịch bất động sản.
11. Điều 56 về nội dung hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản.
12. Điều 60 về quản lý hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản.
13. Điểm b khoản 1 Điều 61 về cơ sở vật chất, kỹ
thuật tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải đáp ứng.
14. Khoản 3 Điều 70 về tổ chức kỳ thi sát hạch
và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
15. Khoản 1 Điều 79 về việc Bộ Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề
xuất các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản quy định tại Điều 78 của
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại
Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến kinh
doanh bất động sản tại Việt Nam.
Chương II
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
CÓ SẴN VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI
Điều 3. Các loại công trình
xây dựng có sẵn, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đưa vào kinh
doanh
1. Công trình xây dựng có sẵn, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai đưa vào kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 được xác định theo quy định về phân loại
công trình theo công năng sử dụng của pháp luật về xây dựng, bao gồm:
a) Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu;
b) Công trình y tế;
c) Công trình thể thao;
d) Công trình văn hóa;
đ) Công trình thương mại;
e) Công trình dịch vụ, công trình khách sạn, nhà
khách, nhà nghỉ, cơ sở nghỉ dưỡng, biệt thự lưu trú, căn hộ lưu trú và các cơ sở
dịch vụ lưu trú khác;
g) Công trình trụ sở, văn phòng làm việc;
h) Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc
hỗn hợp;
i) Các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng
phục vụ dân sinh;
k) Công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công
nghiệp.
2. Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình
xây dựng đưa vào kinh doanh là các diện tích của công trình xây dựng quy định tại
khoản 1 Điều này, đáp ứng điều kiện tại khoản 3 Điều 14 của Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15.
Điều 4. Công khai thông tin
về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trước
khi ký kết hợp đồng đặt cọc hoặc hợp đồng bán, cho thuê mua bất động sản, dự án
bất động sản có trách nhiệm công khai đầy đủ, trung thực và chính xác của các
thông tin về bất động sản, dự án bất động sản theo quy định tại các khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15
như sau:
a) Trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản của địa phương nơi có dự án. Việc công khai thông tin thực hiện
theo quy định của Nghị định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản.
b) Trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản và do doanh nghiệp tự thực hiện.
2. Nội dung thông tin công khai thực hiện theo
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15, một số nội dung cụ thể như sau:
a) Thông tin về quy hoạch chi tiết được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết
1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án bất động sản được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thiết kế cơ sở trong báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng đã được thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng
là Thông báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bán, cho thuê
mua nhà ở hình thành trong tương lai là Văn bản chấp thuận cấp bảo lãnh của
ngân hàng thương mại trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên mua,
bên thuê mua nhà ở khi chủ đầu tư dự án bất động sản không bàn giao nhà ở theo
cam kết trong hợp đồng bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
d) Việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần
diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất
động sản đưa vào kinh doanh là Văn bản của chủ đầu tư dự án bất động sản xác định
rõ việc có hoặc không có thế chấp đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động
sản đưa vào kinh doanh.
đ) Giấy tờ về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các
loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy
định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự
án bất động sản đưa vào kinh doanh là Văn bản xác nhận hoặc hóa đơn hoặc phiếu
thu của cơ quan thuế, kho bạc nhà nước thể hiện việc chủ đầu tư dự án đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật
trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
e) Việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động
sản đưa vào kinh doanh là Văn bản của chủ đầu tư dự án bất động sản xác định rõ
việc có hoặc không có thế chấp đối với quyền sử dụng đất, dự án bất động sản
đưa vào kinh doanh.
3. Các thông tin đã công khai nếu có sự thay đổi
thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chậm nhất sau 05 ngày làm việc có
trách nhiệm cập nhật thông tin thay đổi trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp và thông báo đến cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản cấp tỉnh nơi có dự án để được cập nhật thông tin thay đổi.
Điều 5. Tỷ lệ dư nợ tín dụng,
dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản
1. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên số vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về
tín dụng.
2. Tỷ lệ dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thực hiện theo quy định của
pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 6. Vốn chủ sở hữu và tổng
vốn đầu tư đối với dự án bất động sản
1. Vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản được xác định căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán
năm gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt
động năm gần nhất (được thực hiện trong năm hoặc năm liền trước); trường hợp là
doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế
đã góp theo quy định của pháp luật.
2. Tổng vốn đầu tư đối với dự án bất động sản được
xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
Điều 7. Điều kiện đối với cá
nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ và đối với tổ chức, cá nhân bán nhà ở,
công trình xây dựng, phần diện tích sàn trong công trình xây dựng không nhằm mục
đích kinh doanh
1. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15,
bao gồm:
Phương án 1:
a) Cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở có sẵn, nhà ở hình thành trong tương lai từ 03-05 nhà ở hoặc
03-05 căn hộ chung cư, trong 01 năm (12 tháng).
b) Cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê mua công trình xây dựng có sẵn, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai từ 05-10 công trình xây dựng hoặc 05-10 phần diện tích sàn trong công trình
xây dựng, trong 01 năm (12 tháng).
Phương án 2:
a) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất
động sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật có diện
tích từ 1.000m2 đến 2.000m2 đất tại khu vực đô thị;
b) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất
động sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật có diện
tích từ 3.000m2 đến 5.000m2 đất tại khu vực nông thôn;
c) Bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc
quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật có diện tích từ 1.000m2
đến 2.000m2 sàn xây dựng đối với nhà ở, công trình hỗn hợp có nhà ở;
d) Bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc
quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật có diện tích từ 3.000m2
đến 5.000m2 sàn xây dựng đối với công trình xây dựng không có nhà ở.
