CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật kinh
doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe,
doanh nghiệp tái bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là chi nhánh nước
ngoài), doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và quỹ bảo vệ người được bảo hiểm;
b) Chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Nghị định này áp
dụng đối với:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Chi nhánh nước ngoài;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Chính sách phát triển
thị trường bảo hiểm
1. Phát triển thị trường bảo hiểm toàn diện, an
toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của nền kinh tế và dân cư; bảo
đảm cho các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu
chuẩn quốc tế; tạo lập môi trường pháp lý kinh doanh bình đẳng nhằm phát huy tối
đa các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong việc
nghiên cứu, phát triển các sản phẩm bảo hiểm và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
3. Nhà nước tạo điều kiện để Hiệp hội bảo hiểm Việt
Nam và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tăng cường vai trò tự quản trong lĩnh vực
bảo hiểm; bảo đảm cạnh tranh lành mạnh vì quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân tham gia bảo hiểm.
Điều 3. Nguyên tắc tham gia bảo
hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân muốn hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam phải được
Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi tắt là Giấy phép)
hoặc đáp ứng các điều kiện về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy
định tại khoản 1 Điều 90 và Điều 91 Nghị định
này.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm có
quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm và chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam, trừ trường
hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 90 Nghị định này. Không tổ
chức, cá nhân nào được phép can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
Điều 4. Nghiệp vụ và sản phẩm bảo
hiểm
1. Bảo hiểm nhân thọ gồm các nghiệp vụ quy định tại
khoản 1 Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản
3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ gồm các nghiệp vụ quy định
tại khoản 2 Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm, khoản
3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và nghiệp
vụ bảo hiểm bảo lãnh.
Bảo hiểm bảo lãnh là hoạt động kinh doanh bảo hiểm
theo đó doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấp nhận rủi ro của người
được bảo lãnh, trên cơ sở người được bảo lãnh đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu
khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Các bên có thể thỏa
thuận về việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài chỉ thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình.
3. Bảo hiểm sức khỏe gồm các nghiệp vụ quy định tại
khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kinh doanh các sản
phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm quy định trong
Giấy phép và phải đáp ứng các điều kiện
kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Bảo hiểm bắt buộc
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được
kinh doanh bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong trường hợp đối tượng bảo hiểm đã đáp ứng đủ điều
kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện bảo
hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật.
Chương II
CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI
GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ
HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Điều kiện chung để được
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:
Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc các đối tượng bị
cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng
tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy
thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
c) Tổ chức tham gia góp vốn từ
10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề
trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
d) Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành
nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn
dự kiến góp;
đ) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty
tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ
chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép
tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.
2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập:
a) Có vốn điều lệ đã góp (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp
(đối với chi nhánh nước ngoài) không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại
Điều 10 Nghị định này;
b) Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ công ty (đối
với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và
hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) phù hợp với quy định tại Nghị định này
và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Có người quản trị, điều hành dự kiến đáp ứng quy
định tại Nghị định này.
3. Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 7. Điều kiện thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm
1. Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn
bảo hiểm:
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, thành viên tham gia góp vốn thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Đối với tổ chức nước ngoài:
- Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến
tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh
nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;
- Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm
hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
- Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la
Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Không vi phạm nghiêm trọng các
quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật
khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề
trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
b) Đối với tổ chức Việt Nam:
- Là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
- Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam
vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm:
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến thành lập
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tối thiểu 02 cổ đông
sáng lập là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định
này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công
ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập;
b) Trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu
50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm.
Điều 8. Điều kiện thành lập chi
nhánh nước ngoài
1. Chi nhánh nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi
nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc
gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về
thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;
c) Được cơ quan quản lý nhà nước
về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng
trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm
vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, không hạn chế
việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi
nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài
nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã ký kết
Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt
động của chi nhánh nước ngoài;
đ) Có văn bản cam kết chịu
trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và có văn bản
ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt
Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
e) Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là
nguồn hợp pháp và không được sử dụng tiền
vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép.
Điều 9. Điều kiện thành lập
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Tổ chức Việt Nam, cá nhân góp vốn thành lập
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6
Nghị định này và các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh môi giới bảo
hiểm tại Việt Nam;
b) Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm
hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;
c) Không vi phạm nghiêm trọng
các quy định pháp luật về hoạt động môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật
khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề
trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Điều 10. Vốn pháp định của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường
hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản
này) và bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản
này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 350 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản
này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 400 tỷ đồng Việt Nam.
2. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên
kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản
này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 800 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản
này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam.
3. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức
khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam.
4. Mức vốn pháp định của chi nhánh nước ngoài:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường
hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt
Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản
này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản
này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt Nam.
5. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai
loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt
Nam;
b) Kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại
hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 700 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ,
tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.100 tỷ đồng Việt Nam.
6. Mức vốn pháp định
của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
a) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới
tái bảo hiểm: 4 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái
bảo hiểm: 8 tỷ đồng Việt Nam.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm
1. Văn bản đề
nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy
phép, trong đó nêu rõ thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập
dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh
nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch,
bản sao văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Công ty
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán hoặc
chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của doanh
nghiệp bảo hiểm.
5. Danh sách thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn
điều lệ trở lên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
b) Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn
quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Văn bản ủy
quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức
góp vốn;
đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm
liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm
tại Việt Nam thì cung cấp cả báo cáo tài chính của công ty con đó;
e) Văn bản ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài và cam kết
cùng công ty con chịu trách nhiệm đối với việc góp vốn và nghĩa vụ của công ty
con trong việc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam (đối với trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con chuyên thực hiện chức
năng đầu tư ra nước ngoài thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam).
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản
phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Hợp đồng hợp tác
theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp (đối với trường
hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).
9. Biên bản họp của các thành viên góp vốn (đối với
hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên) về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu
hạn bảo hiểm, kèm theo danh sách các thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều
lệ trở lên;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
10. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi
tổ chức nước ngoài góp vốn đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Tổ chức nước
ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định
của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản
chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Tổ chức nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực
dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
c) Tổ chức nước ngoài đang trong tình trạng tài
chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính;
d) Không vi phạm nghiêm trọng
các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của
nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước
năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
11. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được
phép góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên
ngành.
12. Văn bản cam kết của các thành viên góp vốn đối
với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
13. Văn bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức
thay mặt thành viên góp vốn để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ thị trường mục
tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình
tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh
doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh
nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch,
bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán hoặc chuyên gia tính toán dự
phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm
theo sau đây:
a) Đối với cá nhân:
- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh
nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp theo
mẫu do pháp luật quy định;
- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
b) Đối với tổ chức:
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức nước ngoài
thì bản sao phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Điều lệ công ty;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn
quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;
- Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân,
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền
kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản
phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Biên bản họp của các cổ đông về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty cổ phần bảo
hiểm kèm theo danh sách các cổ đông sáng lập;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
9. Biên bản về việc ủy
quyền cho một cá nhân, tổ chức thay mặt cho các cổ đông chịu trách nhiệm thực
hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
10. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được
phép góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên
ngành.
11. Trường hợp tổ chức nước ngoài là doanh nghiệp bảo
hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp bảo
hiểm đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép thành
lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn
bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động
trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang trong tình
trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d) Không vi phạm nghiêm trọng
các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của
nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước
năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
12. Văn bản cam kết của các cổ đông đối với việc
đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Nghị định này.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài
1. Văn bản đề
nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi
nhánh nước ngoài đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy
phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình
tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của chi
nhánh nước ngoài.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh
nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch,
bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người
dự kiến được bổ nhiệm là Giám đốc, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng
thanh toán, kế toán trưởng của chi nhánh nước ngoài.
5. Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài:
a) Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác có chứng thực của cơ quan nơi
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã đăng ký không quá 03 tháng trước
ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Điều lệ công ty;
c) Văn bản của
cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyết định
việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân,
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm
liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản
phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm
nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính
xác nhận:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài được phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Trường hợp quy
định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở
chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận
việc này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý
tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d) Doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép.
9. Văn bản cam kết và giấy ủy
quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng quy định tại
khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Văn bản đề
nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh
vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ hoạt động đầu tư vốn, hiệu
quả kinh doanh của việc thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh
nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của Chủ tịch Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, kế toán trưởng của
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
5. Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập hoặc
góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cá nhân:
- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh
nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác; lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi của cá
nhân bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
b) Đối với tổ chức:
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức góp vốn nước
ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của
cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép;
- Điều lệ công ty;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn
quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại
Việt Nam;
- Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền
kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép
góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên
ngành.
6. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
7. Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu
hạn 2 thành viên trở lên).
8. Biên bản họp của các thành viên hoặc cổ đông
sáng lập về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần môi giới bảo hiểm kèm theo danh sách các thành viên hoặc
cổ đông sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
9. Biên bản về việc ủy quyền cho một tổ chức, cá
nhân góp vốn thay mặt cho cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm
thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
10. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được
phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định
của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp
thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực môi
giới bảo hiểm;
c) Không vi phạm nghiêm trọng
các quy định về hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật
khác của nước tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề
trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
11. Văn bản
cam kết của tổ chức, cá nhân góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp
Giấy phép theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 15. Thủ tục cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được lập thành 03 bộ
trong đó có 01 bộ là bản chính, 02 bộ là
bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi
bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh. Các tài liệu có chữ ký,
chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được hợp
pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt
và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng
Việt Nam xác nhận theo quy định pháp luật về công chứng. Tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp Giấy phép phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép.
2. Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính
thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi
hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng kể
từ ngày ra thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo
đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài
chính có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức, cá nhân tham gia góp
vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ điều
kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Thủ tục sau khi doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
phải đăng báo hàng ngày trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như
sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; tên, địa chỉ của chi nhánh nước ngoài;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; vốn được cấp của chi
nhánh nước ngoài;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
đ) Số và ngày cấp Giấy phép;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm
được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại
một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Mức tiền ký quỹ bằng 2% vốn
pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy
phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động:
a) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành
vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp);
b) Đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản
giao dịch tại ngân hàng theo quy định pháp luật;
c) Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,
phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu quản trị doanh nghiệp, quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
d) Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê
chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài), phê chuẩn các chức danh quản trị, điều hành;
đ) Ban hành các quy trình khai thác, giám định, bồi
thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài).
4. Nếu quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
không hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này để bắt đầu hoạt động,
Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép đã cấp.
5. Trong quá trình hoạt động, khi doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có những thay đổi phải
được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 Luật kinh
doanh bảo hiểm và khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật
kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Mục 2. THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI,
DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 17. Đổi tên doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Hồ sơ đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc đổi
tên doanh nghiệp, chi nhánh.
2. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích
rõ lý do.
Điều 18. Thay đổi vốn điều lệ,
vốn được cấp
1. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên
tắc để tăng vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được
cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với
chi nhánh nước ngoài) về việc tăng vốn điều
lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn
và thời gian thực hiện.
c) Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn
được cấp;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) dự kiến sở hữu
từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông (hoặc thành viên) này
đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7, Điều
8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình
doanh nghiệp). Quy định này không áp dụng đối với các cổ đông (hoặc thành viên)
đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm trước khi tăng vốn và không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức
chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết
và đại chúng.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên
tắc để giảm vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị được thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn
được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc giảm vốn
điều lệ hoặc vốn được cấp, trong đó nêu rõ số vốn giảm, phương thức giảm vốn và
thời gian thực hiện.
c) Phương án giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp phải
chứng minh được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tài chính theo quy định tại Nghị định
này.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn
bản giải thích rõ lý do.
4. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương
thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm
yết và đại chúng, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm thực hiện phát hành theo quy định của Luật
chứng khoán.
5. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài
chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
hoàn thành việc thay đổi vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện việc thay đổi
vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) so với phương án thay đổi vốn đã được Bộ Tài
chính chấp thuận;
b) Xác nhận của ngân hàng về việc các cổ đông (hoặc
thành viên) góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã
cấp đủ vốn tăng thêm cho chi nhánh nước ngoài (đối với trường hợp tăng vốn) vào
tài khoản phong tỏa;
c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ
đông (hoặc thành viên) góp vốn; chi nhánh nước ngoài đã chuyển trả doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đủ số vốn giảm (đối với trường hợp giảm vốn);
d) Các tài liệu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra
công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
6. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp
thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích
rõ lý do.
7. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài
chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp,
nếu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
không thực hiện được phương án thay đổi mức vốn đã được chấp thuận thì phải báo
cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
8. Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 19. Mở, chấm dứt hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện
thành chi nhánh phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài
chính gần nhất không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Đáp ứng các quy định về biên khả năng thanh
toán;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm với tổng số tiền từ 400 triệu đồng trở lên trong thời hạn
12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Có Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện; có bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi
nhánh, văn phòng đại diện.
đ) Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện đáp ứng các điều kiện theo
quy định tại Điều 29 Nghị định này;
e) Có hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại
diện thành chi nhánh bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật;
c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu và biên khả
năng thanh toán theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này;
d) Lý lịch tư pháp, bản sao thẻ căn cước công dân,
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, lý lịch,
bản sao văn bằng chứng chỉ chứng minh trình độ, kinh nghiệm của người dự kiến
được bổ nhiệm Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện;
đ) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở
chi nhánh, văn phòng đại diện.
e) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty về việc thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm muốn chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện phải đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Có hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại
khoản 4 Điều này;
b) Việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng
đại diện không gây thiệt hại đến các nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền
lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng khác có liên quan.
4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện trong 03 năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động chưa được 03 năm
thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt đầu hoạt động;
d) Báo cáo trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và
phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện.
5. Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích
rõ lý do.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được chủ động thành lập hoặc
chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày quyết định lập hoặc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm gửi thông báo đến Bộ
Tài chính. Nội dung thông báo lập địa điểm kinh doanh gồm:
a) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Nội dung hoạt động của địa điểm kinh doanh;
c) Họ, tên, nơi cư trú, bản sao thẻ căn cước công
dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu địa điểm kinh
doanh.
7. Trường hợp mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm thực hiện theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định pháp luật về đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài.
Điều 20. Thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp
thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thay
đổi địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải có văn bản thông báo cho Bộ Tài chính về thay đổi
đó.
Điều 21. Thay đổi nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động
được quy định trong Giấy phép phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại điểm
a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
b) Người đứng đầu bộ phận nghiệp vụ bảo hiểm đề nghị
Bộ Tài chính chấp thuận đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 30 Nghị định
này.
c) Trường hợp triển khai bảo hiểm hưu trí:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng
thanh toán tối thiểu 300 tỷ đồng;
- Sử dụng tối thiểu 200 tỷ đồng từ vốn chủ sở hữu để
thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện;
- Có hệ thống công nghệ
thông tin theo dõi và quản lý chi
tiết từng giao dịch của từng tài khoản bảo hiểm hưu trí;
- Có tối thiểu 05 cán bộ trực tiếp quản lý quỹ hưu
trí tự nguyện. Mỗi cán bộ có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm quản lý quỹ hưu trí
hoặc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.
d) Trường hợp triển khai bảo hiểm liên kết đơn vị:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng
thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng;
- Có hệ thống công nghệ
thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát các quỹ liên kết đơn vị một
cách thận trọng và hiệu quả;
- Có khả năng định giá tài sản và các đơn vị của quỹ
liên kết đơn vị một cách khách quan, chính xác theo định kỳ tối thiểu mỗi tuần
01 lần và công bố công khai cho bên mua bảo hiểm về giá mua và giá bán đơn vị
quỹ.
đ) Trường hợp triển khai bảo hiểm liên kết chung:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng
thanh toán tối thiểu 100 tỷ đồng;
- Có hệ thống công nghệ
thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát quỹ liên kết chung một cách thận
trọng và hiệu quả.
e) Đối với các sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ quy định
hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thì thực hiện theo các văn bản hướng dẫn
đó.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động
được quy định trong Giấy phép phải bảo đảm
việc thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động không gây thiệt hại đến các
nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối
tượng khác có liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời
hạn hoạt động bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời
hạn hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm
quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức
và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về
việc thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn
hoạt động;
c) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo
hiểm mới dự kiến triển khai (nếu có) đối với trường hợp đề nghị mở rộng nội
dung, phạm vi hoạt động;
d) Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng các điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi và thời
hạn hoạt động;
đ) Báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và
phương án xử lý khi thu hợp nội dung, phạm vi hoạt động.
4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích
rõ lý do.
Điều 22. Chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
1. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm:
a) Không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động
và Nhà nước;
b) Tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
c) Có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính
(không áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng dưới 10% vốn điều lệ);
d) Tổ chức, cá nhân dự kiến góp vốn vào doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với
từng loại hình doanh nghiệp);
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7,
Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng
với từng loại hình doanh nghiệp được thành lập sau khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp).
