CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THIẾT BỊ, PHẦN MỀM NGỤY TRANG DÙNG ĐỂ GHI
ÂM, GHI HÌNH, ĐỊNH VỊ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật an ninh quốc gia ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày
27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm
2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Điều kiện kinh doanh thiết bị, phần
mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị là điều kiện về an ninh, trật tự
đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang này.
2. Nghị định này quy định điều kiện về
an ninh, trật tự, công tác quản lý nhà nước, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
có liên quan và biện pháp thi hành đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần
mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư
kinh doanh và thành lập, cấp phép, đăng ký, quản lý hoạt động kinh doanh thiết
bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy
trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị gồm: Sản xuất, lắp ráp, vận chuyển, tồn
trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, cho thuê, sửa chữa thiết bị, phần mềm ngụy
trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
2. Thiết bị ngụy trang dùng để ghi
âm, ghi hình là thiết bị ghi âm, ghi hình được chế tạo giả dạng thiết bị, đồ vật
thông thường.
3. Thiết bị ngụy trang dùng để định vị
là thiết bị có tính năng xác định vị trí, mục tiêu được chế
tạo giả dạng thiết bị, đồ vật thông thường.
4. Phần mềm ngụy trang dùng để ghi
âm, ghi hình, định vị là phần mềm được tạo ra giả dạng phần mềm hệ thống, ứng dụng,
tiện ích, công cụ khác hoặc được lập trình, viết thêm các mã lệnh để bí mật
quay phim, chụp ảnh, ghi âm, xác định vị trí của mục tiêu.
5. Người chịu trách nhiệm về an ninh,
trật tự của cơ sở kinh doanh là:
a) Người đại diện theo pháp luật, người
quản lý cơ sở kinh doanh, chủ cơ sở kinh doanh có tên trong các văn bản quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này;
b) Người được những người quy định tại
điểm a khoản này ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi
âm, ghi hình, định vị (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự).
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động và quản lý
1. Tuân thủ Luật đầu tư, Nghị định này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
2. Công khai, minh bạch trong công
tác quản lý; tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm môi trường an ninh, trật tự ổn
định để tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Điều 5. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Hoạt động kinh doanh khi chưa được
cấp hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
2. Lợi dụng hoạt động kinh doanh để
thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự.
3. Cho mượn, cho thuê, mua bán Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
4. Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự; làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự; sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
5. Cản trở hoặc không chấp hành công
tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan Công an, Quân đội hoặc cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Sản xuất, lắp ráp, vận chuyển, tồn
trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, cho thuê, sửa chữa trái phép thiết bị, phần
mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình,
định vị.
7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
khó khăn để không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
trái với quy định của Nghị định này; cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự
do kinh doanh của tổ chức, cá nhân; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của
người có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VỀ AN
NINH, TRẬT TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU
KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
Điều 6. Điều kiện
về an ninh, trật tự
1. Đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện.
2. Chỉ các cơ sở kinh doanh sau đây mới
được kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị:
a) Cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an
được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự;
b) Cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc
phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự;
c) Cơ sở kinh doanh không thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 7. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
cấp cho cơ sở kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong Công
an nhân dân. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong Quân đội nhân dân.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự không quy định thời hạn sử dụng, trừ các trường hợp phải ghi rõ
thời hạn dưới đây:
a) Cơ sở kinh doanh hoạt động có thời
hạn theo quy định của pháp luật;
b) Giấy phép của các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành cấp cho cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn thì thời hạn
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không vượt quá thời hạn
ghi trong các văn bản đó.
4. Người chịu trách nhiệm về an ninh,
trật tự của cơ sở kinh doanh có trách nhiệm quản lý chặt chẽ Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự và phải xuất trình Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự cho cơ quan Công an, Quân đội và cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền khi có yêu cầu.