Phương án 3:
a) Cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ từ 02
tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ để cho thuê theo quy định tại khoản 3
Điều 57 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15.
b) Cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình
xây dựng có nguồn gốc là nhà ở, công trình xây dựng được nhận thừa kế.
c) Cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở có nguồn gốc
là nhà ở tình nghĩa, nhà ở tình thương, nhà đại đoàn kết mà cá nhân được cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tặng cho.
2. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng,
phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh
doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 là các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15.
Điều 8.
Thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện đưa vào kinh doanh
1. Trước khi thực hiện giao dịch, ký hợp đồng
bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản
gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có nhà ở
về việc nhà ở đã có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua kèm theo hồ sơ, giấy tờ
chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Kinh doanh bất động
sản số 29/2023/QH15.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của chủ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm
quyền quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh phải kiểm tra và có văn bản
thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư. Trường hợp
nhà ở hình thành trong tương lai không đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thì
cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh phải có văn bản
thông báo cho chủ đầu tư dự án biết rõ lý do.
Trường hợp chủ đầu tư dự án chưa gửi đủ giấy tờ,
tài liệu theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động sản
cấp tỉnh có văn bản yêu cầu bổ sung giấy tờ, tài liệu theo quy định; thời gian
bổ sung giấy tờ, tài liệu không tính vào thời gian giải quyết.
Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời
hạn quy định tại khoản này mà cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động
sản cấp tỉnh không có văn bản thông báo và nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán,
cho thuê mua thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở hình
thành trong tương lai nhưng phải chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà
ở này; cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh phải chịu
trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở hình thành
trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua sau khi nhận được hồ sơ đề
nghị của chủ đầu tư.
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất
động sản có trách nhiệm đăng tải thông tin về nhà ở hình thành trong tương lai
đủ điều kiện đưa vào kinh doanh trên cổng thông tin của cơ quan và hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 9. Thông báo đất đã có
hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây
dựng nhà ở
1. Trước khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây
dựng nhà ở, chủ đầu tư phải có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh
doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có dự án kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh
quyền sử dụng đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển
nhượng theo quy định tại Điều 29, Điều 31 và Điều 32 của Luật Kinh doanh bất động
sản số 29/2023/QH15.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của chủ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm
quyền quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh phải kiểm tra và có văn bản
thông báo quyền sử dụng đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều
kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở gửi chủ đầu tư. Trường hợp quyền
sử dụng đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản không đủ điều kiện chuyển
nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh
doanh bất động sản cấp tỉnh phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư dự án biết
rõ lý do.
Trường hợp chủ đầu tư dự án chưa gửi đủ giấy tờ,
tài liệu theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động sản
cấp tỉnh có văn bản yêu cầu bổ sung giấy tờ, tài liệu theo quy định; thời gian
bổ sung giấy tờ, tài liệu không tính vào thời gian giải quyết.
Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời
hạn quy định tại điểm này mà cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động
sản cấp tỉnh không có văn bản thông báo và quyền sử dụng đã có hạ tầng kỹ thuật
trong dự án bất động sản đó đã đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự
xây dựng nhà ở thì chủ đầu tư được quyền ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng
nhà ở nhưng phải chịu trách nhiệm về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có
hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản này; cơ quan có thẩm quyền quản lý
kinh doanh bất động sản cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc
không có văn bản thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án
bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của
chủ đầu tư.
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất
động sản có trách nhiệm đăng tải thông tin về quyền sử dụng đã có hạ tầng kỹ
thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng
nhà ở trên cổng thông tin của cơ quan và hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản.
Chương III
THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG DỰ
ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 10. Thủ tục cho phép
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ tục chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho
phép chuyển nhượng của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 42 của
Luật số 29/2023/QH15 thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư dự án bất động sản gửi 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ
quan quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có dự án (nếu được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền). Trường hợp hồ sơ chưa đủ giấy tờ theo quy định thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu chủ đầu tư phải bổ sung hồ sơ theo
quy định; thời gian bổ sung hồ sơ, giấy tờ không tính vào thời gian giải quyết.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành
liên quan và tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này và
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản.
Trường hợp dự án, phần dự án bất động sản không
đủ điều kiện chuyển nhượng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông
báo cho chủ đầu tư dự án biết rõ lý do.
c) Trường hợp Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển
nhượng một phần dự án bất động sản thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho
phép chuyển nhượng một phần dự án và thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều
11 của Nghị định này;
d) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có
quyết định cho phép chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản, bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển
nhượng theo Mẫu số 08 (hoặc Mẫu số 09) của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này và hoàn thành việc bàn giao dự án, phần dự án chuyển nhượng. Hợp đồng chuyển
nhượng dự án, phần dự án đồng thời là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất của dự
án, phần dự án chuyển nhượng, trừ trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm.