2. Hồ sơ đề nghị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp từ 10% vốn điều lệ trở
lên bao gồm:
a) Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt
động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp;
c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực, nghĩa vụ nợ,
nghĩa vụ với Nhà nước, cam kết với người lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, mua, bán, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn, vốn
điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức,
chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
đ) Bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc về hợp nhất,
sáp nhập, chuyển nhượng (trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần
niêm yết và đại chúng);
e) Ý kiến của cơ quan thẩm định giá, trong đó nêu
rõ việc xác định tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc định giá phần vốn góp (đối với
trường hợp hợp nhất, sáp nhập); xác định giá trị tài sản phân chia cho các bên
(đối với trường hợp chia, tách);
g) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm
toán cho 03 năm liền kề trước năm đề nghị hợp nhất, sáp nhập của tổ chức sáp nhập,
hợp nhất với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm;
h) Các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân góp vốn,
người quản trị điều hành và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập sau khi chia tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này;
i) Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết
và đại chúng không phải nộp các tài liệu quy định tại điểm d, điểm đ và điểm h
Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài
chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn
thành việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ
phần, phần vốn góp theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính
kết quả thực hiện. Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại
chúng nộp các tài liệu quy định tại điểm d, điểm đ và điểm h khoản 1 Điều này. Trường hợp không thực hiện được phương án đã được
chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo và các tài liệu kèm theo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về kết quả thực hiện phương án chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, Bộ Tài chính cấp Giấy phép hoặc
Giấy phép điều chỉnh.
Điều 23. Giải thể doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước
ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm giải thể, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp
sau:
a) Hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy
phép mà không đề nghị gia hạn hoặc có đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục
gia hạn;
b) Tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động nếu có khả
năng thanh toán các khoản nợ;
c) Bị thu hồi Giấy phép;
d) Mất khả năng thanh toán theo quyết định của Bộ
Tài chính (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài);
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị
rút Giấy phép, hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, phá sản (chỉ áp dụng đối
với chi nhánh nước ngoài).
2. Hồ sơ giải thể của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài, bao gồm:
a) Đơn đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động theo mẫu
do Bộ Tài chính quy định;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với
chi nhánh nước ngoài);
c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với trường hợp quy định tại các điểm a (đối với trường hợp đề nghị gia hạn
nhưng không được tiếp tục gia hạn), điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
d) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trong trường hợp tự nguyện giải
thể, chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) đã thực hiện
hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng
tài, gồm các tài liệu sau:
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người
lao động theo quy định pháp luật;
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đối với
bên mua bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo
hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài);
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước
và các chủ nợ khác;
- Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan thuế
về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
- Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).
đ) Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định
giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động
chi nhánh nước ngoài.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 24. Tổ chức hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Tổ chức hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
a) Trụ sở chính;
b) Chi nhánh, sở giao dịch, hội sở, công ty thành
viên hạch toán phụ thuộc (được gọi là Chi nhánh) trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức
năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền;
c) Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ
các lợi ích đó;
d) Địa điểm kinh doanh, phòng giao dịch (được gọi là địa điểm kinh doanh) là nơi mà doanh nghiệp
tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
2. Chi nhánh nước ngoài không được phép thành lập
chi nhánh trực thuộc tại Việt Nam.
Điều 25. Người quản trị, điều
hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm
1. Người quản trị, điều hành theo quy định tại Nghị
định này bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Công ty); thành viên Hội đồng quản trị (thành viên Hội đồng
thành viên);
b) Trưởng Ban kiểm soát; Trưởng Ban kiểm toán nội bộ;
kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm soát);
c) Tổng Giám đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc);
d) Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ;
kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh; Trưởng văn phòng đại diện; người đứng đầu
các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe);
chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài).
2. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được
đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của
doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm
nhân thọ, tái bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm);
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt
Nam; Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được là thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;
c) Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu
của tối đa 01 chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Giám đốc, Phó Giám đốc của
chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01
bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó;
d) Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chuyên gia tính toán dự phòng và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an toàn tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Chuyên gia tính toán,
chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán có quyền độc lập về chuyên
môn nghiệp vụ và không được đồng thời kiêm nhiệm các chức danh Tổng Giám đốc
(Giám đốc), kế toán trưởng.
Điều 26. Tiêu chuẩn chung của
người quản trị, điều hành
1. Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.
2. Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ
nhiệm:
a) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều
hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;
b) Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do
vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ,
quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm
soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ
quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.
Điều 27. Tiêu chuẩn của thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm toán nội bộ
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài
chính, ngân hàng tối thiểu 05 năm đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
hội đồng thành viên; 03 năm đối với các thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải thành lập
Ban kiểm soát), Trưởng Ban kiểm toán nội bộ hoặc có kinh nghiệm quản lý điều
hành tối thiểu 03 năm tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài
chính, ngân hàng.
4. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (đối với công
ty cổ phần) phải bảo đảm số thành viên thường trú tại Việt Nam theo quy định tại
Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
5. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải thành lập
Ban kiểm soát) phải làm việc chuyên trách tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm.
Điều 28. Tiêu chuẩn của Tổng
Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện
trước pháp luật
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm
do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và
ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có tối thiểu 03 năm giữ vị
trí là người quản trị, điều hành theo quy định tại Điều 25 Nghị
định này tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm hoặc trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo
hiểm.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 29. Tiêu chuẩn của Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại
diện
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được
thành lập và hoạt động hợp pháp trong và
ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu
03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc
lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm.
5. Đối với kế toán trưởng, ngoài việc đáp ứng các
tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của kế toán trưởng quy định
tại các văn bản pháp luật về kế toán và
có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm về kế toán hoặc kiểm toán trong lĩnh vực bảo hiểm.
6. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 30. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm phù hợp với lĩnh vực phụ trách do các cơ sở đào
tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp. Đối với người
đứng đầu bộ phận tái bảo hiểm hoặc đầu tư phải có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo
về tái bảo hiểm hoặc đầu tư do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp
pháp trong và ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 31. Tiêu chuẩn của chuyên
gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm sức khỏe
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
26 Nghị định này.
2. Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc tối thiểu
10 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và là
thành viên (Fellow) của một trong những Hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc
tế thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội
các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các
nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hội các nhà tính
toán bảo hiểm quốc tế hoặc có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 05 năm về tính
toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe kể từ khi là thành
viên (Fellow) của một trong các Hội trên.
3. Không vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính
toán bảo hiểm.
4. Là người lao động tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 32. Chuyên gia tính toán
dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
26 Nghị định này.
b) Là thành viên (Associate) của Hội các nhà tính
toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm
quốc tế; hoặc
c) Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và có bằng chứng chứng minh đã thi đạt tối thiểu
02 môn thi (exam) của một trong các Hội sau: Hội các nhà tính toán bảo hiểm
Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo
hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc các bằng chứng chứng minh
đã thi đạt các môn thi theo khóa học, chương trình đào tạo chuyên ngành tính
toán được các Hội trên công nhận tương đương với 02 môn thi của Hội;
d) Không vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính
toán bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng
và khả năng thanh toán theo các hình thức sau:
a) Sử dụng người lao động của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài;
b) Thuê chuyên gia tính toán
của tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm;
c) Thuê hoặc sử dụng chuyên gia tính toán của chủ đầu
tư hoặc công ty mẹ hoặc công ty trong cùng tập đoàn của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài.
Điều 33. Tiêu chuẩn của nhân
viên môi giới bảo hiểm
Nhân viên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trực
tiếp thực hiện các nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm quy định tại Điều 90 Luật kinh doanh bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm do các cơ sở
đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
Điều 34. Thủ tục bổ nhiệm,
thay đổi một số chức danh quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản
khi bổ nhiệm, thay đổi các chức danh sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty);
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc);
c) Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe;
d) Chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài.
2. Hồ sơ bổ nhiệm, thay đổi các chức danh quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm, thay đổi theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với
chi nhánh nước ngoài);
c) Lý lịch tư pháp; bản sao thẻ căn cước công dân,
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch,
bản sao văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ và năng lực chuyên môn của người
dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay đổi;
d) Văn bản cam kết của người dự kiến được bổ nhiệm
hoặc thay đổi sẽ làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận,
Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với việc bổ nhiệm, thay đổi
các chức danh quản trị, điều hành khác ngoài các chức danh quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 35. Hệ thống công nghệ thông tin
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ
thông tin đáp ứng quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và
quản trị doanh nghiệp.
Điều 36. Kiểm soát nội bộ, kiểm
toán nội bộ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực
hiện các quy chế phân công trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp; quy trình
nghiên cứu phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo hiểm
(đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), quy trình môi giới bảo
hiểm (đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) và các quy trình nghiệp vụ khác
theo quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội
bộ bảo đảm doanh nghiệp, chi nhánh hoạt động an toàn và đúng pháp luật.