5. Người chịu trách nhiệm về an ninh,
trật tự của cơ sở kinh doanh có trách nhiệm bảo quản Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Trường hợp cơ sở kinh doanh bị phá sản hoặc ngừng hoạt động kinh doanh thì Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không còn giá trị sử dụng. Trong thời
hạn 05 ngày, kể từ ngày tuyên bố phá sản, ngừng hoạt động, cơ sở kinh doanh phải
nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan có thẩm
quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 8. Thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
1. Thu hồi không có thời hạn:
a) Sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp
thông tin trong tài liệu không đúng thực tế làm sai lệch bản chất của tài liệu
để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ
quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng thực hiện chế độ hậu kiểm phát hiện cơ sở
kinh doanh không đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định
này, mà trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày cơ quan Công an, Quân đội có văn bản
kết luận cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện nhưng vẫn không khắc phục được các
điều kiện đó;
c) Sau 06 tháng kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự mà cơ sở kinh
doanh không hoạt động;
d) Cơ sở kinh doanh bị giải thể, phá
sản theo quy định của pháp luật;
đ) Cơ sở kinh doanh bị đình chỉ hoạt
động hoặc bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi các văn bản quy định tại điểm b khoản
1 Điều 9 Nghị định này;
e) Cho mượn, cho thuê, mua bán Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
g) Lợi dụng hoạt động của cơ sở kinh
doanh để xâm hại đến an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi
không có thời hạn Giấy chúng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự.
2. Thu hồi có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng:
a) Kinh doanh không đúng ngành, nghề,
địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Không duy trì điều kiện về an
ninh, trật tự quy định tại Điều 6 Nghị định này mà đã bị xử phạt vi phạm hành
chính trước đó 30 ngày nhưng vẫn không khắc phục;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội
dung ghi trong Giấy chúng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự;
d) Vi phạm quy định về an ninh, trật
tự đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên trong một năm;
đ) Không thực hiện báo cáo định kỳ
hàng quý cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của
Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy
định trong 04 quý liên tục.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này do cơ quan có
thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện bằng quyết định thu
hồi.
Sau khi thu hồi, cơ quan có thẩm quyền
của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có văn bản thông báo cho cơ quan
đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở
kinh doanh hoạt động.
Điều 9. Thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Cơ sở kinh doanh đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc
qua bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định
này; hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị
theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập tổ
chức;
c) Thuyết minh hệ thống thiết bị, phần
mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị;
d) Phương án
kinh doanh, bao gồm: Phạm vi, đối tượng cung cấp, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm;
phương án kỹ thuật;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp của người đại
diện theo pháp luật, người quản lý, nhân viên kỹ thuật.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền, có trách nhiệm xem xét, thẩm định
và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; nếu không cấp thì phải
có văn bản trả lời cơ sở kinh doanh và nêu rõ lý do; trường hợp cần có thêm thời gian để xem xét, thẩm định hồ sơ thì có thể kéo dài
thời hạn nhưng không quá 20 ngày và phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở kinh
doanh.
Điều 10. Thủ tục
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự được cấp đổi trong những trường hợp bị hư hỏng, sai thông tin, có
thay đổi nội dung thông tin ghi trên Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Hồ sơ đề nghị cấp đổi gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này) gửi cơ quan có thẩm quyền;
b) Bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh sự thay đổi cửa các thông tin ghi trên Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (nếu có);
c) Tài liệu quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 9 Nghị định này trong trường hợp thay đổi người đứng tên trong Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh
doanh;
d) Bản chính Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự đã được cấp.
Thời hạn cấp đổi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự được cấp lại trong trường hợp bị mất; hồ sơ đề nghị cấp lại gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này);
b) Biên lai nộp tiền phạt theo quy định
của pháp luật (nếu có).
Thời hạn cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Việc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự sau khi bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị
định này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 06 tháng,
kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với
trường hợp quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 8 Nghị định này mà cơ sở
kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này và có nhu cầu tiếp tục
kinh doanh thì nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự; hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh gửi
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, cơ quan có thẩm quyền
của Bộ Quốc phòng;
- Bản sao hợp lệ các tài liệu bổ sung
chứng minh đáp ứng đủ điều kiện để hoạt động kinh doanh (nếu có).
b) Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự đối với trường hợp quy định tại các điểm a và e
khoản 1 Điều 8 Nghị định này, nếu không thay đổi người chịu trách nhiệm về an
ninh, trật tự thì sau 12 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi, cơ sở kinh doanh mới được nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự được thực hiện như hồ sơ cấp mới quy định tại Điều 9
Nghị định này.
c) Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều
8 Nghị định này, nếu không thay đổi người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự
thì sau 24 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi, cơ sở kinh doanh mới được nộp
hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trừ trường
hợp có quyết định khác của Tòa án.
Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự được thực hiện như hồ sơ cấp mới quy định tại Điều 9
Nghị định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ SỞ KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ sở kinh doanh
1. Người chịu trách nhiệm về an ninh,
trật tự của cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện
về an ninh, trật tự; thực hiện đầy đủ các quy định về an
ninh, trật tự trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày,
kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản
sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường,
thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.