đ) Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng, các
bên có trách nhiệm nộp thuế, phí theo quy định của pháp luật. Bên chuyển nhượng
có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ dự án, phần dự án chuyển nhượng cho bên
nhận chuyển nhượng, việc bàn giao phải được lập thành văn bản có chữ ký của các
bên. Bên nhận chuyển nhượng được tiếp tục triển khai dự án, phần dự án ngay sau
khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, phí và nhận bàn giao dự án, phần dự án.
e) Trước khi làm thủ tục bàn giao ít nhất 15
ngày, bên chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản phải thông báo bằng văn
bản cho tất cả khách hàng, các bên có liên quan (nếu có) biết và đăng tải ít nhất
03 lần liên tiếp trên một tờ báo phát hành tại địa phương hoặc trên đài truyền
hình địa phương hoặc đài truyền hình Trung ương về việc chuyển nhượng dự án hoặc
một phần dự án. Trường hợp khách hàng hoặc các bên có liên quan có ý kiến về
quyền lợi của mình liên quan đến dự án, phần dự án chuyển nhượng thì bên chuyển
nhượng có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật trước khi làm thủ
tục bàn giao dự án, phần dự án bất động sản.
g) Bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng dự
án, phần dự án bất động sản có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động về đất
đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp chuyển nhượng dự án, phần
dự án bất động sản gắn với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì một trong
các bên đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất để cho thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
h) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có
trách nhiệm công bố công khai quyết định cho phép chuyển nhượng dự án, phần dự
án bất động sản trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh và gửi quyết định này về Bộ Xây dựng
để tổng hợp, theo dõi; bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải công bố
công khai quyết định này trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
2. Hồ sơ của chủ đầu tư dự án đề nghị chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần
dự án bất động sản theo Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Kinh doanh bất động
sản và Mẫu số 08 (hoặc Mẫu số 09) của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Các giấy tờ (bản sao và xuất trình bản chính
để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực khi nộp hồ sơ) về dự án bất
động sản chuyển nhượng và chủ đầu tư dự án theo quy định tại khoản 1, khoản 3,
khoản 4 và khoản 5 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15.
d) Báo cáo quá trình thực hiện dự án bất động sản
tính đến thời điểm chuyển nhượng theo Mẫu số 13 của Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
3. Hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án theo Mẫu số 12 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chức (bản
sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng
thực khi nộp hồ sơ);
c) Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính và đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15, Điều 4, Điều 5 của Nghị định này; chứng minh các nguồn
vốn huy động (nếu có) theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc tiếp tục triển
khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được
giao chủ trì thẩm định quy định tại Điều này và Điều 11 của Nghị định này trong
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này cho các cơ quan liên quan để lấy ý kiến
bằng văn bản về việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
theo quy định sau:
a) Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án thuộc diện quy định tại Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có dự án phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành, cơ quan có liên
quan đến dự án, phần dự án chuyển nhượng; thời gian có ý kiến của các Bộ,
ngành, cơ quan có liên quan là 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án thuộc diện quy định tại Điều 11 của Nghị định này thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được giao chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến của
các cơ quan có liên quan đến dự án, phần dự án chuyển nhượng của địa phương; thời
gian có ý kiến của các cơ quan có liên quan là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
c) Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và dự án hoặc phần dự án bất động sản chuyển
nhượng tại khu vực xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển, hải đảo thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phải lấy thêm ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an về việc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
5. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản bao gồm:
a) Việc tuân thủ nguyên tắc kinh doanh, chuyển
nhượng dự án bất động sản và các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 4, Điều
8, Điều 39 của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và quy định của Nghị
định này.
b) Các giấy tờ trong hồ sơ chuyển nhượng dự án,
phần dự án bất động sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này của Nghị định
này.
c) Điều kiện đối với dự án bất động sản chuyển
nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15.
d) Điều kiện của bên chuyển nhượng theo quy định
tại khoản 3 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15; trường hợp
bên chuyển nhượng dự án bất động sản là doanh nghiệp nhà nước thì còn phải tuân
thủ theo quy định tại khoản 4 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15.
đ) Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15.
e) Quyền, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng, bên nhận
chuyển nhượng trong chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo
quy định tại Điều 43 của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và các
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan (nếu có).
g) Các điều kiện khác theo quy định tại khoản 5
Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15.
6. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan liên quan,
kết quả tổ chức thức thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án theo quy định tại Điều này hoặc Điều 11 của Nghị định này.
Điều 11. Thủ tục cho phép
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư dự án gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Nghị định này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
cơ quan quản lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có dự án (nếu được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền). Trường hợp hồ sơ chưa đủ giấy tờ theo quy định thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu chủ đầu tư phải bổ sung hồ sơ theo
quy định; thời gian bổ sung hồ sơ, giấy tờ không tính vào thời gian giải quyết.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được giao chủ trì thẩm định thực
hiện lấy ý kiến, tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án bất động sản theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 10 của Nghị định này và
ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động
sản. Quyết định cho phép chuyển nhượng được thực hiện theo Mẫu số 14 của Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp dự án, phần dự án bất động sản không
đủ điều kiện chuyển nhượng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn
bản cho chủ đầu tư dự án biết rõ lý do.
c) Sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên
có trách nhiệm thực hiện các quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm
h khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.
Chương IV
HỢP ĐỒNG KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN
Điều 12. Các loại hợp đồng
kinh doanh bất động sản
1. Hợp đồng bán, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại bất động sản và chuyển nhượng dự
án bất động sản được lập và có các nội dung quy định tại hợp đồng mẫu quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Các mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản được
quy định tại Nghị định này bào gồm:
a) Hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ chung
cư quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở riêng lẻ quy
định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ du lịch,
căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
d) Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình
xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều
này quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
đ) Hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng
quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
e) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
g) Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất đã
có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
h) Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất
động sản quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
i) Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất
động sản quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
k) Văn bản chuyển nhượng hợp đồng bán, cho thuê
mua nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 13. Trình tự, thủ tục,
hồ sơ chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản
1. Trình tự, thủ tục, hồ sơ
chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản được thực hiện theo quy định của
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục, hồ
sơ chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản được thực hiện như sau:
a) Bên chuyển nhượng và
bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng
theo mẫu quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Văn bản chuyển nhượng hợp
đồng phải được lập thành 06 bản (02 bản do chủ đầu tư dự án lưu, 01 bản nộp cho
cơ quan thuế, 01 bản nộp cho cơ quan nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, 01 bản bên
chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường
hợp phải công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng thì phải có thêm 01 bản để
lưu tại tổ chức hành nghề công chứng.