3. Hoạt động kiểm soát nội bộ phải độc lập với các
hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh; bộ phận kiểm toán nội bộ phải độc lập
với bộ phận kiểm soát nội bộ và bảo đảm đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro
có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền
của doanh nghiệp, chi nhánh để có biện pháp xử lý thích hợp.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
các quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ;
trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực
tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện và địa điểm kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
5. Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện kiểm toán nội bộ
đối với các hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh.
6. Kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ phải
được lập thành văn bản và lưu giữ tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 37. Nội dung hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được
phép hoạt động theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 60
Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được phép
kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe.
4. Chi nhánh nước ngoài chỉ được kinh doanh các
nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm mà doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được kinh doanh theo quy định của nước
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Điều 38. Bán sản phẩm bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được
quyền chủ động bán sản phẩm bảo hiểm dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;
c) Thông qua đấu thầu;
d) Thông qua giao dịch điện tử;
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ
được bán sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động quy định
trong Giấy phép.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
không được ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.
4. Việc mua, bán bảo hiểm thông qua hình thức đấu
thầu phải tuân thủ các quy định pháp luật về
đấu thầu và quy định về quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm tại Điều 39 Nghị định này.
Điều 39. Quy tắc, điều khoản,
biểu phí bảo hiểm
1. Bộ Tài chính ban hành các quy tắc, điều khoản bảo
hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo
hiểm bắt buộc.
2. Các sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ quy định hoặc
Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hiện
theo các văn bản hướng dẫn riêng.
3. Các sản phẩm
thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
phải được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi triển khai.
4. Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ:
a) Đối với các sản phẩm
bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
chi nhánh nước ngoài phải đăng ký quy tắc,
điều khoản, biểu phí với Bộ Tài chính trước khi triển khai. Bộ Tài chính có
trách nhiệm công bố mức phí bảo hiểm thuần tương ứng với điều kiện và trách nhiệm
bảo hiểm cơ bản làm căn cứ để xác định phí bảo hiểm;
b) Đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ khác,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được phép chủ động xây
dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.
5. Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng phải bảo đảm:
a) Tuân thủ pháp luật; phù hợp với thông lệ, chuẩn
mực đạo đức, văn hóa và phong tục, tập
quán của Việt Nam;
b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc, điều khoản bảo
hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu, các thuật ngữ chuyên môn
cần được định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền lợi có thể được
bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm, quyền lợi và
nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm của doanh
nghiệp bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả tiền
bảo hiểm, các quy định giải quyết tranh chấp;
d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu
thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài và phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm;
6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có
trách nhiệm tuân thủ đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được phê chuẩn hoặc
đăng ký với Bộ Tài chính. Trường hợp thay đổi phải được Bộ Tài chính phê chuẩn
hoặc đăng ký với Bộ Tài chính trước khi
thực hiện.
7. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải
công bố các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai bao gồm: Quy tắc, điều khoản,
biểu phí bảo hiểm, mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu có liên quan
trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm trên cổng thông tin điện
tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài.
Điều 40. Thủ tục phê chuẩn,
đăng ký sản phẩm bảo hiểm
1. Đối với loại sản phẩm bảo hiểm do Bộ Tài chính
phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản 3 Điều
39 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị phê chuẩn sản phẩm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản
phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở kỹ
thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển
khai;
d) Mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản
phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà bên mua bảo hiểm phải kê khai
và ký khi mua bảo hiểm.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp
thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
2. Đối với các sản phẩm bảo hiểm
phải đăng ký với Bộ Tài chính trước khi triển khai theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản đề nghị đăng ký sản phẩm bảo hiểm theo mẫu
do Bộ Tài chính quy định;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản
phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Giải trình phương pháp và cơ sở kỹ thuật dùng để
tính phí bảo hiểm.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận,
Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Bộ Tài chính là cơ quan duy nhất tiếp nhận hồ sơ
đề nghị phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo
hiểm. Bộ Tài chính trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về sản phẩm bảo hiểm phải thực hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ khi có văn bản phê chuẩn sản phẩm, Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi văn bản phê chuẩn sản phẩm
và sản phẩm bảo hiểm đến Bộ Công Thương để
thực hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung theo quy định của Luật bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 41. Hoa hồng bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được
phép chi trả hoa hồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo
hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
Điều 42. Tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có
thể chuyển một phần nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm
trong một hợp đồng bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong và
ngoài nước, chi nhánh nước ngoài khác.
2. Mức trách nhiệm giữ lại tối
đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu.
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài nhượng tái bảo hiểm theo chỉ định của người được bảo
hiểm, tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối đa là 90% mức trách nhiệm bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có
thể nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm.
Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đánh
giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài và không được nhận tái bảo hiểm đối với chính những rủi ro
đã nhượng tái bảo hiểm.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động nhận, nhượng
tái bảo hiểm và mức giữ lại đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 43. Điều kiện của doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài
1. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài đang
hoạt động hợp pháp và đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu về khả năng thanh toán theo quy định pháp luật của nước nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính.
2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo
hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch,
“B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương
của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần
nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
3. Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước
ngoài hoặc các công ty trong cùng tập đoàn mà công ty này không có đánh giá xếp
hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính văn bản của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài
nơi công ty nhận tái bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận công ty nhận tái bảo
hiểm ở nước ngoài bảo đảm khả năng thanh toán tại năm tài chính gần nhất năm nhận
tái bảo hiểm.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 44. Nội dung hoạt động
môi giới bảo hiểm
1. Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều
kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
2. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi
ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa
doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.
4. Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc
thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
Điều 45. Những hành vi bị cấm
trong hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm
cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo
hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
2. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa hẹn
cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm
hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.
4. Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh
tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nhằm thu được
hoa hồng môi giới cao hơn.
5. Cung cấp cho khách hàng thông tin sai lệch,
không phù hợp nội dung điều kiện, điều khoản bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.
Mục 5. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
Điều 46. Đề phòng, hạn chế tổn
thất
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có
thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm
khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các biện pháp đề phòng, hạn
chế tổn thất bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề
phòng hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề
phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;
d) Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề
phòng, hạn chế tổn thất.
3. Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất được tính theo
tỷ lệ trên phí bảo hiểm thu được theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 47. Giám định tổn thất
1. Việc giám định tổn thất thực hiện theo quy định
tại Điều 48 Luật kinh doanh bảo hiểm. Cơ quan giám định chịu
trách nhiệm về kết quả giám định của mình.
2. Việc giám định tổn thất phải bảo đảm trung thực,
khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác.
3. Kết quả giám định tổn thất phải được thể hiện
trong biên bản giám định.
Điều 48. Chuyển giao hợp đồng
bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài muốn
chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm
(sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao) phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ
bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chuyển giao theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định;
b) Kế hoạch chuyển giao gồm các nội dung sau:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển
giao);
- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo
hiểm được chuyển giao;
- Phương thức chuyển giao dự phòng nghiệp vụ và
trách nhiệm bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển
giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.
c) Hợp đồng chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
- Đối tượng của việc chuyển giao;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển
giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
d) Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc
bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.
2. Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ
chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính
chấp thuận việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao hợp đồng
bảo hiểm phải công bố về việc chuyển giao như sau:
a) Đăng bố cáo về việc chuyển giao trên 02 tờ báo
ra hàng ngày trong 05 số liên tiếp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp chuyển giao và
doanh nghiệp nhận chuyển giao;
- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Địa chỉ giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của
bên mua bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.
b) Gửi thông báo kèm theo tóm tắt kế hoạch chuyển
giao cho từng bên mua bảo hiểm. Thông báo gửi cho bên mua bảo hiểm phải nêu rõ
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, bên mua bảo hiểm được
phép hủy hợp
đồng bảo hiểm nếu không đồng ý với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch
chuyển giao chính thức có hiệu lực.
Trường hợp bên mua bảo hiểm hủy hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao
phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã nhận tương ứng với thời
gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên
quan đối với bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; số nào lớn hơn giữa phí
bảo hiểm đã nhận và giá trị hoàn lại đối với bảo hiểm nhân thọ.
4. Kể từ ngày ký Hợp đồng chuyển giao hợp đồng bảo
hiểm, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục ký kết hợp đồng bảo hiểm mới
thuộc nghiệp vụ bảo hiểm chuyển giao.
5. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính
phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao chuyển cho doanh nghiệp
nhận chuyển giao:
a) Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực
thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
b) Các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, bồi thường
chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;
c) Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự phòng nghiệp vụ
liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và các hồ sơ yêu cầu trả
tiền bảo hiểm, bồi thường chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được
chuyển giao.
6. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm phối
hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc xây dựng kế hoạch chuyển giao, xác
định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của những hợp
đồng bảo hiểm được chuyển giao và thỏa thuận
ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.
7. Kể từ ngày nhận chuyển giao, doanh nghiệp nhận
chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao theo đúng các điều khoản đã ký
kết giữa doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo hiểm, kể cả trách nhiệm giải quyết các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra nhưng chưa
báo cáo. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có quyền tiếp nhận tài sản liên quan tới
các quỹ, dự phòng nghiệp vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và sử dụng
tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP,
VỐN CHỦ SỞ HỮU, KÝ QUỸ VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
Điều 49. Vốn điều lệ, vốn được
cấp
1. Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm là tổng số tiền do các thành viên đã góp hoặc cam kết
góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, là tổng giá trị mệnh giá cổ phần
đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần và được ghi vào điều
lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài là số vốn
do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp cho chi nhánh tại Việt
Nam.
Điều 50. Quản lý vốn chủ sở hữu
1. Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm duy trì
nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các nguyên tắc sau:
a) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thấp hơn mức vốn pháp định
quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Bảo đảm biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.
2. Hàng quý, căn cứ vào báo cáo tài chính, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đánh
giá lại nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu chưa đáp ứng quy
định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện các thủ tục bổ sung vốn theo quy định
pháp luật trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc quý.
Điều 51. Sử dụng tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ
được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả
năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được
rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.
Điều 52. Các quy định khác về
quản lý sử dụng vốn, tài sản
Ngoài các quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải tuân thủ
quy định về quản lý sử dụng vốn, tài sản theo quy định pháp luật liên quan.
Mục 2. DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM
Điều 53. Dự phòng nghiệp vụ đối
với bảo hiểm phi nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngoài phải trích lập dự phòng nghiệp vụ theo từng nghiệp vụ bảo hiểm hoặc hợp đồng
bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để bồi
thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo
hiểm trong năm tiếp theo;
b) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để bồi thường
cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã
khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
c) Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn
thất: Được sử dụng để bồi thường khi có dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất
lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập
dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với
phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 54. Dự phòng nghiệp vụ đối
với bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự
phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tương ứng với trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo
hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
b) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả
tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian
còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền
cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến
cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng chia lãi: Được sử dụng để trả lãi mà
doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với
bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Được sử dụng
để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa
thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
e) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi
suất kỹ thuật.
Điều 55. Dự phòng nghiệp vụ đối
với bảo hiểm sức khỏe
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải trích
lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm sức khỏe tương ứng với trách
nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo
hiểm cho những trách nhiệm đã cam kết khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm;
b) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong
thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền
cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến
cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.
Điều 56. Dự phòng nghiệp vụ đối
với tái bảo hiểm
1. Đối với tái bảo hiểm phi nhân thọ: Bao gồm các
loại dự phòng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.
2. Đối với tái bảo hiểm nhân thọ: Bao gồm các loại
dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 54 Nghị định này.
3. Đối với tái bảo hiểm sức khỏe: Bao gồm các loại dự phòng theo quy định tại Điều
55 Nghị định này.
Điều 57. Mức trích lập, phương
pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể mức trích lập, phương
pháp trích lập, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ quy định tại Điều
53, Điều 54 và Điều 55 Nghị định này
phù hợp cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Điều 58. Thủ tục phê chuẩn việc
áp dụng phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
không được thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài
chính. Trường hợp thay đổi phương pháp
trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài phải đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực
hiện.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận áp dụng hoặc thay đổi
phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị áp dụng hoặc thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu giải trình và minh họa về các phương
pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến áp dụng có xác nhận của
chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài), của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm sức khỏe). Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được phương pháp trích
lập mới phản ánh chính xác, đầy đủ hơn so với phương pháp trích lập cũ về trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp
thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Mục 3. ĐẦU TƯ VỐN
Điều 59. Nguyên tắc đầu tư
1. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
a) Vốn chủ sở hữu;
b) Vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
c) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm các nguyên tắc
sau:
a) Tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm
về hoạt động đầu tư, bảo đảm tính an toàn, hiệu quả và thanh khoản;
b) Không được đi vay để đầu tư trực tiếp hoặc ủy
thác đầu tư vào chứng khoán, bất động sản
và góp vốn vào doanh nghiệp khác;
c) Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho
các cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông (thành
viên) góp vốn theo quy định tại Luật doanh nghiệp,
trừ tiền gửi tại các cổ đông (thành viên) là tổ chức tín dụng;
d) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào
các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn
nhau (quy định này không áp dụng đối với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng
và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc
thành lập chi nhánh tại nước ngoài);
đ) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác
phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu
tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
Điều 60. Đầu tư từ nguồn vốn
chủ sở hữu
1. Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu bằng với vốn
pháp định hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn, được
thực hiện theo quy định sau:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm: Thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 62 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo
hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị
định này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm được phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật đối với phần vốn chủ
sở hữu vượt quá mức vốn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc đầu tư ra nước ngoài chỉ được thực hiện dưới
các hình thức sau:
a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm ở nước ngoài, thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài;
b) Các khoản đầu tư ra nước ngoài khác theo quy định
pháp luật
4. Việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải tuân thủ theo quy định pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, pháp luật về quản lý
ngoại hối, được Bộ Tài chính chấp thuận và thực hiện dưới tên của doanh nghiệp
đó.
5. Thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện (hoặc điều
chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều này:
a) Trước khi tiến hành thực hiện (hoặc điều chỉnh,
chấm dứt) việc đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề
nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công
ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) về việc
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tiến hành thực hiện (hoặc
điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
- Tài liệu giải trình về việc thực hiện (hoặc điều
chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
Đối với trường hợp tiến hành thực hiện hoạt động đầu
tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ: Mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn
vốn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư, dự kiến hiệu quả đầu
tư; hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác (nếu có).
Đối với trường hợp điều chỉnh quy mô nguồn vốn đầu
tư và hình thức đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ tình hình, kết quả
thực hiện đầu tư, các khó khăn, thuận lợi (nếu có) và phương án điều chỉnh.
Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động đầu tư ở nước ngoài, tài liệu giải trình phải
nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư và thời hạn
dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư.
b) Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ
Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
6. Đối với các trường hợp đầu tư khác theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này, có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng thì
thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại
văn bản đó.
Điều 61. Nguồn vốn nhàn rỗi từ
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
1. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm trừ các khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với
bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
2. Khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường
xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài
không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức
tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
3. Khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm thường
xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức
khỏe không thấp hơn 5% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ
chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
Điều 62. Đầu tư vốn nhàn rỗi từ
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được thực hiện trực tiếp bởi
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc thông qua ủy thác đầu tư và chỉ được đầu tư tại Việt Nam
trong các lĩnh vực sau:
1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi
nhánh nước ngoài:
a) Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc,
trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa
phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không hạn chế;
b) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;
c) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ
quỹ, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm;
d) Kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản tối đa 10% vốn nhàn
rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm sức khỏe:
a) Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc,
trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa
phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không hạn chế;
b) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;
c) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ
quỹ tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
d) Kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản tối đa 20% vốn
nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
đ) Góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 20% vốn
nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
3. Đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của loại
hình tái bảo hiểm phi nhân thọ: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của loại
hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ
được phép đầu tư chứng chỉ quỹ của các quỹ đầu tư mà danh mục tài sản đầu tư
thuộc các lĩnh vực doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép đầu tư theo quy định tại Điều
98 Luật kinh doanh bảo hiểm.
Mục 4. KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
KHÔI PHỤC KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Điều 63. Khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải
luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo
hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được
coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối
thiểu quy định tại Điều 64 Nghị định này.
Điều 64. Biên khả năng thanh
toán tối thiểu
1. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài là số lớn hơn của một trong
hai kết quả tính toán sau:
a) 25% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm
tính biên khả năng thanh toán;
b) 12,5% của tổng phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái
bảo hiểm tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán.
2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe:
a) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị, bằng
1,5% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết chung và hợp
đồng bảo hiểm hưu trí, bằng 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền
bảo hiểm chịu rủi ro;
c) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe:
- Có thời hạn 05 năm trở xuống: Bằng 4% dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
- Có thời hạn trên 05 năm: Bằng 4% dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
3. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh
nghiệp tái bảo hiểm bằng tổng của:
a) Tái bảo hiểm phi nhân thọ: Thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe: Thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 65. Biên khả năng thanh
toán
Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại thời điểm tính biên khả
năng thanh toán. Các tài sản tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải bảo đảm tính thanh khoản. Các tài sản bị loại
trừ toàn bộ hoặc một phần khi tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 66. Nguy cơ mất khả năng
thanh toán
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị coi
là có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.