3. Duy trì thường xuyên, liên tục các
điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh.
4. Không sử dụng cơ sở kinh doanh để
thực hiện các hoạt động trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh, trật
tự, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
5. Chỉ được bán thiết bị, phần mềm ngụy
trang dùng để ghi âm, ghi hình cho đối tượng được pháp luật cho phép sử dụng biện
pháp ghi âm, ghi hình bí mật, đó là: Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội; cơ quan có trách nhiệm thi hành biện pháp ghi âm,
ghi hình bí mật theo điều kiện, thẩm quyền, thủ tục về biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt do Bộ luật tố tụng hình sự quy định.
6. Thực hiện nhập khẩu, xuất khẩu thiết
bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài.
7. Ghi nhận, lưu giữ đầy đủ thông tin về khách hàng; phát hiện và kịp thời thông báo cho
cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến an
ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.
8. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của
Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng quý hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo hướng dẫn của Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng.
10. Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm của cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
11. Chỉ sử dụng nhân viên làm việc
trong cơ sở kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự;
không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị
điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt
tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người
đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
12. Trong thời hạn không quá 20 ngày,
kể từ khi bắt đầu hoạt động, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho cơ
quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng
đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự các tài liệu sau đây:
a) Danh sách những người làm việc
trong cơ sở kinh doanh;
b) Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự
của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự cơ sở kinh doanh, người quản lý,
nhân viên kỹ thuật của cơ sở kinh doanh, trừ người đứng tên trong Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Các tài liệu chứng minh cơ sở kinh
doanh đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
d) Thống kê phương tiện phục vụ cho
công tác bảo vệ (nếu có);
đ) Phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc
phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do bị mất,
hư hỏng, hết thời hạn sử dụng hoặc cần thay đổi nội dung thông tin ghi trong Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
e) Nếu cơ sở kinh doanh tạm ngừng hoạt
động thì trước 10 ngày, kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, cơ sở kinh doanh
phải có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công
an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động
kinh doanh biết, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động;
g) Lập sổ quản lý hoạt động kinh
doanh theo mẫu thống nhất của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
h) Nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
13. Chỉ kinh doanh
các thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị có nguồn gốc,
xuất xứ hợp pháp.
14. Bố trí kho bảo quản chặt chẽ, an
toàn.
15. Hàng quý phải gửi báo cáo, kèm
theo thống kê danh sách cơ quan đã mua thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để
ghi âm, ghi hình, định vị gửi cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự.
16. Khi thiết bị, phần mềm ngụy trang
dùng để ghi âm, ghi hình, định vị bị hư hỏng phải tổ chức tiêu hủy.
Điều 12. Trách nhiệm
của Bộ Công an
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi
âm, ghi hình, định vị.
2. Chỉ đạo việc phối hợp thẩm định hồ
sơ trước khi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Công an.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và các bộ,
ngành có liên quan quản lý hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang
dùng để ghi âm, ghi hình, định vị theo quy định tại Nghị định này và quy định của
pháp luật khác có liên quan.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm trong hoạt động
kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an,
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính trong quản lý hoạt động
kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị
trong Bộ Quốc phòng theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Chỉ đạo việc phối hợp thẩm định hồ
sơ trước khi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong Bộ Quốc
phòng.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý
vi phạm trong hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi
âm, ghi hình, định vị trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách
nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan xây dựng,
ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi
âm, ghi hình, định vị theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
quy định mức thu, việc quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh,
trật tự để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng kiểm tra, thanh tra hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu; thực hiện kiểm tra,
giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải, chống vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất,
tái nhập, chuyển khẩu trái phép thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng làm thủ tục tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu cho thiết
bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị được đưa vào Việt Nam
phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.