Trường hợp bên chuyển nhượng
hợp đồng là doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc
phải công chứng việc chuyển nhượng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
b) Một trong các bên nộp hồ
sơ đề nghị tổ chức hành nghề công chứng thực hiện chứng nhận văn bản chuyển nhượng
hợp đồng. Hồ sơ đề nghị công chứng bao gồm: các bản chính văn bản chuyển nhượng
hợp đồng; bản chính hợp đồng đã ký lần đầu với chủ đầu tư dự án, trường hợp
chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở, công trình xây dựng trong tổng số nhà ở,
công trình xây dựng đã mua, thuê mua theo hợp đồng thì phải nộp bản chính hợp đồng
hoặc phụ lục hợp đồng thể hiện nhà ở, công trình xây dựng chuyển nhượng đã ký với
chủ đầu tư; giấy tờ chứng minh số tiền bên chuyển nhượng hợp đồng đã nộp cho chủ
đầu tư dự án; bản chính hoặc bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở,
công trình xây dựng (nếu có) và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về
công chứng.
c) Sau khi thực hiện công
chứng (trừ trường hợp không phải công chứng), các bên chuyển nhượng hợp đồng có
trách nhiệm nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng
theo quy định của pháp luật.
d) Sau khi thực hiện quy định
tại điểm c khoản này, một trong các bên nộp hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận
việc chuyển nhượng hợp đồng bao gồm: 06 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng
kèm theo bản chính hợp đồng; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở,
công trình xây dựng trong tổng số nhà ở, công trình xây dựng đã mua, thuê mua
theo hợp đồng thì phải nộp bản chính hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng có thể hiện
nhà ở, công trình xây dựng chuyển nhượng đã ký với chủ đầu tư; giấy tờ chứng
minh đã nộp thuế hoặc được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
đ) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại điểm d khoản này, chủ đầu
tư dự án bất động sản có trách nhiệm xem xét, xác nhận vào văn bản chuyển nhượng
hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản kinh phí nào. Sau khi xác nhận vào các
văn bản chuyển nhượng hợp đồng, chủ đầu tư giữ lại 02 bản chính văn bản chuyển
nhượng hợp đồng và trả lại cho bên nộp giấy tờ 04 văn bản chuyển nhượng hợp đồng
kèm theo các giấy tờ đã nhận theo quy định tại điểm d khoản này.
e) Kể từ ngày văn bản chuyển
nhượng hợp đồng được chủ đầu tư xác nhận, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được
tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua với chủ đầu tư
theo hợp đồng đã ký và văn bản chuyển nhượng hợp đồng.
g) Các trường hợp chuyển
nhượng hợp đồng từ lần thứ hai trở đi được thực hiện theo thủ tục quy định tại
Điều này, bên chuyển nhượng phải nộp đủ hồ sơ của các lần chuyển nhượng trước
đó khi làm thủ tục chuyển nhượng.
h) Bên nhận chuyển nhượng
hợp đồng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
nhận chuyển nhượng hợp đồng thì trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành việc nhận chuyển nhượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này phải
gửi văn bản thông báo về việc nhận chuyển nhượng hợp đồng (bao gồm tên, địa chỉ
dự án bất động sản, tên doanh nghiệp chuyển nhượng hợp đồng, số lượng hợp đồng,
số lượng nhà ở, công trình xây dựng theo hợp đồng chuyển nhượng) đến cơ quan quản
lý kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có bất động sản.
Chương V
KINH DOANH DỊCH VỤ BẤT ĐỘNG
SẢN
Mục 1. SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG
SẢN
Điều 14. Đăng ký hoạt động
sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất
động sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 54,
Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản; phải có hồ sơ đăng ký gửi Sở Xây dựng địa
phương nơi sàn giao dịch đặt trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập và
hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký theo mẫu;
b) Điều lệ, quy chế hoạt động của
sàn; quy trình giao dịch;
c) Giấy tờ chứng minh về trụ sở
sàn giao dịch;
d) Bản sao công chứng về các chứng
chỉ, giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 55 Luật này;
e) Danh sách và bản sao có chứng thực chứng chỉ
hành nghề môi giới của tất cả các nhân viên môi giới bất động sản;
3. Giám đốc sàn là người đại diện pháp luật; người
điều hành sàn phải có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý điều hành sàn
giao dịch bất động sản do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp và phải có chứng chỉ hành
nghề môi giới bất động sản.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày (15 ngày) làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy
phép hoạt động cho Sàn giao dịch bất động sản; trong trường hợp từ chối thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đồng thời báo cáo về Bộ Xây dựng để đưa
thông tin của sàn lên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Thông tin của
sàn giao dịch bất động sản gồm: Tên sàn giao dịch bất động sản; tên doanh nghiệp
thành lập sàn; họ tên của người quản lý điều hành sàn; địa chỉ và số điện thoại
liên hệ của sàn giao dịch bất động sản. Khi có sự thay đổi thông tin, Sở Xây dựng
báo cáo về Bộ Xây dựng để quản lý và đăng tải thông tin.