Điều 67. Khôi phục khả năng
thanh toán
1. Khi có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải chủ động thực hiện ngay các biện
pháp tự khôi phục khả năng thanh toán đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng
tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và phương án
khôi phục khả năng thanh toán.
2. Trong trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không tự khôi phục được khả năng thanh toán thì
Bộ Tài chính có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực
hiện khôi phục khả năng thanh toán, gồm những biện pháp sau:
a) Bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu;
b) Tái bảo hiểm; thu hẹp nội dung, phạm vi và địa
bàn hoạt động; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động;
c) Củng cố tổ chức bộ máy và thay đổi người quản trị,
điều hành của doanh nghiệp;
d) Yêu cầu chuyển giao hợp đồng bảo hiểm;
đ) Các biện pháp khác.
3. Trong trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không khôi phục được khả năng thanh toán theo
yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. Bộ Tài chính hướng
dẫn việc thành lập và cơ chế hoạt động của Ban Kiểm soát khả năng thanh toán để
áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại Điều 80 Luật kinh doanh bảo hiểm.
Mục 5. DOANH THU VÀ CHI PHÍ
Điều 68. Doanh thu của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Doanh thu hoạt động kinh
doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản
phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ:
a) Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Thu phí bảo hiểm gốc;
- Thu phí nhận tái bảo hiểm;
- Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
- Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn
thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi
thường 100%;
- Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ
giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm
hạch toán độc lập;
- Thu phí quản lý hợp đồng (leading fee) của công
ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm.
b) Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ
bao gồm:
- Hoàn phí bảo hiểm;
- Giảm phí bảo hiểm;
- Phí nhượng tái bảo hiểm;
- Hoàn phí nhận tái bảo hiểm;
- Giảm phí nhận tái bảo hiểm;
- Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
- Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
2. Doanh thu hoạt động tài
chính:
a) Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này;
b) Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán;
c) Thu lãi trên số tiền ký quỹ;
d) Thu cho thuê tài sản;
đ) Thu khác theo quy định pháp luật.
3. Thu nhập hoạt động khác:
a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được;
c) Thu khác theo quy định pháp luật.
Điều 69. Chi phí của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Là số tiền
phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải thu để giảm
chi phát sinh trong kỳ.
a) Số tiền phải chi, phải
trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân
thọ; trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ;
- Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm;
- Trích lập dự phòng nghiệp vụ;
- Chi hoa hồng bảo hiểm;
- Chi cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
Chi hoa hồng môi giới bảo hiểm và các khoản chi khác theo quy định;
- Chi giám định tổn thất;
- Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn
thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
- Chi xử lý hàng bồi thường 100%;
- Chi phí quản lý hợp đồng (leading fee) của công
ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm (nếu các bên có văn bản thỏa thuận về khoản chi này);
- Chi quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm: Chi đào tạo
ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi
đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý, chi khen thưởng đại
lý và chi hỗ trợ đại lý;
- Chi đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;
- Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm;
- Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định
pháp luật.
b) Các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ
bao gồm:
- Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm;
- Thu đòi người thứ ba bồi hoàn;
- Thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
a) Chi phí hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này;
b) Thu nhập đầu tư phải trả cho bên mua bảo hiểm
theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
c) Chi phí cho thuê tài sản;
d) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
đ) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
3. Chi phí hoạt động khác:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó
đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
Điều 70. Tách nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn phí bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải
tách riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo
hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là quỹ chủ sở hữu và quỹ
chủ hợp đồng).
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài phải đăng ký với Bộ Tài chính các nguyên tắc phân bổ tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí chung liên quan đến cả quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ
hợp đồng trước khi áp dụng. Hồ sơ đăng ký bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị áp dụng hoặc thay đổi theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu giải trình về các nguyên tắc phân bổ dự
kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự
phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường
hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn
bản giải thích rõ lý do.
Điều 71. Doanh thu của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số
tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Doanh thu hoạt động môi giới
bảo hiểm:
a) Thu hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm
thu được đối với hoạt động hướng dẫn, tư vấn khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Thu từ các hoạt động quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 4 Điều 90 Luật kinh doanh bảo hiểm;
c) Thu khác theo quy định pháp luật.
2. Doanh thu hoạt động tài
chính:
a) Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán;
b) Thu lãi tiền gửi, lãi trên số tiền cho vay;
c) Thu cho thuê tài sản;
d) Thu khác theo quy định pháp luật.
3. Thu nhập hoạt động khác:
a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Thu khác theo quy định pháp luật.
Điều 72. Chi phí của doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm
Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số tiền
phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Chi phí hoạt động môi giới
bảo hiểm:
a) Chi hoạt động môi giới bảo hiểm;
b) Chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
c) Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định
pháp luật.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
a) Chi phí cho thuê tài sản;
b) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
3. Chi phí hoạt động khác:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó
đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
Mục 6. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI
NHUẬN
Điều 73. Lợi nhuận của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm. Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm lợi nhuận hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác.
Điều 74. Nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Phân phối lợi nhuận
Sau khi đáp ứng các quy định về vốn, khả năng thanh
toán, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, trích lập quỹ dự trữ bắt
buộc, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
được phân phối lợi nhuận còn lại theo quy định pháp luật
Điều 76. Phân chia thặng dư
trong bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ triển khai sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ có chia lãi phải tách, theo dõi riêng tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, chi phí có liên quan đến các hợp đồng này (sau đây gọi là quỹ chủ hợp
đồng bảo hiểm có chia lãi).
2. Vào thời điểm kết thúc năm
tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ
thặng dư của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có
chia lãi để phân chia cho các chủ hợp đồng và chủ sở hữu. Trong mọi trường hợp,
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm bảo đảm tất cả các chủ hợp đồng
nhận được không thấp hơn 70% số thặng dư của tổng số lãi thu được hoặc chênh lệch
thặng dư giữa số thực tế và giả định về tỉ lệ tử vong, lãi suất đầu tư và chi
phí, tùy theo số nào lớn hơn.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được Bộ Tài
chính phê chuẩn phương pháp phân chia thặng dư của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có
chia lãi trước khi áp dụng.
4. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn hoặc thay đổi phương
pháp phân chia thặng dư bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị áp dụng hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định;
b) Tài liệu giải trình về các phương pháp phân chia
thặng dư dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận,
Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 77. Quỹ dự trữ bắt buộc
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài phải trích 5% lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ dự trữ
bắt buộc. Mức tối đa của quỹ dự trữ bắt buộc bằng 10% mức vốn điều lệ của doanh
nghiệp bảo hiểm, vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài.
Mục 7. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM
TOÁN, THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 78. Chế độ kế toán
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập
nhật sổ kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp
thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
Điều 79. Năm tài chính
Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày cấp Giấy phép và kết thúc vào ngày cuối cùng
của năm đó.
Điều 80. Báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi các
báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ định kỳ, đột xuất theo
quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được tổ chức kiểm
toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam kiểm toán và xác nhận trước khi nộp
Bộ Tài chính.
Điều 81. Quản trị tài chính
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về quản
lý giám sát hoạt động tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ, cam kết của mình theo quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện công tác quản trị tài chính theo các
nguyên tắc, chuẩn mực do Bộ Tài chính quy định.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực
hiện quy chế tài chính, quy chế đầu tư, quy chế kiểm soát và kiểm toán nội bộ
và các quy trình thủ tục tương ứng.
Điều 82. Công khai báo cáo tài
chính
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công bố công khai báo cáo tài chính theo
quy định pháp luật.
2. Thông tin công bố công khai phải phù hợp với báo cáo tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã được tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán và xác nhận.
Chương V
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM VÀ CƠ SỞ
ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Mục 1. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 83. Nguyên tắc hoạt động
đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải
có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định
tại Điều 86 Luật kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại
lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý
cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nếu không được chấp thuận
bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mà mình đang làm đại
lý.
3. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý nhưng không
hoạt động đại lý trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ
đại lý mới trước khi hoạt động đại lý. Không hoạt động đại lý là việc cá nhân
không ký hợp đồng làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc
không làm việc trong tổ chức là đại lý của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
4. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi
sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm
vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, điều kiện và điều
khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin
liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản,
lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Điều 84. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có
các quyền sau:
a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
b) Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp
đồng đại lý bảo hiểm theo quy định pháp luật;
c) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp
của đại lý bảo hiểm, nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm
thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại
lý bảo hiểm;
e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động
đại lý bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có
nghĩa vụ:
a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý
phù hợp với quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các
thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;
c) Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng
đại lý bảo hiểm đã ký kết;
d) Thanh toán hoa hồng theo thỏa thuận trong hợp đồng đại
lý bảo hiểm;
đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ
hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
e) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất
do hoạt động đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
gây ra theo thỏa thuận trong hợp đồng đại
lý bảo hiểm;
g) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài thực hiện;
h) Thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh
sách các đại lý bảo hiểm bị doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt
hợp đồng đại lý bảo hiểm do vi phạm pháp luật, quy tắc hành nghề.
Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của
đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn và ký kết
hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo đúng quy định pháp luật;
b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tổ
chức;
c) Được cung cấp
thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng
đại lý bảo hiểm;
d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp
khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng
đại lý bảo hiểm.
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài nếu có thỏa thuận
trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các
thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm
theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ do
các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính theo quy định pháp luật.
Điều 86. Đại lý bán sản phẩm bảo
hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP
1. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết đơn vị phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không vi phạm quy định
pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của
doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận
hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
c) Đáp ứng một trong các điều
kiện kinh nghiệm sau:
- Là đại lý bảo hiểm và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm
hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục;
- Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất 06 tháng kinh nghiệm
làm việc liên tục trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và có chứng chỉ
chuyên môn về chứng khoán do Ủy ban
chứng khoán nhà nước cấp;
- Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất 06 tháng kinh nghiệm
hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục và có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
2. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết chung phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không vi phạm quy định
pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của
doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận
hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết chung;
c) Có ít nhất 03 tháng kinh
nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm hoặc đã có ít nhất 01 năm làm việc trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc đã tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
3. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm hưu trí phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được
Bộ Tài chính chấp thuận cấp;
b) Không vi phạm quy định
pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của
doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận
hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm hưu trí.
4. Đại lý bán bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 03 tháng kinh
nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm;
b) Không vi phạm quy định
pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của
doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo tối thiểu 16
giờ về bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP và cấp chứng nhận hoàn thành khóa
học.
Mục 2. CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO
HIỂM
Điều 87. Cơ sở đào tạo đại lý
bảo hiểm
1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 88 Nghị định này;
b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức
chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;
c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải có hồ sơ đề
nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm các
tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu giải trình về kiến thức của cán bộ đào
tạo đại lý bảo hiểm bảo đảm cho việc đào tạo.
Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài
chính có văn bản giải thích lý do.
Điều 88. Chương trình đào tạo
đại lý bảo hiểm
1. Phần kiến thức chung:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm;
b) Trách nhiệm của đại lý, đạo đức hành nghề đại
lý;
c) Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
d) Kỹ năng bán bảo hiểm;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Phần sản phẩm:
a) Nội dung cơ bản của sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép kinh doanh;
b) Thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.
Điều 89. Quản lý đào tạo đại
lý bảo hiểm
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp
cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo
hiểm quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại
lý bảo hiểm của cơ sở đào tạo.
2. Hàng năm, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo
cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo
đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Chương VI
CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH
VỤ BẢO HIỂM QUA BIÊN GIỚI
Điều 90. Đối tượng cung cấp và
sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới
1. Đối tượng cung cấp dịch vụ
bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới (sau đây gọi là cung cấp dịch vụ bảo
hiểm qua biên giới) là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều
ước quốc tế về thương mại trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm
qua biên giới tại Việt Nam.
2. Đối tượng sử dụng dịch vụ bảo hiểm cung cấp qua
biên giới là doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
3. Các dịch vụ tái bảo hiểm, bảo
hiểm hàng hải quốc tế, bảo hiểm hàng không quốc tế, môi giới tái bảo hiểm quốc
tế, dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường
thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và thông lệ tốt nhất.
4. Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe không áp
dụng các quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Nghị
định này.
Điều 91. Các điều kiện cung cấp
dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng
các điều kiện sau:
1. Các điều kiện chung:
a) Có Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về bảo
hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép thực hiện các nghiệp
vụ bảo hiểm dự kiến cung cấp qua biên giới tại Việt Nam và chứng minh doanh
nghiệp đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm tính tới thời điểm cung cấp dịch
vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Có văn bản
của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm
nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm
qua biên giới tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm các quy định pháp luật về
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác
của nước ngoài trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm
qua biên giới tại Việt Nam.
2. Các điều kiện về năng lực tài chính:
a) Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô
la Mỹ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài; tối thiểu tương đương 100 triệu
đô la Mỹ đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài vào năm tài chính
trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được xếp hạng tối
thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal”
theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức
năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo
hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm cung cấp dịch vụ
bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
3. Các điều kiện về khả năng xử lý tổn thất:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải ký quỹ tối
thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam tại ngân hàng được cấp Giấy phép tại Việt Nam và có
thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng đó cam kết thanh toán trong trường hợp trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm
cung cấp qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt buộc. Tiền ký quỹ
chỉ được sử dụng để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài mất khả năng thanh toán theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Tiền ký quỹ được hưởng
lãi theo thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt trách nhiệm đối với các hợp đồng cung
cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải có quy
trình giải quyết bồi thường trong đó nêu rõ thủ tục, trình tự xử lý tổn thất và
thời hạn trả tiền bồi thường cho bên mua bảo hiểm tại Việt Nam. Trong mọi trường
hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền phải có mặt tại
nơi xảy ra tổn thất trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được
thông báo tổn thất. Thời hạn giải quyết bồi thường tối đa theo quy định tại Điều 29 Luật kinh doanh bảo hiểm;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải
mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp môi giới bảo hiểm cho trách nhiệm cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới tại
Việt Nam.
Điều 92. Phương thức thực hiện
cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch
vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp
dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải môi giới cho doanh nghiệp bảo
hiểm hoặc chi nhánh nước ngoài được cấp Giấy phép tại Việt Nam.
Điều 93. Trách nhiệm của đối
tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
1. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam có tham
gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều
kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều
91 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm
tài chính, gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính của năm trước liền kề có xác
nhận của tổ chức kiểm toán độc lập và văn bản nhận xét của cơ quan quản lý nhà
nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực
hiện các quy định pháp luật của doanh nghiệp.
3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam
theo quy định pháp luật về thuế.
Điều 94. Trách nhiệm của các đối
tượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam tham gia cung cấp dịch
vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định
này có các trách nhiệm sau:
1. Lưu giữ các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp
dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam mà mình cùng tham gia cung cấp bảo
hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định này và cung cấp
cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
2. Hàng quý, báo cáo Bộ Tài chính việc tham gia
cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới thực hiện trong kỳ tại Việt Nam trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
Chương VII
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI
Điều 95. Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.
Điều 96. Nội dung hoạt động của
Văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các hoạt
động sau đây:
a) Làm chức năng văn
phòng liên lạc;
b) Nghiên cứu thị trường;
c) Xúc tiến xây dựng
các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài;
d) Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt
Nam;
đ) Các hoạt động khác phù
hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Điều 97. Cấp Giấy phép đặt văn
phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới nước
ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam phải gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 110 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối
chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy
phép, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động.
Điều 98. Sửa đổi, bổ sung Giấy
phép đặt văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài được Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại
diện trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
b) Thay đổi tên gọi của văn phòng đại diện;
c) Thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy phép gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản chấp
thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài hoặc bằng chứng chứng minh những thay
đổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 11 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích
rõ lý do.
Điều 99. Công bố nội dung hoạt
động
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp hoặc sửa
đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại
diện, văn phòng đại diện phải đăng báo hàng ngày nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở chính trong 05 số báo liên tiếp về
những nội dung sau:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.
2. Tên, địa chỉ trụ sở chính của văn phòng đại diện.
3. Nội dung, thời hạn hoạt động của văn phòng đại
diện.
Điều 100. Thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không quá 05 năm và có thể được gia hạn.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện phải đáp ứng các quy định sau:
a) Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bị xử phạt vi phạm
hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn
hoạt động;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại
thời điểm đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện:
a) Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng
đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Bản sao công chứng Giấy phép của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
c) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm
toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong
03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn;
d) Lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi
Trưởng văn phòng đại diện).
4. Trong thời hạn 21 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 101. Chấm dứt hoạt động
của văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các
trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
b) Khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài chấm dứt hoạt động;
c) Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoạt động mà
không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính gia hạn;
d) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài bị thu hồi Giấy phép;
đ) Văn phòng đại diện hoạt động sai mục đích hoặc
không đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn phòng đại diện.
2. Để chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải nộp Bộ
Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định;
b) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ
với người lao động và các nghĩa vụ với các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;
c) Bản gốc Giấy phép đặt văn phòng đại diện;
d) Các giấy phép, quyết định có liên quan trong quá
trình hoạt động của văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của
văn phòng đại diện.