Điều 16. Trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi
âm, ghi hình, định vị; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Điều
khoản chuyển tiếp
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở kinh doanh đang kinh doanh thiết bị,
phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị phải thực hiện thủ tục
xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị
định này. Sau thời hạn nêu trên, nếu không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự thì cơ sở kinh doanh phải chấm dứt hoạt động kinh doanh thiết
bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
Điều 18. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 05 tháng 7 năm 2017; đối với quy định cơ sở kinh doanh chỉ được bán thiết
bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình cho cơ
quan có trách nhiệm thi hành biện pháp ghi âm, ghi hình bí mật theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
MẪU VỀ QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THIẾT BỊ, PHẦN MỀM
NGỤY TRANG DÙNG ĐỂ GHI ÂM, GHI HÌNH, ĐỊNH VỊ
(Kèm theo Nghị định số 66/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ)
Mẫu số 01: Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết
bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
Mẫu số 02: Về việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
….……(1)………
………(2)……….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./GCN
|
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN
Đủ
điều kiện về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm
ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị
Căn cứ Nghị định số ..../2017/NĐ-CP
ngày ....tháng…... năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện
kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
Theo văn bản ...........(3)........số……………. cấp ngày
...tháng... năm……….. Cơ quan cấp và kết quả thẩm định hồ
sơ của cơ sở kinh doanh: ......................................................................................................................
Địa chỉ cơ sở kinh doanh: ......................................................................................................
Họ và tên người chịu trách nhiệm về
an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (ông/bà): ………………………… Quốc tịch……………… Ngày sinh:…./…./……
Chức danh trong cơ sở kinh doanh: ...................................................................................
Số CMND (hoặc căn cước công dân, hộ
chiếu):.................................................................
cấp ngày.... tháng.... năm……… Cơ quan cấp: ..................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.........................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
…………(2)………
CHỨNG
NHẬN
…………(4)………
Đủ điều kiện về an ninh, trật tự để
làm ngành, nghề đầu tư kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm,
ghi hình, định vị.
|
………,ngày…..tháng….năm…..
…………(5)………..
|
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp
(2) Tên cơ quan cấp Giấy chứng nhận
(3) Tên văn bản tại điểm b khoản 1 Điều 9
(4) Tên cơ sở kinh doanh
(5) Thủ trưởng đơn vị cấp Giấy chứng nhận (ký tên,
đóng dấu)
GIẤY
CHỨNG NHẬN
Đủ
điều kiện về an ninh, trật tự đối với hoạt động
kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị
(Mẫu số 01)
1. Kích thước: Khổ giấy A4 (21 cm x
29,7 cm)
2. In một mặt, nền hoa văn màu xanh
nhạt, có hình Công an hiệu in chìm ở giữa.
- Dòng chữ tiêu đề “GIẤY CHỨNG NHẬN
Đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm
ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị” in màu đỏ.
- Các nội dung khác in chữ màu đen.
……….(1)………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
CV: …………
V/v đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự
|
………., ngày…….tháng……năm ……
|
|
Mẫu số 02
|
|
|
|
Kính gửi:
…………………..(2)………………..
Thực hiện Nghị định số
..../2017/NĐ-CP ngày ..../.../2017 của Chính phủ quy định điều
kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
Tên cơ sở kinh doanh: .......................................................................................................
Địa chỉ:………………………………………………..; Số điện thoại cố định: ........................
Tên cơ quan cấp và tên văn bản: ……………………(3).....................................................
cấp ngày………….
tháng……… năm.................................................................................
Thời hạn hoạt động của cơ sở kinh
doanh (nếu có): ........................................................
Đề nghị: ………..(2)…………
cấp……………………….. (cấp mới/cấp đổi/cấp lại) Giấy
chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh thiết bị,
phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
Lý do đề nghị cấp:.............................................................................................................
Địa điểm kinh doanh tại:.....................................................................................................
Họ và tên người đứng tên trong Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (ông/bà):
Ngày sinh: .... /…. /….. Quốc tịch........................................................................................
Giấy CMND (căn cước công dân, hộ chiếu)
số:.................................................................
Cấp ngày tháng năm; cơ quan cấp:....................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:........................................................................................
Chỗ ở hiện nay:..................................................................................................................
Chức danh trong cơ sở kinh doanh:....................................................................................
Chúng tôi xét thấy cơ sở kinh doanh của
chúng tôi đã đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số ..../2017/NĐ-CP
ngày ... tháng.... năm 2017 để hoạt động kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy
trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các tài liệu và nội dung các tài liệu có trong hồ sơ gửi kèm
theo văn bản đề nghị này.
Vậy đề nghị ……..(2)……………..
giải quyết./.
Hồ sơ gửi kèm gồm:
(thống kê tài liệu gửi kèm theo)
|
ĐẠI
DIỆN CƠ SỞ KINH DOANH
(Ký tên; đóng dấu)
|
____________________
(1) Tên cơ sở kinh doanh
(2) Cơ quan cấp giấy chứng nhận
(3) Tên văn bản tại điểm b Khoản 1 Điều
9