Điều 15. Thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động của Sàn giao dịch bất động sản
1. Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, người
đại diện theo pháp luật, các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, sàn giao dịch
bất động sản phải đăng ký với Sở Xây dựng nơi sàn giao dịch đăng ký thành lập
và hoạt động để được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị
rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, Sàn giao dịch bất động sản
được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 16. Tạm ngừng hoạt động
của Sàn giao dịch bất động sản
1. Sàn giao dịch có quyền tạm ngừng hoạt động
nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Sở
Xây dựng, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và
nơi có trụ sở của Sàn chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc
tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những
nội dung chính sau đây:
a) Tên Sàn giao dịch bất động sản;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu
và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các
hợp đồng dịch vụ với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với các môi giới và
người lao động làm việc tại Sàn.
3. Sở Xây dựng có quyền yêu cầu Sàn giao dịch bất
động sản tạm ngừng hoạt động khi phát hiện Sàn giao dịch đó không có đủ điều kiện
hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, Sàn giao
dịch bất động sản phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ
khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ bất động sản đã ký với
khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc
thực hiện hợp đồng dịch vụ đó.
Điều 17. Chấm dứt hoạt động
của Sàn giao dịch bất động sản
1. Trong trường hợp Sàn giao dịch bất động sản tự
chấm dứt hoạt động thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm
dứt hoạt động, Sàn giao dịch phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Xây dựng, Sở
Xây dựng, nơi đăng ký hoạt động.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Sàn giao dịch
bất động sản phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm
xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động của Sàn giao dịch
bất động sản; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ đã ký với khách hàng. Trong
trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ đã ký với khách hàng thì
phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ đó.
2. Trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước
thu hồi giấy phép hoạt động do vi phạm quy định pháp luật thì trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy phép đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành
nghề môi giới bất động sản, Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản gửi
Bộ Xây dựng, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động về việc thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của Sàn giao dịch bất động sản, Chứng chỉ hành nghề môi giới.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, sàn giao
dịch bất động sản phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ
khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động; đối
với hợp đồng dịch vụ đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa
thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ đó.
Điều 18. Điều kiện hoạt động
của Sàn giao dịch bất động sản
1. Sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là sàn)
hoạt động phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất
động sản.
2. Sàn giao dịch bất động sản là doanh nghiệp độc
lập. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành
sàn giao dịch bất động sản phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản.
3. Người quản lý điều hành sàn do người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp bổ nhiệm, được ủy quyền quản lý điều hành sàn
giao dịch bất động sản, chịu trách nhiệm trước người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp và trước pháp luật về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
4. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt
động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng.
5. Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích
tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo nội dung hoạt
động sàn giao dịch.
6. Các hoạt động dịch vụ của sàn giao dịch
bất động sản phải được thực hiện thông qua hợp đồng.
7. Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm
thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền, báo cáo về phòng chống rửa tiền
theo quy định của pháp luật về Phòng chống rửa tiền.
Điều 19. Nội dung hoạt động
của sàn giao dịch bất động sản
1. Sàn giao dịch bất đông sản hoạt động theo nội
dung quy định tại Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản.
2. Việc xác nhận các giao dịch bất động sản thực
hiện như sau:
a) Các giao dịch bất động sản thông qua hình thức
trực tiếp thì được xác nhận bằng văn bản. Trường hợp giao dịch bất động sản
thông qua hình thức điện tử thì thực hiện việc xác nhận điện tử theo quy định của
Luật giao dịch điện tử và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Trong văn bản xác nhận giao dịch bất động phải
có đủ chữ ký của đại diện doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án, đại diện Sàn giao dịch
bất động sản, cá nhân môi giới và con dấu của doanh nghiệp tương ứng với các
hình thức giao dịch.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ MÔI GIỚI
BẤT ĐỘNG SẢN VÀ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 20. Điều kiện về cơ sở
vật chất, kỹ thuật đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản
Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp với nội
dung hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản.
1. Cơ sở vật chất là địa điểm, trụ sở hoạt động
của doanh nghiệp, có diện tích tối thiểu là 50m2, tên, địa chỉ giao
dịch ổn định trên 12 tháng.
2. Cơ sở kỹ thuật là hệ thống các máy móc, thiết
bị phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp như bàn ghế, hệ thống máy tính, máy
chiếu, máy quay…
Điều
21. Trách nhiệm tổ chức kỳ thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất
động sản
1. Bộ Xây dựng tổ chức các kỳ
thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định của
Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Dự kiến kế hoạch tổ chức
kỳ thi được Bộ Xây dựng thông báo cho các Sở Xây dựng, đồng thời đăng tải trên
Cổng Thông tin điện tử Bộ Xây dựng chậm nhất là 02 tháng trước ngày tổ chức kỳ
thi. Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo để người có nguyện vọng nộp hồ sơ
đăng ký tham dự thi theo quy định của Nghị định này và dự kiến kế hoạch của Bộ
Xây dựng; lập danh sách và có văn bản đề nghị Bộ Xây dựng cho tham dự thi đối với
những trường hợp đủ điều kiện, kèm theo hồ sơ đăng ký tham dự thi của người được
đề nghị.