4. Khi chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải thực hiện
đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Điều 102. Báo cáo hoạt động
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam nộp Bộ Tài chính báo cáo
định kỳ hoạt động của văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thay đổi Trưởng văn
phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở và người làm việc tại văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thông báo cho Bộ Tài chính. Nội dung
thông báo bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy
định pháp luật đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện và người
làm việc tại văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm đặt
văn phòng đại diện đối với trường hợp
thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại diện.
Chương VIII
QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO
HIỂM
Điều 103. Trích nộp Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài (trừ
doanh nghiệp tái bảo hiểm) phải trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
2. Trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Bộ Tài chính
công bố mức trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm áp dụng cho năm tài chính.
Mức trích nộp tối đa không vượt quá 0,3% tổng doanh thu phí bảo hiểm giữ lại của
các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài
chính trước liền kề của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài trích nộp 50% số tiền phải nộp Quỹ của năm tài
chính. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải hoàn thành nghĩa vụ trích nộp Quỹ của năm tài chính.
4. Việc trích nộp được thực hiện đến khi quy mô của
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm đạt 5% tổng tài sản đối với các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và 3% tổng
tài sản đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Điều 104. Quản lý Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được quản lý tập
trung tại Bộ Tài chính và được hạch toán, quản lý, theo dõi riêng đối với từng
loại hình bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe. Quỹ bảo
vệ người được bảo hiểm có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
2. Bộ Tài chính theo dõi việc trích nộp Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; quản
lý và sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm bảo đảm an toàn vốn và đúng mục
đích theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên
quan.
Điều 105. Nguyên tắc sử dụng
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng
trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài mất khả năng thanh toán và đã áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng
thanh toán nhưng vẫn không khắc phục được, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài được sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quyết định của Bộ Tài
chính về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
b) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, Quỹ
bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng kể từ thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị
phá sản.
2. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng
riêng cho loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
3. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng để
trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo
hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản
và thực hiện một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị
hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm.
Điều 106. Nội dung chi của Quỹ
bảo vệ người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được chi cho các
nội dung sau:
a) Trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền
bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm
mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán tại thời
điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục
khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên
bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị
phá sản);
b) Chi quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, bao
gồm chi lương, phụ cấp, chi phí mua sắm, sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ và
các khoản chi khác.
2. Việc chi trả tiền từ Quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm được thực hiện, theo các nguyên tắc sau:
a) Quỹ chỉ chi trả đối với hợp đồng bảo hiểm gốc và
chi trả một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại,
trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;
b) Trường hợp
chuyển giao hợp đồng bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất
khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản cho doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài khác, số tiền do Quỹ chi trả theo hạn mức quy định tại Điều 107 Nghị định này được chuyển trực tiếp cho doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao;
c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài bị mất khả năng thanh toán, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trả theo hợp đồng bảo hiểm và
số tiền người được bảo hiểm được nhận từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài;
d) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, Quỹ
chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phải trả theo hợp
đồng bảo hiểm và số tiền người được bảo hiểm được nhận theo quy định pháp luật
về phá sản;
đ) Trường hợp
người được bảo hiểm có nghĩa vụ trả nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm
và quy định pháp luật, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền người được
bảo hiểm được nhận theo hạn mức quy định tại Điều 107 Nghị định
này và số tiền người được bảo hiểm còn nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài.
Điều 107. Hạn mức chi trả của
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Đối với hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ, Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng. Mức
trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tương ứng với từng trường hợp được
quy định như sau:
a) Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm
nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo
hiểm là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
b) Đối với các hợp đồng
mang tính tiết kiệm, có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị hoàn lại của hợp đồng tại thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng
thanh toán hoặc phá sản;
c) Đối với các hợp đồng chỉ mang tính bảo vệ, không
có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo
hiểm tương ứng phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo
hiểm;
d) Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư
đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá
trị tài khoản của khách hàng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
đ) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có
nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm a,
điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này được áp dụng đối với từng người được
bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người
được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
2. Đối với hợp đồng
bảo hiểm sức khỏe:
a) Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhưng không quá 200 triệu đồng/người được
bảo hiểm/hợp đồng;
b) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm sức khỏe có
nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp
giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Đối với hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Đối với hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới, Quỹ chi trả tối đa mức trách nhiệm của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuộc phạm vi bảo hiểm theo quy định pháp luật
hiện hành;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo
hiểm khác theo quy định pháp luật, Quỹ chi trả tối đa 80% mức trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp
đồng.
Điều 108. Thủ tục chi trả từ
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có
trách nhiệm gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị sử dụng Quỹ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm đã được thực hiện
xong (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);
c) Bảng thống kê danh sách người được bảo hiểm và
các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo
hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài không có khả năng thanh toán; các khoản phải thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm; thu đòi người thứ ba tại thời điểm Bộ Tài chính có
quyết định về việc chấm dứt áp dụng các
biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm đã thực hiện
xong phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp (đối với trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản).
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm thực
hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm,
giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để xác định chính xác số tiền chi trả;
b) Xây dựng phương án chi trả tiền bảo hiểm, giá trị
hoàn lại; trả tiền bồi thường;
c) Thông báo công khai việc chi trả cho người được
bảo hiểm trên các báo hàng ngày (ít nhất trên một tờ báo trung ương hoặc một tờ
báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh và địa điểm giao dịch của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài) bằng tiếng Việt trong 03 số liên
tiếp, đồng thời niêm yết danh sách các đối tượng được chi trả tại trụ sở chính,
các chi nhánh, địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài và trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài. Nội dung thông báo phải nêu rõ địa điểm, thời gian, phương thức
chi trả tiền của Quỹ;
d) Thực hiện chi trả Quỹ.
3. Các đối tượng được Quỹ chi trả tiền bảo hiểm,
giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có tên trong bảng thống kê danh sách kèm theo hồ
sơ đã được Bộ Tài chính quyết định chi trả;
b) Có các giấy tờ chứng minh quyền lợi hợp pháp đối
với các khoản tiền chi trả của Quỹ bao gồm: Thẻ căn cước công dân, giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác; hợp đồng bảo hiểm; giấy ủy quyền nhận tiền (nếu
có).
Điều 109. Hoạt động đầu tư của
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ chỉ được thực hiện đầu
tư tại Việt Nam để mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính
phủ bảo lãnh, gửi tiền tại các ngân hàng thương mại.
2. Bộ Tài chính tự thực hiện hoặc ủy thác cho một tổ
chức thực hiện đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ. Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ
chức nhận ủy thác đầu tư phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt
động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
Chương IX
QUẢN LÝ GIÁM SÁT
Điều 110. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng các chính sách, chế độ
liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam.
2. Cấp và thu hồi Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; cấp và thu hồi Giấy phép đặt Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc,
điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm.
4. Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua
hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi
ro và việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bảo đảm các yêu
cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm.
5. Tổ chức thông tin, thống kê và dự báo tình hình
thị trường bảo hiểm.
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm.
7. Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài.
8. Quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
9. Tổ chức việc
đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.
10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
11. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm.
12. Tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
13. Quản lý việc sử dụng Quỹ
bảo vệ người được bảo hiểm.
Điều 111. Trách nhiệm của các
bộ, cơ quan ngang bộ
Các bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng
các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và xử lý vi phạm pháp
luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền
theo quy định pháp luật.
Điều 112. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm:
1. Giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam trên địa bàn quản lý, sau khi đã được Bộ Tài chính cấp Giấy
phép.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xử lý vi phạm
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi địa bàn quản lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Chương X
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 113. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Việc thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực
hiện theo Điều 122 của Luật kinh doanh bảo hiểm và tuân thủ
các quy định pháp luật về thanh tra đối với doanh nghiệp.
2. Việc kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực
hiện theo quy định sau:
a) Việc kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải
được thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định pháp luật,
không được tiến hành trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một
năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp kiểm
tra đột xuất);
b) Khi tiến hành kiểm tra phải có quyết định của
người có thẩm quyền, khi kết thúc kiểm tra phải có biên bản kết luận kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về nội dung biên bản và kết luận kiểm
tra.
3. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo
hiểm của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam
thực hiện theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính Việt Nam thực hiện thanh tra, kiểm
tra hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại
Việt Nam theo quy định pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam như sau:
- Trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, cơ quan
quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phải thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra
cho Bộ Tài chính;
- Sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở chính phải cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính.
Điều 114. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm thì tùy theo tính chất
và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 115. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
2. Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Nghị định số 68/2014/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số
46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính
đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 116. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng
áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).KN 225
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|