Điều 22. Phương thức tổ chức
kỳ thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
1. Bộ Xây dựng giao hoặc ủy
quyền cho một hoặc một số đơn vị sau đây tổ chức kỳ thi (viết tắt là đơn vị tổ
chức kỳ thi):
a) Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản;
b) Cơ sở đào tạo có đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản,
điều hành sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh
bất động sản 2023;
c) Hiệp hội bất động sản Việt
Nam;
d) Hiệp hội bất động sản các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Hội môi giới bất động sản Việt
Nam.
2. Kinh phí dự thi:
a) Người dự thi phải nộp kinh
phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi;
b) Mức kinh phí dự thi do Bộ
Xây dựng quy định cho từng kỳ thi tùy thuộc vào số thí sinh đăng ký dự thi để
chi cho việc tổ chức kỳ thi, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi;
c) Đơn vị tổ chức kỳ thi được sử
dụng kinh phí dự thi để chi cho các hoạt động về tổ chức kỳ thi, thù lao cho
các thành viên của Hội đồng thi. Việc thanh quyết toán kinh phí dự thi phải được
Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt.
Điều 23. Hội
đồng thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (viết tắt là hội
đồng thi)
1. Hội đồng thi do Lãnh đạo
Bộ Xây dựng quyết định thành lập cho từng kỳ thi, Hội đồng thi có số lượng
thành viên từ 05 người trở lên, thành phần Hội đồng thi bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thi
là Lãnh đạo Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản;
b) Các ủy viên Hội đồng thi gồm: đại diện phòng
có chức năng quản lý thị trường bất động sản của Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản và các đơn vị khác của Bộ Xây dựng, đơn vị tổ chức kỳ thi; đại diện
Hiệp hội bất động sản (nếu có), Hội môi giới bất động sản (nếu có); giảng viên
của các cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi
giới bất động sản; chuyên gia môi giới bất động sản của các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản và các chuyên gia
khác (nếu có).
2. Hội đồng thi có trách
nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đơn vị tổ chức kỳ thi triển khai tổ chức kỳ
thi đúng kế hoạch và quy định của pháp luật.
3. Quyền hạn và trách nhiệm
của Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Phê duyệt kế hoạch tổ
chức kỳ thi, quy chế thi, đề thi và đáp án do đơn vị tổ chức kỳ thi trình;
b) Kiểm tra dự toán kinh
phí tổ chức kỳ thi và mức thu kinh phí dự thi của thí sinh do đơn vị tổ chức kỳ
thi lập, trình Lãnh đạo Bộ Xây dựng phê duyệt;
c) Phê duyệt kết quả thi
bao gồm danh sách thí sinh đạt yêu cầu và danh sách thí sinh không đạt yêu cầu;
d) Báo cáo Lãnh đạo Bộ Xây
dựng về quá trình tổ chức kỳ thi;
đ) Chỉ đạo trực tiếp quá trình
tổ chức kỳ thi và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ Xây dựng và pháp luật về kết
quả tổ chức kỳ thi;
e) Phê duyệt quyết toán
kinh phí tổ chức kỳ thi do đơn vị tổ chức kỳ thi lập.
4. Các thành viên của Hội
đồng thi phải tham gia trực tiếp toàn bộ các hoạt động của kỳ thi, chịu sự phân
công công việc của Chủ tịch hội đồng thi, được hưởng thù lao và chịu trách nhiệm
trước chủ tịch Hội đồng thi về công việc được phân công.
Điều 24.
Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị tổ chức kỳ thi
1. Lập và trình Chủ tịch Hội
đồng thi phê duyệt kế hoạch tổ chức kỳ thi, quy chế thi.
2. Lập dự toán kinh phí tổ
chức kỳ thi và dự kiến mức thu kinh phí dự thi đối với thí sinh theo nguyên tắc
đảm bảo đủ chi phí cho kỳ thi và chế độ chính sách của Nhà nước, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi để trình Lãnh đạo Bộ Xây dựng phê duyệt.
3. Tổ chức biên soạn bộ đề
thi và đáp án các môn thi cho kỳ thi theo hướng dẫn của Nghị định này, trình Chủ
tịch Hội đồng thi phê duyệt. Kinh phí biên soạn bộ đề thi và đáp án lấy từ kinh
phí dự thi.
4. Tổ chức kỳ thi, coi
thi, chấm thi dưới sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Chủ tịch và các thành
viên Hội đồng thi theo kế hoạch đã được Bộ Xây dựng phê duyệt.
5. Tổ chức chấm phúc khảo
kết quả thi theo quy định đối với thí sinh có yêu cầu phúc khảo.
6. Tổng hợp và trình Chủ tịch
hội đồng thi phê duyệt kết quả thi bao gồm: báo cáo quá trình tổ chức kỳ thi;
danh sách những thí sinh đạt yêu cầu và danh sách thí sinh không đạt yêu cầu.
8. Gửi 01 bộ hồ sơ của thí
sinh đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này về Bộ Xây dựng để
cấp chứng chỉ.
9. Chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội đồng thi, Lãnh đạo Bộ Xây dựng và pháp luật về toàn bộ quá trình tổ
chức kỳ thi và kết quả của kỳ thi.
Điều 25. Nội
dung thi và đề thi
1. Người dự thi sát hạch để
được cấp chứng chỉ phải thi bắt buộc các nội dung sau, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này:
a) Phần kiến thức cơ sở,
bao gồm: Pháp luật liên quan đến kinh doanh bất động sản; Thị trường
bất động sản; Đầu tư bất động sản; Phòng chống rửa tiền trong kinh
doanh bất động sản.
b) Phần kiến thức chuyên
môn, bao gồm: Tổng quan về dịch vụ môi giới bất động sản; Quy trình
và kỹ năng môi giới bất động sản; Giải quyết tình huống trên thực tế.
2. Đối với thí sinh có chứng
chỉ môi giới bất động sản do nước ngoài cấp còn hiệu lực và trường hợp xin cấp
lại chứng chỉ do chứng chỉ cũ hết hạn thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở,
không phải thi phần kiến thức chuyên môn.
3. Đơn vị tổ chức kỳ thi
có trách nhiệm tổ chức biên soạn bộ đề thi và đáp án, trình Chủ tịch hội đồng
thi phê duyệt.
4. Bộ đề thi soạn theo hướng
dẫn tại Phụ lục của Nghị định này. Đề thi phải phù hợp với nội dung của
chương trình khung đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản.
5. Bộ đề thi phải được quản
lý theo chế độ tài liệu mật.
Điều 26.
Hình thức, thời gian và ngôn ngữ làm bài thi
1. Hình thức thi, thời
gian thi:
a) Phần kiến thức cơ sở:
Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi 120
phút.
b) Phần kiến thức chuyên
môn: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi
120 phút.
2. Ngôn ngữ thi: Sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt (trường hợp thí sinh là người nước ngoài thì được sử dụng
phiên dịch).
Điều 27. Đối
tượng dự thi
Đối tượng dự thi bao gồm: Công
dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều
kiện dự thi theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Nghị định này.
Điều 28.
Điều kiện dự thi
Thí sinh dự thi phải có đủ
các điều kiện sau:
1. Có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù;
2. Tốt nghiệp từ Trung học
phổ thông trở lên;
3. Đã nộp hồ sơ đăng ký dự
thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo
quy định của Thông tư này.
Điều 29. Hồ
sơ đăng ký dự thi
1. 01 Đơn đăng ký dự thi
có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự
thi (theo mẫu tại Phụ lục của Nghị định này);
2. 01 Bản sao có chứng thực
Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước
ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);
3. 01 Bản sao có chứng thực
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề
môi giới bất động sản;
4. Bản sao có chứng thực bằng
tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên;
5. 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp
trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem
ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
6. Bản sao và bản dịch có
chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt
Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá
trị).
Điều 30.
Đăng ký dự thi
Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp
trực tiếp 02 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 29 và kinh phí dự
thi cho Sở Xây dựng (01 bộ lưu tại đơn vị tổ chức kỳ thi, 01 bộ gửi về Bộ Xây dựng
để cấp chứng chỉ). Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Sở Xây dựng.
Điều 31.
Bài thi đạt yêu cầu
1. Bài thi đạt yêu cầu là
bài thi có kết quả như sau:
a) Bài thi phần kiến thức
cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100);
b) Bài thi phần kiến thức
chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
2. Thí sinh có bài thi đạt
yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này là đủ điều kiện đề nghị Giám đốc Sở
Xây dựng cấp chứng chỉ.
Điều 32.
Phê duyệt và công bố kết quả thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi
căn cứ vào kết quả chấm thi của từng phần thi để phê duyệt kết quả thi cho từng
kỳ thi.
2. Kết quả thi được thông
báo tại đơn vị tổ chức kỳ thi và trên trang thông tin của Bộ Xây dựng.
3. Trong thời gian 10 ngày
kể từ khi thông báo kết quả thi nếu thí sinh có yêu cầu chấm phúc khảo thì phải
có đơn đề nghị gửi tới đơn vị tổ chức kỳ thi. Hội đồng thi tổ chức chấm phúc khảo
và báo cáo Lãnh đạo Bộ Xây dựng phê duyệt bổ sung những thí sinh đạt yêu cầu.
4. Trong thời gian 20 ngày
kể từ khi thông báo kết quả thi, đơn vị tổ chức kỳ thi tổ chức thi lại cho
những thí sinh có bài thi không đạt yêu cầu. Thí sinh thi không đạt yêu cầu phần
nào thì thi lại phần đó. Mỗi kỳ thi chỉ tổ chức thi lại 1 lần, thí sinh không
phải nộp kinh phí thi lại.
Điều 33. Bảo
quản hồ sơ, tài liệu
1. Đơn vị tổ chức kỳ thi
có trách nhiệm bảo quản hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng kỳ thi sát hạch như
sau:
a) Bảo quản trong thời hạn
05 năm: Hồ sơ liên quan đến tổ chức thi (Quyết định lựa chọn đơn vị tổ chức kỳ
thi, quyết định thành lập Hội đồng thi, quy chế thi, đề thi và đáp án của từng
môn thi, danh sách cán bộ coi thi); Hồ sơ liên quan đến chấm thi (Danh sách thí
sinh dự thi, danh sách cán bộ chấm thi); Bài thi của thí sinh; Hồ sơ
thí sinh đủ điều kiện dự thi; Bảng tổng hợp kết quả thi, bảng tổng hợp kết
quả chấm phúc khảo (nếu có) từng môn thi của thí sinh.
b) Bảo quản trong thời hạn
03 năm hồ sơ của các thí sinh thi không đạt yêu cầu và các thí sinh đăng ký
nhưng không tham gia kỳ thi.
2. Bộ Xây dựng lưu trữ hồ
sơ của các cá nhân được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng
chỉ.
Điều 34. Cấp
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
1. Người dự thi sát hạch đạt điểm
thi theo quy định tại Điều 31 và có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 29 của Nghị
định này thì được cấp chứng chỉ.
2. Trình tự cấp chứng chỉ:
a) Chủ tịch Hội đồng thi báo
cáo Lãnh đạo Bộ Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi
theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;
b) Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch
Hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Lãnh đạo Bộ Xây
dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ
lục của Nghị định này);
c) Căn cứ quyết định phê duyệt
danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có
trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Bộ Xây dựng
để cấp chứng chỉ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng
chỉ.
d) Bộ Xây dựng có trách nhiệm
lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của
Nghị định này.
3. Kinh phí cấp chứng chỉ là
200.000đ (hai trăm ngàn đồng) đối với một chứng chỉ, cá nhân nộp trực tiếp tại
Bộ Xây dựng khi nhận chứng chỉ. Bộ Xây dựng sử dụng kinh phí này theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Mẫu chứng chỉ theo quy định
tại Phụ lục của Nghị định này.
5. Chứng chỉ được trả cho cá
nhân tại Bộ Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi. Trường hợp người có chứng chỉ
không đến nhận trực tiếp thì được gửi theo đường bưu điện.
6. Người được cấp chứng chỉ phải
chấp hành các quy định sau:
a) Không được sửa chữa, tẩy
xóa nội dung của chứng chỉ;
b) Không được cho thuê, cho mượn
hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và chứng chỉ của mình để thực hiện
các hoạt động liên quan đến hành nghề môi giới bất động sản;
c) Không được sử dụng vào các mục
đích khác mà pháp luật không quy định.
7. Sau khi kết thúc từng kỳ thi
và cấp chứng chỉ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm đưa danh sách thí sinh được cấp chứng
chỉ lên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục của
Nghị định này).
Chương VI
ĐIỀU TIẾT THỊ TRƯỜNG BẤT
ĐỘNG SẢN
Điều 35. Trách nhiệm thực hiện biện pháp pháp điều tiết thị trường bất
động sản
1. Chính phủ quyết định thành lập
ban chỉ đạo để đánh giá tình hình thị trường bất động sản. Giao Bộ Xây dựng là
cơ quan chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện việc nghiên cứu đề xuất biện pháp điều tiết thị trường bất động sản.
2. Bộ Xây dựng chủ trì phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định biện pháp điều tiết thị trường bất động sản
theo quy định của pháp luật và căn cứ theo các nội dung sau:
a) Căn cứ về thẩm quyền quyết định,
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Căn cứ Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và mục tiêu về việc phát triển, ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh
tế của Quốc hội.
c) Căn cứ về việc phát triển
kinh tế và tốc độ đô thị hóa theo từng giai đoạn; về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng; về chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, nhà ở và
cơ cấu sản phẩm bất động sản phù hợp theo từng giai đoạn của thị trường.
3. Chính phủ quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét quyết định đối với trường hợp
không thuộc thẩm quyền của mình trước khi ban hành quyết định điều tiết thị trường
bất động sản. Việc điều tiết thị trường bất động sản được thực hiện trên phạm
vi toàn quốc hoặc trên địa bàn một hoặc một số tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày……tháng.…..năm 202…
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
02/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
3. Các quy định về điều kiện của tổ chức, cá
nhân kinh doanh bất động sản, việc lập và ký kết các hợp đồng kinh doanh bất động
sản, việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai,
thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn, việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
có nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này thì thực hiện theo quy định
của Nghị định này.
Điều 37. Xử lý chuyển tiếp
1.
2.
Điều 38. Trách nhiệm thi
hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (02b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị định số …../2024/NĐ-CP ngày…..tháng…..năm 2024 của Chính phủ)
TT
|
NỘI DUNG
|
Mẫu số 01
|
Hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ chung cư
|
Mẫu số 02
|
Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở riêng lẻ
|
Mẫu số 03
|
Hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ du lịch, căn
hộ văn phòng kết hợp lưu trú
|
Mẫu số 04
|
Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình
xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại mẫu số 01, mẫu số 02, mẫu số
03
|
Mẫu số 05
|
Hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng
|
Mẫu số 06
|
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có
hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản
|
Mẫu số 07
|
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng
kỹ thuật trong dự án bất động sản
|
Mẫu số 08
|
Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động
sản
|
Mẫu số 09
|
Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động
sản
|
Mẫu số 10
|
Văn bản chuyển nhượng hợp đồng bán, cho thuê
mua nhà ở, công trình xây dựng
|
Mẫu số 11
|
Đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần)
dự án bất động sản
|
Mẫu số 12
|
Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ
(hoặc một phần) dự án bất động sản
|
Mẫu số 13
|
Báo cáo quá trình thực hiện dự án bất động sản
|
Mẫu số 14
|
Quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ (hoặc
một phần) dự án bất động sản
|
Mẫu số 15
|
Đơn đăng ký dự thi sát hạch của thí sinh
|
Mẫu số 16
|
Hướng dẫn về đề thi sát hạch
cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
|
Mẫu số 17
|
Mẫu quy chế thi sát hạch hành
nghề môi giới bất động sản
|
Mẫu số 18
|
Mẫu chứng chỉ hành nghề môi
giới bất động sản
|
Mẫu số 19
|
Mẫu chứng chỉ hành nghề môi
giới bất động sản (cấp lại, cấp đổi)
|
Mẫu số 20
|
Mẫu chứng chỉ hành nghề môi
giới bất động sản (cấp khi hết hạn)
|
Mẫu số 21
|
Giấy đăng ký hoạt động của
sàn giao dịch bất động sản
|
Mẫu số 22
|
Mẫu
quyết định của sở xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
|
Mẫu số 23
|
Mẫu
danh sách các cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
|